Home Blog Page 186

Cây vảy tê tê (thóc lép thanh lịch) điều trị ho ra máu, tiểu ra máu

Có ít nhất hai vị thuốc mang tên “vảy tê tê”, đó là vảy của con tê tê (hay còn gọi là xuyên sơn giáp) và cây vảy tê tê (một loại cây có cụm hoa với các lá bắc xếp lớp như vảy con tê tê).

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ nói về công dụng của loài cây có tên là vảy tê tê nhé!

Các tên khác: thóc lép thanh lịch, mao bài tiền thảo (毛排钱草), vảy rồng, liên lý vĩ (连里尾), chuỗi bài tiền thảo…

Cây thóc lép thanh lịch (vảy tê tê)Cây thóc lép thanh lịch (vảy tê tê)

Cây vảy tê tê, tên khoa học và các tên khác

Cây vảy tê tê có tên khoa học là Phyllodium elegans, thuộc họ Đậu.

Cây thuộc loại thân thảo mọc đứng, thường cao không quá 2 m và phần gốc hóa gỗ. Đặc biệt, các cành cây lượn sóng và có lớp lông dày màu vàng bao phủ. Mỗi lá cây gồm 3 lá chét, lá chét giữa to gấp đôi hai lá còn lại và mép lá lượn sóng, có lông ở hai mặt (mặt trên lông màu vàng, mặt dưới lông màu trắng).

Hoa của cây mọc thành cụm dài, được bao ốp bởi các lá bắc xếp lớp nên nhìn giống như vảy tê tê. Hoa có màu trắng, bầu hoa có lông rậm. Quả của cây không có cuống quả và cũng có lông mềm.

Nhìn chung, vảy tê tê hợp với trồng trang trí làm cảnh vì nó có cụm hoa đẹp, thu hút người nhìn. Ngoài ra, nó còn được dùng làm thuốc.

Cây thóc lép thanh lịch (vảy tê tê)Cây thóc lép thanh lịch (vảy tê tê)

Công dụng làm thuốc của cây vảy tê tê

Cây vảy tê tê mọc khắp nơi ở Việt Nam, thường thấy ở các bãi đất hoang và ven rừng. Được biết, người ta dùng cả cây làm thuốc.

Theo lương y Võ Văn Chi thì cây vảy tê tê có vị đắng, tính bình và có các công dụng như:

  • Đánh tan ứ đọng, giúp tiêu thũng.
  • Khu thấp trệ, phong nhiệt.
  • Điều trị một số bệnh về đường hô hấp (lấy hoa hãm uống như trà – kinh nghiệm dân gian Quảng Trị – Thừa Thiên Huế).
  • Chiết xuất rễ cây được dùng bào chế thuốc điều trị các bệnh về tiêu hóa và thuốc trị mụn.

Nhìn chung, liều dùng của vị thuốc này còn tùy vào kinh nghiệm của các thầy thuốc dân gian.

Tuy nhiên, ở Trung Quốc, người ta có liều dùng cụ thể cho các trường hợp như:

  • Đòn ngã tổn thương, tụ máu bầm.
  • Ho ra máu và tiểu ra máu.
  • Điều trị cam tích và tràng nhạc.

Liều lượng: nấu lấy nước uống từ 20 – 40 g mỗi ngày.

Với các bệnh ngoài da như lở đầu, lở vú…, dân gian thường dùng lá cây tươi, rửa sạch, giã nát rồi đắp lên (3).

Lưu ý: Phụ nữ mang thai không được dùng.

Cây thóc lép thanh lịch (vảy tê tê)Cây thóc lép thanh lịch (vảy tê tê)

Các nghiên cứu về cây thuốc này

Nhìn chung, giá trị y học của cây vảy tê tê chưa được biết đến nhiều. Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu bước đầu về công dụng của loại cây này.

Theo tạp chí Bioengineered, chiết xuất từ cây này đã được nghiên cứu về tác dụng chống ung thư trên các tế bào u não tế bào hình sao (hay còn gọi là u sao bào, u tế bào sao, U251-MG), tế bào ung thư biểu mô đại trực tràng (HCT116) và tế bào u hắc tố ác tính (A375).

Kết quả cho thấy: chiết xuất methanolic từ cây có tác dụng chống lại cả 3 dòng ung thư vừa kể trên. Cụ thể, nó làm giảm đáng kể sự tồn tại của các tế bào ung thư, làm tế bào ung thư co lại và chết đi.

Đây là nghiên cứu khoa học đầu tiên về tác dụng chống ung thư của chiết xuất từ loại thảo dược này. Vì vậy, nó mở ra cơ hội cho các nghiên cứu kế thừa tiếp theo (4).

10 công dụng của trà nụ vối đối với sức khỏe

Đôi nét về cây vối

Cây vối hay còn gọi là cây lá vối thuộc họ Sim, mọc chủ yếu ở vùng khí hậu nhiệt đới trên nhiều vùng miền ở Việt Nam, đặc biệt ở các vùng nông thôn Bắc Bộ. Ngoài ra, cây lá vối còn phát triển ở một số tỉnh thuộc miền Trung và Nam Bộ.

Cây vối thì bao gồm: thân. lá, hoa, quả và nụ. Mỗi thành phần của cây sẽ có những công dụng riêng và đều được dùng làm thuốc chữa bệnh, đặc biệt là nụ vối.

 

Nụ vối là bộ phận của cây vối, nhân gian thường truyền tai nhau với tên gọi khác như trâm nấp, mạn kinh tử,…

Nụ vối có kích thước nhỏ, dài, nhiều nhị, khi còn non trên cây nụ vối có màu xanh nhạt, khi già nụ sẽ có màu nâu sẫm. Nụ có hương thơm nhẹ rất dễ chịu bởi trong nụ có nhiều loại vitamin, tanin cùng một số khoáng chất khác.

Nụ vối phơi khô được dùng làm trà hay còn gọi là trà nụ vối được dân gian dùng để nấu nước uống hằng ngày với tác dụng thanh nhiệt thải độc cơ thể, được sử dụng phổ biến vào mùa hè.

Trà nụ vối có vị hơi đắng và chát nhưng lại khá dễ uống. Tuy nhiên, yếu tố quyết định đấy chính là công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe con người, hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh khác nhau.

Công dụng của trà nụ vối

Giảm cân, giảm mỡ máu

Trong thành phần hoá học của nụ vối có các hoạt chất giúp giảm lipid máu và ổn định đường huyết, làm giảm khả năng hấp thu đường từ thực phẩm. Tính đắng của nụ vối còn giúp cơ thể tiết ra nhiều dịch tiêu hóa thúc đẩy quá trình trao đổi chất.

Bạn chỉ cần dùng khoảng 15 – 20g nụ vối khô cho vào ấm, sau đó, cho nước sôi vào hãm như trà bình thường và uống thay cho nước lọc mỗi ngày.

Bạn nên duy trì thói quen uống trà nụ vối trong thời gian dài để thấy rõ hiệu quả giảm cân.

Hỗ trợ điều trị tiểu đường

Trong nụ vối chứa polyphenol và hoạt chất ức chế men Alpha-glucosidase, đây là 2 thành phần giúp trị bệnh tiểu đường hiệu quả cao.

Cách sử dụng cũng tương tự giảm cân, bạn dùng 15 – 20g nụ vối khô, hãm trà nhưng phải dùng ở dạng trà đặc, chia đều ngày uống 3 lần. Sử dụng kiên trì một thời gian để đạt được hiệu quả mong muốn.

a trợ điều trị viêm đại tràng mãn tính, hoặc đau bụng âm ỉ.

Bạn có thể sử dụng 200gr nụ vối tươi, vò nát rồi đun nấu với 2 lít nước sôi, sắc khoảng 1h rồi sử dụng uống thay nước.

Hỗ trợ trị đau bụng đi ngoài

Công thức trị đau bụng đi ngoài hiệu quả: 3 nụ vối + 8 gram vỏ ổi + 10 gram núm quả chuối tiêu. Tất cả đem thái nhỏ, phơi khô rồi đem đi sắc với 400ml nước, khi nào còn còn 100 ml thì chia 2 lần uống/ ngày, sử dụng liên tục từ -3 ngày bệnh sẽ khỏi.

Hỗ trợ ngăn ngừa xơ vữa động mạch

Với công dụng điều hòa chuyển hóa cholesterol trong máu rất tốt, trà nụ vối giúp ngăn ngừa, hỗ trợ điều trị xơ vữa động mạch.

Ngoài ra, uống trà nụ vối vào mỗi tối sẽ giúp bổ sung chất Glycine, giúp bạn có một giấc ngủ sâu và trọn vẹn hơn.

 

Hiện nay trên thị trường, có rất nhiều địa chỉ bán trà nụ với nguồn gốc và chất lượng không đảm bảo. Quý khách hàng nên tìm hiểu kỹ địa chỉ để tránh mua phải hàng giả, hàng nhái.

Tại Hồng Lam, chuyên cung cấp và phân phối trà nụ vối với chất lượng đạt chuẩn từ khâu chọn vùng nguyên liệu đến quy trình sản xuất, tạo nên thành phẩm bán ra thị trường.

Công dụng cây É Dùi Trống – Dược liệu trị đau đầu an toàn, hữu ích

É Dùi Trống được biết đến là loại dược liệu có đa tác dụng. Giống cây thảo với phiến lá thon dài bình dị lại là vị thuốc hữu ích. Cây được ứng dụng rất nhiều ở nước ta và sử dụng ở nhiều bài thuốc dân gian. Cùng  tìm hiểu thêm về giống cây này qua bài viết dưới đây.

Giới thiệu chung cây É Dùi Trống

Cây É Dùi Trống có tên khoa học là Hyptis brevipes Poit. Cây É Dùi Trống còn có tên gọi khác là É Cuống Ngắn. Cây thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae)

Cây thuộc dạng cây thảo lâu năm, đặc điểm thân vuông có rãnh. Đặc điểm lá có phiến thon dài, kích thước khoảng 5 đến 7 cm. Lá rộng khoảng 1,3 cm có mùi tanh và lông dày. Cuống lá dài khoảng 3 đến 4 mm. Đặc điểm hoa có đầu tròn và to khoảng 1 cm.

Hoa mọc ở nách lá và trên cuống 1cm, đài hoa có đặc điểm 5 răng nhọn và có lông. Cây É Cuống Ngắn cho hoa ra quanh năm. Tràng của hoa có môi dưới to, gồm 3 thùy, nhị 4. Đặc điểm quả của cây có màu nâu nhật, kích thước nhỏ và nằm phía trong đài hoa.
e dui trongCây É Dùi Trống có hoa mọc tràng quanh năm, môi dưới hoa to

Nguồn gốc dược liệu É Cuống Ngắn

Cây có nguồn gốc xuất xứ từ Ấn Độ và một số nơi của Malaysia. Cây được tìm thấy phân bố, mọc tự nhiên ở khắp nơi từ Ấn Độ cho đến Java của Indonesia. Tại Việt Nam, cây thường mọc hoang nhiều ở các khu ruộng khô hoặc dọc đường của các vùng đồng bằng miền Trung nước ta. Một số nơi tiêu biểu như Huế, Bình Dương và Long An có rất nhiều giống dược liệu này.

Công dụng É Dùi Trống trị đau đầu, chữa giun sán hữu ích

É Cuống Ngắn có nhiều công dụng trong việc điều chế thuốc chữa trị bệnh. Ở Philippin người ta thường dùng lá của cây để điều chế thuốc đắp trị đau đầu rất hiệu quả. Ở một số nơi khác, cây còn được dùng để chữa trị bệnh giun sán hay nấu nước cho phụ nữ uống khi mới sinh con xong. Đây là dược liệu có tính ứng dụng cao.

Ngoài ra, chúng còn được biết với công dụng chữa vết nọc độc rắn cắn và các vết thương khác rất hiệu quả. Cây còn được biết đến ở nước ta với tác dụng chữa cảm. Nó cũng dùng trong các bài thuốc trị bệnh tiểu ra máu, rửa vết thương nhỏ.
e dui trongCây É Dùi Trống rất hữu ích trong việc trị đau đầu và chữa giun sán
cây é dùi trống đặc tri tất cả các loai sỏi + Sỏi thận + Sỏi mật + Sỏi bàng Quang + Sỏi niệu quản + mát gan bổ thận thanh nhiệt cơ thể + cách sử dụng tươi lấy 100g khô lấy 50g đến 60g nấu với 2 lít nước đun soi nhỏ lửa khoảng 10phut uống thay nước lọc ngàng ngày

Cách chăm sóc cây É Cuống Ngắn đúng cách

Đây là loài cây mọc tự nhiên và rất dễ sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện môi trường nhiều ánh sáng và ẩm. Chúng ta có thể dễ dàng thấy chúng mọc ở ven đường hoặc các bãi đất hoang.

Khi có nhu cầu trồng để nhằm mục đích sử dụng cũng chăm sóc rất dễ dàng và đơn giản. Cụ thể lượng nước cung cấp cho cây É Dùi Trống cũng ở mức vừa phải để tránh ngập úng. Đất tơi xốp, nhiều thịt và có khả năng thoát nước tốt cũng là một điều kiện nền tảng giúp cây phát triển hoàn hảo. Đặc biệt là không bị chết trong quá trình trồng. Có thể nói dược liệu này vô cùng dễ trồng và công dụng rất tuyệt vời. Bởi vậy nó rất được ưa chuộng

Loại rau dại ‘nhà nghèo’ ngày xưa nay lột xác thành đặc sản, giá lên tới 90.000 đồng/kg

Trước kia, cây này chỉ được trồng quanh hàng rào hoặc để tạo bóng mát trong cảnh quan mà không bán ở chợ, nhưng nay nó đã trở thành một đặc sản với giá 90.000 đồng và vẫn thu hút người mua.

Cây đọt mọt, một loại rau trước kia thường bị bỏ qua, nay đã trở thành mục tiêu “săn đón” của nhiều người. Loại cây này còn được biết đến với các tên khác như cây lá lụa hay cây mót, phổ biến ở những khu vực rừng ngập mặn và rạch nước mặn. Thông thường, cây mọc hoang dã này được tìm thấy quanh các dòng suối, kênh rạch hay vùng đất trũng trong thung lũng. Lá non của cây lá lụa, với vị chua đặc trưng, được sử dụng làm rau sống và thường được thêm vào món lẩu mắm để tăng thêm hương vị.

Lá non của cây đọt mọt được coi là một loại rau không chỉ ngon miệng mà còn rất lành tính, thường xuất hiện trong món lẩu mắm. Chính vì sự phổ biến này, gần đây tại các vùng phía Nam Việt Nam, người nông dân đã bắt đầu trồng cây đọt mọt trong vườn nhà để thu hoạch lá non sử dụng như rau.

Cây có lá kép dài khoảng 10 – 15 cm, bao gồm cặp lá chét với các lá cuối cùng có chiều dài từ 2 – 6 cm và rộng 1,2 – 2 cm, trong khi các lá ở tận cùng dài từ 5 – 10 cm và rộng từ 2 – 4,5 cm. Lá mịn, có gốc hình thuôn và đầu tù, với cuống chung dài 1,5-5 cm. Lá kèm thường rụng sớm. Các cụm hoa phát triển trong kẽ lá thành chùm, dài 1-2 cm và sau này mở rộng thành ngù có độ rộng 1,5-2 cm. Khi cụm hoa mới hình thành, chúng được bao quanh bởi vảy hình trứng, xếp chồng lên nhau, dài khoảng 4-5mm. Hoa có 5 cánh đài không cân xứng và 5 cánh hoa mịn màng; nhị 10 đều và chỉ nhị mịn; bầu hoa nhẵn và có lông.

Lá non của cây đọt mọt được coi là một loại rau không chỉ ngon miệng mà còn rất lành tính

Lá non của cây đọt mọt được coi là một loại rau không chỉ ngon miệng mà còn rất lành tính

Cây lá lụa thích hợp với môi trường nhiều ánh sáng và độ ẩm cao, có khả năng chịu đựng ngập nước theo mùa, bao gồm cả nước mặn. Điều này giải thích vì sao cây thường xuyên được tìm thấy ở khu vực như các bờ suối, kênh rạch, hoặc những vùng đất trũng thuộc thung lũng. Cây không được ghi nhận mọc ở những rừng kín đặc trưng bởi độ ẩm thường xanh. Cây lá lụa không chỉ mạnh mẽ trong sức sống mà còn có thể đạt độ cao ấn tượng khi phát triển.

Cây này ra hoa và quả đều đặn hàng năm, và đặc biệt là quả chín có thể tồn tại lâu dài, thậm chí đến đầu mùa hoa năm tiếp theo. Sự tái sinh tự nhiên của cây chủ yếu xảy ra thông qua hạt, nhưng cũng có thể phục hồi từ chồi non nếu cây trẻ bị cắt. Cây lá lụa đa dụng có thể được trồng quanh ao hồ với mục đích trang trí, sử dụng gỗ để xây dựng nhà cửa hoặc trong ngành xây dựng khác.

Ở Việt Nam, người dân sử dụng lá và dầu hạt của cây lá lụa trong việc điều trị ghẻ lở và các vấn đề về da như các bệnh lở loét.

Ở Việt Nam, người dân sử dụng lá và dầu hạt của cây lá lụa trong việc điều trị ghẻ lở và các vấn đề về da

Ở Việt Nam, người dân sử dụng lá và dầu hạt của cây lá lụa trong việc điều trị ghẻ lở và các vấn đề về da

Cây đọt mọt phát triển mạnh mẽ mà không cần nhiều sự chăm sóc, tự thích nghi tốt với môi trường hoang dã và ít khi bị sâu bệnh tấn công. Nhờ vậy, lá của cây này luôn đảm bảo được độ sạch, không chứa hóa chất, điều này khiến nó trở nên phổ biến và được tìm kiếm trên thị trường.

Trong khi trước đây không nhiều người quan tâm đến loại rau này, thì gần đây, lá đọt mọt đã dần trở nên nổi tiếng, được coi là đặc sản với hương vị độc đáo, thu hút sự chú ý của du khách và cư dân thành phố. Hưởng ứng nhu cầu thị trường, một số gia đình ở Tây Ninh đã bắt đầu canh tác đọt mọt để bán lá và đọt non cho các thương lái.

Cây đọt mọt phát triển mạnh mẽ mà không cần nhiều sự chăm sóc

Cây đọt mọt phát triển mạnh mẽ mà không cần nhiều sự chăm sóc

Lá đọt mọt mang đến vị chua dịu và hậu vị chát nhẹ, làm tăng sự hấp dẫn cho các món ăn. Hiện nay, lá này còn được dùng làm rau sống trong các món đặc sản như bánh tráng Trảng Bàng của Tây Ninh hay bánh xèo miền Tây, khiến bất cứ ai thưởng thức cũng dễ dàng nhận ra sự xuất hiện của nó. Dù có kết hợp với nhiều loại rau khác, lá đọt mọt vẫn tạo nên dấu ấn với vị chua và chát đặc trưng, lưu lại trong cảm giác của người thưởng thức, như lời anh Hải, chủ một nhà hàng tại Tây Ninh, đã chia sẻ.

Cây này không chỉ phổ biến tại Việt Nam mà còn được tìm thấy rộng rãi ở các quốc gia Đông Á khác như Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia, Malaysia, Indonesia, Lào, và nhiều nơi khác trong khu vực.

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.vn

Loại rau dại không trồng, chẳng chăm mà mọc xanh tốt, bổ ngang sâm, chặn được cả bệnh K

Thân loại rau dại này nhẵn, lá mọc thành cụm từ gốc, gân lá nổi rõ trên phiến lá hình thìa hoặc hình trứng. Bông mã đề xuất phát từ kẽ lá, dài và xanh mơn mởn.

Mã đề là loài rau dại thân cỏ sống lâu năm trong tự nhiên. Ta có thể tìm thấy loại rau này ở ven đường, ven bìa rừng núi. Loài rau dại này sinh tồn mạnh mẽ và được sử dụng nhiều trong dân gian, có tác dụng chữa bệnh từ trong ra ngoài cơ thể.

Mã đề được coi là vị thuốc quý trong Đông Y

Cây mã đề phát triển tốt trong môi trường nhiều dinh dưỡng, đặc biệt là đất ẩm thì lá và bông càng lớn. Có thể thu hái lá thảo dược này quanh năm, hong khô và sử dụng như trà. Loại rau dại này được xem như thuốc hỗ trợ chữa lành tổn thương của cơ thể thông qua cơ chế hút độc, đào thải ra bên ngoài, đóng góp không nhỏ cho bộ máy tiêu hóa, hô hấp và bài tiết.

Là một loại rau dại lành tính, mã đề cũng là một món ăn thông dụng trong thực đơn của gia đình thuần nông Việt Nam.

Là một loại rau dại lành tính, mã đề cũng là một món ăn thông dụng trong thực đơn của gia đình thuần nông Việt Nam.

Ít ai biết loại rau dại này khi nấu canh thì ăn rất ngon, mát và vào cơm, đặc biệt trong những ngày hè nóng bức. Lá mã đề hái từ vườn về rửa sạch, bạn chú ý hái ở những nơi sạch sẽ. Đảo thịt lợn băm với chút hành khô rồi thêm nước vào, thêm mã đề vào sau cùng rồi nấu chín kỹ là ăn được. Canh bông mã đề ăn rất mát, có vị ngọt bùi dễ ăn.

Cây mã đề thường mọc hoang và được trồng để sử dụng như rau sống ăn kèm ở nhiều nơi. Mã đề được trồng bằng hạt, ưa nơi ẩm ướt và đất thịt, mềm. Cây thường được trồng vào mùa thu và mùa xuân, tuy nhiên phát triển tốt nhất vào mùa thu.

Không chỉ ăn rất ngon mà cây bông mã đề còn có tác dụng tốt cho sức khỏe trong mùa nắng nóng. Mã đề có vị ngọt, tính hàn có tác dụng thanh nhiệt, làm thông thoáng mồ hôi, sáng mắt, làm sạch phong nhiệt ở phổi và làm tiêu tắc nghẽn.

Công dụng của cây mã đề với sức khoẻ

Lá cây mã đề được dùng làm rau. Ở Việt Nam lá cây mã đề non được dùng làm rau như các loại rau cải khác. Lá rau mã đề non được dùng để ăn sống cùng các loại rau ghém khác, nhất là ăn chung với các loại rau rừng khác. Lá rau mã đề non cũng được dùng để xào, nấu các món canh rau mặn và chay.

Canh mã đề nấu với tôm, thịt ăn rất ngon và có tác dụng giải nhiệt, tiểu tiện dễ dàng. Chú ý, khi ăn uống vị mã đề cần kiêng kị những chất kích thích đưa vào cơ thể gây nóng như: rượu, cà phê, gia vị…

Nhiều nước ở châu Á và vùng Đông Nam Á khác đều dùng lá cây mã đề non để làm rau. Ở Nhật Bản rau mã đề được dùng để ăn sống và nấu các món súp hải sản truyền thống. Ở Nam Mỹ và người bản địa Bắc Mỹ dùng lá Mã đề non để ăn như món salad xanh và lá già dùng để hầm, nấu với thịt.

Theo quan điểm của Đông y, cây mã đề được dùng làm thuốc là cây mọc hoang dại trong tự nhiên, giống cây mã đề được trồng là giống mã đề lá lớn có giá trị dược liệu kém hơn các giống mã đề hoang dại (lá nhỏ) mọc trong môi trường tự nhiên.

Theo Đông y, mã đề có vị ngọt, tính lạnh, đi vào các kinh, can, thận và bàng quang; tác dụng chữa đái rắt, ho lâu ngày, viêm khí quản, tả, lị, nhức mắt, đau mắt đỏ, nước mắt chảy nhiều, lợi tiểu…

Trong y học cổ truyền Việt Nam, mã đề được dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa một số bệnh về tiết niệu, cầm máu, phù thũng, ho lâu ngày, tiêu chảy, chảy máu cam.

Trong y học cổ truyền Việt Nam, mã đề được dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa một số bệnh về tiết niệu, cầm máu, phù thũng, ho lâu ngày, tiêu chảy, chảy máu cam.

Tại Ấn Độ, chất nhầy được chiết xuất bằng cách nghiền vỏ hạt của một loài mã đề có tên Plantago ovata để bào chế loại thuốc nhuận tràng được bán như là Isabgol, một loại thuốc nhuận tràng để điều trị chứng đường ruột bất thường và táo bón.

Nó cũng được sử dụng trong một số ngũ cốc để điều trị chứng cao cholesterol mức độ nhẹ tới vừa phải cũng như để làm giảm lượng đường trong máu. Nó từng được sử dụng trong y học Ayurveda và Unani của người dân bản xứ cho một loạt các vấn đề về ruột, bao gồm táo bón kinh niên, lỵ amip và bệnh tiêu chảy.

Theo Đông y, cây mã đề có tính lạnh, vị ngọt, giúp thanh nhiệt, mát máu, phát hãn, làm sáng mắt…và còn nhiều công dụng khác. Điều này không có nghĩa mọi người đều có thể sử dụng loại cây này.

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn

Link bài gốc https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/loai-rau-dai-khong-trong-chang-cham-ma-moc-xanh-tot-bo-ngang-sam-chan-duoc-ca-benh-k-805990.html

Ăn 5 loại rau củ quả này thấy có vị đắng, tuyệt đối không được dùng tiếp, bỏ ngay kẻo ngộ độc

Những loại rau củ quả này bình thường sẽ không có vị đắng. Khi vị đắng xuất hiện tức là chúng có chứa chất độc hại.

Quả mướp

Mướp là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Nó chứa nhiều vitamin A, B, C, E, K cùng các loại khoáng chất như mangan, đồng, kali, sắt, kẽm, magie…

Thường xuyên ăn mướp giúp tăng cường sức khỏe của tim mạch, tốt cho mắt, ngừa tiểu đường, thiếu máu, đau cơ, giảm viêm khớp.

Tuy nhiên, nếu thấy mướp có vị đắng, bạn nên vứt chúng ngay. Mướp bị đắng có thể là do môi trường sống bị hạn hán, nhiệt độ cao kéo dài, không đủ ánh sáng mặt trời hoặc bị bón quá nhiều phân đạm. Cây mướp bị côn trùng gây hại tấn công cũng sinh ra vị đắng.

Thành phần gây đắng cho mướp chính là saponin. Chất này có khả năng làm tan máu, gây tổn thương hồng cầu, gây kích ứng đường tiêu hóa, làm phù nề niêm mạc dạ dày, gây tắc nghẽn, chảy máu.

Khi thấy mướp và bầu có vị đắng, bạn không nên ăn tiếp.

Khi thấy mướp và bầu có vị đắng, bạn không nên ăn tiếp.

Quả bầu

Bầu cũng là loại quả có giá trị dinh dưỡng cao, lượng calo thấp, giàu chất xơ, nhiều vitamin C, kali, magie, canxi… Thường xuyên ăn các món chế biến từ bầu mang lại nhiều lợi ích cho hệ tiêu hóa, giúp kiểm soát huyết áp, có lợi cho gan…

Lưu ý, nếu bầu xuất hiện vị đắng, bạn không nên ăn tiếp. Bầu đắng không chỉ ảnh hưởng đến hương vị mà còn không tốt cho sức khỏe.

Cây bầu có thể sinh ra chất cucurbitacin tạo ra vị đắng. Đây là cơ chế phòng vệ chống lại động vật ăn cỏ.

Nạp nhiều chất cucurbitacin vào cơ thể có thể dẫn tới tình trạng hạ huyết áp, đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, nôn rau máu, đại tiện ra máu, sốc, nguy hiểm tới tính mạng.

Các triệu chứng ngộ độc do ăn phải bầu có chứa chất cucurbitacin có thể xuất hiện trong vòng một vài giờ sau khi ăn.

Dưa gang

Dưa gang có hàm lượng đường thấp, nhiều nước và chất xơ. Loại trái cây này còn cung cấp nhiều vitamin A, C, kali, folate, selenium, choline… Dưa dang có tác dụng giải nhiệt cơ thể, giải độc rượu, giúp giảm cân, lợi tiểu, làm đẹp da.

Dưa gang vốn là loại cây thuộc họ bầu bí vì vậy nó cũng có thể sản sinh ra chất cucurbitacin và xuất hiện vị đắng khi dưa chưa chín hoặc do cơ chế phòng vệ. Chất cucurbitacin gây ảnh hưởng lướn đến hệ tiêu hóa. Ở lượng lớn, nó có thể dẫn tới nhiều vấn đề nghiêm trọng đối với sức khỏe.

Khoai tây

Khoai tây chứa nhiều chất xơ, tinh bột, vitamin, khoáng chất giúp kiểm soát lượng đường trong máu, cải thiện tiêu hóa, tốt cho mắt… Tuy nhiên, nếu thấy khoai tây chuyển sang màu xanh, có vị đắng thì không nên ăn.

Khoai tây xuất hiện màu xanh là do chất diệp lục. Vị đắng của khoai tây là do chất solanine gây ra. Solanine thường có hàm lượng thấp ở vỏ và thịt của khoai tây nhưng có hàm lượng cao ở các bộ phận khác của cây. Khi củ khoai tây bị hỏng hoặc tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời, lượng solanine sẽ được sản sinh ra nhiều hơn.

Nạp một lượng lớn solanine vào cơ thể sẽ gây ra các triệu chứng ngộ độc như sốt, đau đầu, đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, thở chậm, mạch chậm, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng (mặc dù trường hợp nguy kịch này hiếm khi xảy ra).

Đại học Nebraska cho biết, với lượng solanine bình thường trong vỏ khoai tây, chúng ta phải ăn tới 9kg khoai tây cùng lúc mới có thể dẫn tới ngộ độc. Tuy nhiên, nếu khoai tây tiếp xúc với ánh sáng, lượng solanine có thể tăng lên 10 lần. Điều này đồng nghĩ với việc ăn 1kg khoai tây cũng dẫn tới nguy hiểm.

Hạnh nhân đắng

Không phải ai cũng biết hạnh nhân được chia thành hai loại là hạnh nhân ngọt và hạnh nhân đắng. Hạnh nhân ngọt được sử dụng làm thực phẩm trong khi đó hạnh nhân đắng lại là thứ không ăn được.

Loại hạnh nhân này chứa độc tố glycoside amygdalin gây ra vị đắng. Khi ăn vào, chất độc được phân hủy thành nhiều hợp chất, trong đó có hydro xyanua – một hợp chất độc hại có thể gây tử vong.

Nghiên cứu cho thấy ăn 6-10 quả hạnh nhân đắng sống có thể gây ngộ độc ở người trưởng thành. Ăn 50 quả trở lên sẽ gây nguy hiểm tính mạng. Với trẻ nhỏ, số lượng hạnh nhân đắng dẫn tới ngộ độc sẽ ít hơn nhưng tác hại tương tự.

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn

Link bài gốc https://giaitri.thoibaovhnt.com.vn/an-5-loai-rau-cu-qua-nay-thay-co-vi-dang-tuyet-doi-khong-duoc-dung-tiep-bo-ngay-keo-ngo-doc-881134.html

Mẹo trữ đông nem rán chuẩn bị cho Tết, để cả tháng không bị nát, rán lên vàng giòn

Để trữ đông nem rán, bạn có thể tham khảo một số mẹo nhỏ dưới đây.

Nem rán là một món ăn đơn giản, thường xuyên xuất hiện trên mâm cơm ngày Tết. Trước Tết, nhiều gia đình thường lựa chọn cách làm sẵn một lượng nem khá lớn rồi trữ đông trong tủ lạnh. Khi dùng, chỉ cần lấy nem trong ngăn đá tủ lạnh ra rán là được. Cách này tiết kiệm nhiều thời gian nấu nướng, giúp mọi người có thời gian để tận hưởng không khí Tết đến xuân về.

Mẹo trữ đông nem

– Phần nhân nem

Để nem trữ đông không bị nát, bục vỏ, bạn cần phải chú ý ngay từ khâu trộn nhân nem. Nhân nem trữ đông không nên cho giá đỗ vì để lâu giá đỗ sẽ hỏng và cũng dễ bị chảy nước.

Với các nguyên liệu khác như cà rốt, củ đậu, hành tây, su hào… sau khi được cắt nhỏ, bạn nên vắt bớt nước của chúng. Bước này giúp nhân nem khô ráo, để lâu không bị hỏng.

Để trữ đông nem được lâu, bạn cần chú ý về phần nhân. Hạn chế sử dụng giá giúp nhân không bị hỏng, bị chảy nước.

Để trữ đông nem được lâu, bạn cần chú ý về phần nhân. Hạn chế sử dụng giá giúp nhân không bị hỏng, bị chảy nước.

Nếu có tôm, hãy dùng tôm tươi cắt hoặc băm sẽ ngon hơn so với dùng tôm đã hấp chín. Để miếng tôm hơi to một chút thì khi ăn sẽ thấy rõ vị của thịt tôm.

Về phần trứng, nếu ai sợ trứng để qua đêm thì có thể không cho trứng vào nhân nem.

– Trữ đông nem

Nem sau khi cuốn xong, hãy đem rán sơ rồi để thật ráo dầu rồi mới cấp đông. Nên chia nem vào từng hộp, đủ dùng cho một bữa ăn rồi cất vào ngăn đá. Nếu không chia hộp nhỏ, giữa cá lớp nem, bạn nên để một tờ giấy nến dùng trong nấu nướng để nem không bị dính vào nhau.

Bạn có thể chọn rán sơ nem trước khi trữ đông hoặc trữ đông nem vừa gói xong.

Bạn có thể chọn rán sơ nem trước khi trữ đông hoặc trữ đông nem vừa gói xong.

Bạn cũng có thể trữ đông nem luôn mà không cần rán sơ. Sau khi gói xong, hãy xếp từng cuốn nem lên một khay rộng, giữa các cuốn nem nên có khoảng cách nhỏ để không bị dính vào nhau. Cho khay nem vào tủ đá để khoảng 40 phút cho nem cứng lại. Sau đó, lấy nem ra và xếp vào các hộp kín. Làm như vậy để nem không bị dính vào nhau, dễ lấy ra chế biến hơn.

Cách rán nem vàng giòn

Để nem vàng giòn, không bị ngấm dầu, bạn nên rán nem 2 lần.

Lần thứ nhất, làm nóng dầu ở nửa nhỏ rồi cho nem vào rán chín sơ. Gắp nem ra để ráo dầu. Sau khi rán xong một lượt, thay dầu mới và làm nóng dầu. Cho nem vào rán một lần nữa ở lửa to hơn để vỏ nem vàng giòn.

Nên rán nem ngập dầu để nem chín nhanh hơn, vỏ vàng đều. Trong lúc lán, dùng đũa lăn đi lăn lại cái nem để nem căng tròn. Để đỡ tốn dầu, bạn nên dùng loại chảo sâu lòng, chảo chuyên dùng để rán ngập dầu.

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn

Link bài gốc https://giaitri.thoibaovhnt.com.vn/meo-tru-dong-nem-ran-chuan-bi-cho-tet-de-ca-thang-khong-bi-nat-ran-len-vang-gion-882401.html

Mùa đông nhiều người thích ăn lẩu, bạn có chắc mình không ăn sai cách?

Lẩu là món ăn được yêu thích bởi sự đa dạng, ấm cúng và hương vị hấp dẫn. Tuy nhiên, ít ai biết rằng những thói quen ăn lẩu tưởng chừng vô hại lại tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho sức khỏe.

Ăn lẩu tái có thể làm tăng nguy cơ nhiễm giun sán

Lẩu là món ăn tuyệt vời để cả gia đình cùng tụ họp, và nhiều người thường nghĩ rằng nó rất tốt cho sức khỏe nhờ sự phong phú của rau và thực phẩm. Tuy nhiên, bác sĩ Đinh Minh Trí từ Đại học Y Dược TP.HCM cảnh báo rằng nhiều người không biết cách ăn lẩu đúng cách, điều này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn có thể gây bệnh.

Theo bác sĩ Trí, nhiều người có thói quen nhúng sơ qua rau vào nước lẩu, với suy nghĩ như vậy sẽ giữ được độ giòn và ngon. Thế nhưng, đây chính là một cách ăn nguy hiểm vì có thể tiềm ẩn ký sinh trùng.

Các loại rau thường được sử dụng trong lẩu như rau cần, rau ngổ, rau rút, cải xoong, đều là các loại rau thủy sinh mọc dưới nước. Môi trường dưới nước là nơi lý tưởng cho ấu trùng và nang trùng sán lá gan phát triển, bám vào rau sống.

Ngoài ra, nếu nguồn nước không sạch sẽ, có thể chứa chất thải sinh hoạt và động vật, thì nguy cơ nhiễm ký sinh trùng, vi khuẩn và giun sán từ các loại rau thủy sinh này là rất cao. Nếu rau không được nấu chín kỹ hoặc chỉ nhúng sơ có thể dẫn đến việc người ăn mắc ký sinh trùng.

Sán lá gan khi xâm nhập vào cơ thể có thể gây tổn thương cho gan, ruột, dạ dày, và bụng. Chúng sinh sôi và gây viêm nhiễm, có thể dẫn tới viêm, xơ gan, thậm chí là ung thư gan.

Ngoài ra, còn nhiều bệnh do ký sinh trùng khác có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng như tắc ruột, viêm màng não, và rối loạn tim mạch.

Theo GS.TS Nguyễn Văn Đề, nguyên chủ nhiệm bộ môn ký sinh trùng tại Đại học Y Hà Nội, không chỉ có các loại rau thủy sinh mà ngay cả rau trên cạn cũng có nguy cơ nhiễm ký sinh trùng. Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng có thể lên đến 53% đến 72.2% trong rau, có cả khuẩn E.coli và bào nang amip.

Rửa rau bằng nước muối hay nước ozon chỉ có thể loại bỏ phần nào ký sinh trùng, còn với trứng giun sán, việc này không hiệu quả. Thực tế đã chứng minh rằng ngâm trứng giun sán trong nước muối bão hòa cũng không diệt được chúng.

Thêm vào đó, thói quen nhúng tái các loại thịt như bò, cá, hải sản trong lẩu để bảo đảm độ tươi ngon cũng có nguy cơ làm người ăn bị nhiễm giun sán.

Thói quen nhúng tái các loại thịt như bò, cá, hải sản trong lẩu để bảo đảm độ tươi ngon cũng có nguy cơ làm người ăn bị nhiễm giun sán

Thói quen nhúng tái các loại thịt như bò, cá, hải sản trong lẩu để bảo đảm độ tươi ngon cũng có nguy cơ làm người ăn bị nhiễm giun sán

Nấu chín thực phẩm để bảo vệ sức khỏe của bạn

Giáo sư Đề đã cảnh báo rằng việc thưởng thức lẩu với thực phẩm chưa được nấu chín có thể dẫn đến nguy cơ nhiễm giun sán. Những tác nhân này không chỉ gây rối loạn tiêu hóa, xanh xao, thiếu máu và đau bụng, mà còn có thể khiến nhiều người phải nhập viện cấp cứu hoặc thậm chí gặp phải biến chứng nghiêm trọng như giun chui ống mật, viêm ruột thừa và tắc ruột.

Đặc biệt, việc tiêu thụ thịt bò chưa chín có thể làm tăng nguy cơ nhiễm sán dây bò, một loại sán nguy hiểm có thể tồn tại trong cơ thể người từ 50 đến 60 năm, gây ra các triệu chứng như đầy bụng, đau rốn và suy dinh dưỡng do sán chiếm dụng dinh dưỡng.

Những triệu chứng do sán dây gây ra có thể rất khó chịu, dẫn đến thiếu máu, cơn đau ruột thừa và các vấn đề về hệ tiêu hóa. Hơn nữa, các chất độc do sán tiết ra có thể gây tổn hại cho hệ tim mạch, hệ tạo máu, hệ thần kinh và các tuyến nội tiết.

Vì vậy, giáo sư Đề khuyên rằng mọi người không nên tiêu thụ thịt trâu, thịt bò sống hoặc chưa được nấu chín, cũng như không nên ăn rau sống, vì điều này có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh sán dây.

Lưu ý rằng việc điều trị sán dây là một quá trình khó khăn và có thể kéo dài cả tháng. Trong suốt quá trình điều trị, sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ là điều cần thiết do các phản ứng phụ có thể rất nghiêm trọng.

Lưu ý rằng việc điều trị sán dây là một quá trình khó khăn và có thể kéo dài cả tháng

Lưu ý rằng việc điều trị sán dây là một quá trình khó khăn và có thể kéo dài cả tháng

Kết hợp sai thực phẩm thành chất độc

Khi thưởng thức lẩu, việc kết hợp thực phẩm một cách cẩn thận là vô cùng cần thiết để tránh tạo ra những chất độc hại. Dưới đây là những lưu ý từ bác sĩ Trí mà bạn nên ghi nhớ:

– Lẩu hải sản và vitamin C: Không nên ăn lẩu hải sản cùng với thực phẩm chứa nhiều vitamin C như cà chua hay khoai lang. Việc kết hợp này có thể dẫn đến sự chuyển hóa asen pentavenlent thành asen trioxide, một chất gây ngộ độc nghiêm trọng.

– Lẩu bò và mùng tơi: Tránh ăn lẩu bò với mùng tơi, vì sự kết hợp này có thể khiến bạn gặp phải các triệu chứng như đau bụng, đầy hơi, khó tiêu hoặc nặng hơn là táo bón.

– Lẩu thịt dê và giấm: Không nên dùng giấm khi ăn lẩu thịt dê, vì điều này có thể làm giảm giá trị dinh dưỡng của thịt dê, khiến bạn không tận dụng được những lợi ích mà món ăn này mang lại.

– Lẩu gà và rau kinh giới: Rau kinh giới không hợp với thịt gà. Kết hợp hai nguyên liệu này có thể gây ra các triệu chứng khó chịu như chóng mặt, ù tai hoặc ngứa vùng đầu.

– Lẩu riêu cua và các loại củ: Nên tránh ăn lẩu riêu cua với cần tây, khoai lang và khoai tây, vì điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ protein và gây ra sỏi thận.

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn

Link bài gốc https://giaitri.thoibaovhnt.com.vn/mua-dong-nhieu-nguoi-thich-an-lau-ban-co-chac-minh-khong-an-sai-cach-879865.html

Loại củ quen thuộc hóa ‘thần dược’, được danh y Trung Quốc ca ngợi

Chắc hẳn ai trong chúng ta cũng đã từng thấy loại củ này ở chợ. Với giá thành rẻ và sự phổ biến của mình, ít ai ngờ rằng nó lại ẩn chứa những giá trị dinh dưỡng tuyệt vời, được ví như ‘tiểu nhân sâm’ trong Đông y.

Cà rốt được xem như “tiểu nhân sâm” theo lời của danh y Hoa Đà. Ông là một trong những thầy thuốc nổi tiếng trong giai đoạn cuối của triều đại Đông Hán và đầu thời Tam Quốc ở lịch sử Trung Quốc, đồng thời thuộc nhóm bốn danh y vĩ đại của Đông y.

Hoa Đà đã nghiên cứu và phát triển 38 bí quyết vàng để bảo vệ sức khỏe, được nhiều người coi là “chìa khóa sống thọ”. Trong đó, bí quyết thứ 6 ông đề cập chính là giá trị của việc tiêu thụ cà rốt.

Danh y này đã khẳng định: “Cà rốt thực sự là ‘tiểu nhân sâm’, nếu được ăn thường xuyên sẽ giúp nâng cao tinh thần và sức khỏe.”

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), trong 100g cà rốt chứa 41 kcal, 0.2g lipid, 69mg natri, 320mg kali, và 10g carbohydrates.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), trong 100g cà rốt chứa 41 kcal, 0.2g lipid, 69mg natri, 320mg kali, và 10g carbohydrates

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), trong 100g cà rốt chứa 41 kcal, 0.2g lipid, 69mg natri, 320mg kali, và 10g carbohydrates

Bác sĩ chuyên khoa II Huỳnh Tấn Vũ từ Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM (cơ sở 3) chia sẻ rằng cà rốt là nguồn cung cấp phong phú vitamin và khoáng chất thiết yếu cho cơ thể, bao gồm Beta-Carotene, Selenium, Lutein, Vitamin A, Vitamin C và Vitamin E.

Cà rốt có nhiều màu sắc khác nhau như đỏ, vàng, tím, cam và trắng. Cà rốt đỏ chứa lycopen, một dạng carotene có khả năng phòng ngừa bệnh tim mạch và ung thư. Cà rốt vàng rất giàu xanthophyll, có lợi cho thị lực. Cà rốt tím chứa anthocyanin, một sắc tố có chức năng như một chất chống oxy hóa mạnh mẽ. Cà rốt cam lại dồi dào lutein, một sắc tố quan trọng trong việc duy trì sức khỏe của mắt.

Ngoài vai trò dinh dưỡng, cà rốt còn được ứng dụng như một phương thuốc chữa tiêu chảy ở trẻ em nhờ khả năng làm giảm nhu động ruột, hấp thụ chất nhầy, độc tố và vi khuẩn. Hơn nữa, cà rốt cũng có tác dụng thông tiểu và điều kinh.

Theo lương y Nguyễn Hữu Trọng, Ủy viên Hội Nam y Việt Nam, cà rốt không chỉ đơn thuần là thực phẩm mà còn là một vị thuốc trong y học cổ truyền. Với tên gọi khác là hồ la bạc, cà rốt có vị ngọt nhẹ, tính bình, có tác dụng kích thích tiêu hóa, bổ huyết, diệt khuẩn, lợi tiểu và giảm đường huyết. Hạt cà rốt cũng được biết đến với công dụng loại bỏ giun kim.

Theo ông Trọng, cà rốt là thực phẩm rất bổ dưỡng, giàu chất chống oxy hóa có lợi cho sức khỏe. Loại củ này được sử dụng trong các phương thuốc trị tiêu chảy cho trẻ sơ sinh, trẻ suy dinh dưỡng và còi cọc, trẻ đang trong giai đoạn mọc răng, cũng như trẻ bị giun kim. Thêm vào đó, cà rốt cũng được sử dụng như một loại thuốc khai vị, hỗ trợ điều trị lỵ mãn tính và tiểu đường.

Cà rốt là thực phẩm rất bổ dưỡng, giàu chất chống oxy hóa có lợi cho sức khỏe

Cà rốt là thực phẩm rất bổ dưỡng, giàu chất chống oxy hóa có lợi cho sức khỏe

Một số bài thuốc hữu ích từ cà rốt:

– Chữa ho khan, khô họng: Rửa sạch cà rốt và ăn sống nhiều lần trong ngày.

– Điều trị đau dạ dày: Rang hạt cà rốt cho chín, nghiền thành bột mịn. Uống 3 lần mỗi ngày, mỗi lần 6g hoặc sử dụng khi có cơn đau dạ dày.

– Hỗ trợ tiêu hoá, trị táo bón: Ép 600g cà rốt lấy nước, trộn với mật ong và uống 2-3 lần mỗi ngày, mỗi lần khoảng 100-150ml.

– Chữa quáng gà: Thái lát 3 củ cà rốt, hấp chín và ăn liên tục trong nhiều ngày.

– Cải thiện thị lực: Sử dụng 100g cà rốt cùng với 2 quả trứng gà. Gọt vỏ cà rốt, thái nhỏ, luộc chín rồi cho trứng gà vào nấu cùng. Ăn trong vòng 5-7 ngày.

– Cầm tiêu chảy: Đun sôi 600g cà rốt tươi với nước, chia ra uống trong cả ngày.

– Hỗ trợ điều trị bệnh phổi và ho kéo dài: Sắc 200g cà rốt cùng 15g hồng táo lấy nước uống cho đến khi triệu chứng ho thuyên giảm.

– Thuốc bổ cho người già có thể chất yếu: Dùng 1kg cà rốt, xương lợn, khoai tây; 500g thịt, cà chua và 400g hành tây cùng một lượng nước vừa đủ. Đun cho đến khi hỗn hợp sánh lại và chia ra ăn nhiều lần trong ngày.

Cà rốt vừa là nguyên liệu nấu ăn, vừa là vị thuốc chữa bệnh

Cà rốt vừa là nguyên liệu nấu ăn, vừa là vị thuốc chữa bệnh

Lời khuyên từ bác sĩ Vũ về việc sử dụng cà rốt

Mặc dù cà rốt là thực phẩm an toàn và bổ dưỡng, nhưng mọi người không nên tiêu thụ quá mức. Việc ăn quá nhiều cà rốt có thể gây ra tình trạng thừa carotene. Khi cơ thể không chuyển hóa kịp thời lượng carotene thành vitamin A, dẫn đến sự tích tụ ở gan, có thể gây ra các triệu chứng như vàng da, khó tiêu, và cảm thấy mệt mỏi.

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn

Link bài gốc https://giaitri.thoibaovhnt.com.vn/loai-cu-quen-thuoc-hoa-than-duoc-duoc-danh-y-trung-quoc-ca-ngoi-877797.html

 

91% sắn Việt Nam xuất sang Trung Quốc: Loại củ ‘vàng’ mang lại lợi ích bất ngờ

Củ sắn, loại cây lương thực quen thuộc của người Việt, đang trở thành mặt hàng xuất khẩu tỷ đô, với 91% sản lượng được “bao tiêu” bởi thị trường Trung Quốc. Không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao, củ sắn còn ẩn chứa nhiều lợi ích bất ngờ cho sức khỏe.

Theo dữ liệu sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, tính đến cuối tháng 11 năm nay, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 2,3 triệu tấn sắn cùng các sản phẩm chế biến từ sắn, mang về cho đất nước hơn 1,04 tỷ USD.

Mặc dù xuất khẩu giảm 13% về lượng và 10% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái, sắn và các sản phẩm từ sắn vẫn nằm trong số 9 mặt hàng nông sản có kim ngạch xuất khẩu vượt trên 1 tỷ USD.

Hiện tại, Trung Quốc là thị trường tiêu thụ chính, chiếm tới hơn 91% tổng lượng sắn và sản phẩm sắn mà Việt Nam xuất khẩu.

Người dân Việt Nam trồng sắn không chỉ để phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa mà còn để xuất khẩu, tuy nhiên, giá cả vẫn rất phải chăng. Theo Hiệp hội Sắn Việt Nam, trong giai đoạn thu hoạch hiện nay, sản lượng sắn cung cấp cho các nhà máy đang gia tăng. Từ đầu tháng 11 đến giữa tháng 12, giá thu mua sắn củ ở một số tỉnh miền Trung và Tây Nguyên dao động từ 1.900 đến 2.300 đồng/kg, trong khi giá thu mua sắn tươi tại miền Bắc khoảng 2.000 đến 2.050 đồng/kg.

Người dân Việt Nam trồng sắn không chỉ để phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa mà còn để xuất khẩu, tuy nhiên, giá cả vẫn rất phải chăng

Người dân Việt Nam trồng sắn không chỉ để phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa mà còn để xuất khẩu, tuy nhiên, giá cả vẫn rất phải chăng

Dinh dưỡng từ củ sắn

Củ sắn là một loại thực phẩm giàu tinh bột với hương vị thơm ngon đặc trưng. Sắn không chỉ cung cấp năng lượng mà còn chứa nhiều chất xơ, vitamin và khoáng chất bổ dưỡng. Cụ thể, trong 100g sắn có khoảng 27g carbohydrate, 1g chất xơ cùng với một lượng nhỏ protein, chất béo, đường, natri, thiamine, phốt pho, canxi và riboflavin. Ngoài ra, củ sắn khi được luộc cũng cung cấp một lượng nhỏ vitamin C, niacin và vi chất sắt.

Lợi ích sức khỏe từ củ sắn

Củ sắn không chỉ là một loại thực phẩm ngon miệng mà còn mang lại nhiều lợi ích sức khỏe cho người tiêu dùng. Dưới đây là một số điểm nổi bật:

– Giảm nguy cơ phát triển hội chứng chuyển hóa: Hội chứng chuyển hóa bao gồm những vấn đề sức khỏe như lượng đường trong máu cao, cholesterol tăng và vòng bụng lớn, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như tiểu đường và tim mạch. Với hàm lượng flavonoid và chất xơ dồi dào, củ sắn giúp bảo vệ cơ thể khỏi hội chứng này cũng như các biến chứng đi kèm.

– Tăng cường khả năng chữa lành vết thương: Sắn rất giàu vitamin C, một tiền chất quan trọng trong việc sản xuất collagen – thành phần cần thiết cho sự tái tạo mô da. Việc bổ sung vitamin C từ thực phẩm sẽ giúp cơ thể cải thiện tốc độ hồi phục.

– Ngăn ngừa tình trạng suy dinh dưỡng: Nếu bạn đang sống ở các quốc gia đang phát triển, củ sắn có thể là giải pháp hữu hiệu để chống lại suy dinh dưỡng. Cây sắn có khả năng chịu hạn và kháng sâu bệnh, mang lại năng suất cao, trở thành nguồn thực phẩm dự trữ quý giá khi các loại cây trồng khác trở nên khan hiếm.

– Hỗ trợ giảm huyết áp: Với hàm lượng kali cao, củ sắn giúp hạ huyết áp và duy trì sự cân bằng natri trong cơ thể, từ đó góp phần bảo vệ sức khỏe tim mạch.

Với hàm lượng kali cao, củ sắn giúp hạ huyết áp và duy trì sự cân bằng natri trong cơ thể, từ đó góp phần bảo vệ sức khỏe tim mạch

Với hàm lượng kali cao, củ sắn giúp hạ huyết áp và duy trì sự cân bằng natri trong cơ thể, từ đó góp phần bảo vệ sức khỏe tim mạch

Lưu ý quan trọng khi sử dụng sắn

Sắn là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, nhưng cần lưu ý rằng trong củ và lá sắn có chứa một lượng acid cyanhydric – một chất độc hại. Chất này có hàm lượng cao nhất ở vỏ sắn, phần xơ của ruột và hai đầu củ, có khả năng gây ngộ độc nghiêm trọng, thậm chí tử vong. Tất cả các loại sắn đều chứa acid cyanhydric với hàm lượng trung bình từ 3mg% đến 5mg%. Đặc biệt, những củ sắn đắng thường có hàm lượng acid cyanhydric cao hơn, có thể lên tới 10-15mg%.

Do đó, việc chế biến sắn đúng cách là rất quan trọng để tránh ngộ độc. Các triệu chứng ngộ độc sắn có thể khác nhau, từ nhẹ đến nghiêm trọng, tùy thuộc vào lượng sắn tiêu thụ. Một số triệu chứng thường gặp bao gồm:

– Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, nôn mửa, và tiêu chảy.

– Rối loạn thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu. Trong trường hợp nặng, có thể gặp triệu chứng co cứng, co giật, giãn đồng tử và thậm chí hôn mê.

– Rối loạn hô hấp: Xuất hiện tình trạng ngạt thở, da xanh tím, khó thở dẫn đến nguy cơ tử vong.

Tuy nhiên, đặc tính của chất độc trong sắn khá dễ bay hơi và hòa tan nhanh chóng trong cả nước lạnh lẫn nước nóng. Khi trải qua quá trình oxy hóa hoặc kết hợp với đường kính, độc tố này sẽ được chuyển đổi thành dạng không độc hại. Dựa trên những đặc điểm này, nếu biết cách chế biến đúng, phần lớn chất độc trong sắn có thể được loại bỏ.

Để tẩy độc cho sắn, mọi người nên tuân thủ một số bước sau:

– Bạn nên hạn chế việc sử dụng sắn đắng và sắn cao sản (cả phần củ lẫn phần lá) trong quá trình chế biến thực phẩm.

– Lột lớp vỏ hồng bên ngoài, đồng thời cắt bỏ hai đầu củ sắn.

– Ngâm sắn vào nước sạch trong vài giờ, lưu ý thay nước định kỳ.

– Khi nấu cần mở nắp nồi để chất độc có thể bay hơi ra ngoài.

– Trẻ em dưới 3 tuổi không nên ăn sắn.

– Tuyệt đối không ăn nhiều sắn khi bụng đói.

– Khi ăn sắn, nên kết hợp với đường hoặc mật ong để hạn chế nguy cơ ngộ độc.

– Nếu phát hiện sắn có vị đắng, hãy loại bỏ ngay, vì sắn càng đắng thì càng chứa nhiều acid cyanhydric.

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.com.vn

Link bài gốc https://giaitri.thoibaovhnt.com.vn/91-san-viet-nam-xuat-sang-trung-quoc-loai-cu-vang-mang-lai-loi-ich-bat-ngo-878557.html