Home Blog Page 185

Bảo quản bánh chưng, bánh tét theo cách này, để lâu không hỏng, ngon như bánh mới

Để bảo quản bánh chưng, bánh tét được lâu, bạn cần lưu ý một số điều dưới đây.

Bánh chưng, bánh tét là món ăn không thể thiếu trong những ngày Tết. Thông thường, bánh để ở nơi khô ráo, thoáng mát thì có thể để được 2-3 ngày. Ở những tỉnh miền Bắc, với thời tiết mùa đông lạnh, bánh sẽ giữ được lâu hơn.

Tuy nhiên, hiện nay, đa số các gia đình sẽ bảo quản bánh trong tủ lạnh để đảm bảo vệ sinh, giữ cho bánh được thơm ngon trong thời gian dài. Nếu để ở ngăn mát tủ lạnh, bánh có thể để trong 10-20 ngày. Khi ăn, chỉ cần lấy bánh ra hấp hoặc rán là được.

Bảo quản bánh chưng, bánh tét ở nhiệt độ thường

Banh chưng sau khi chín cần được vớt ra rửa lại bằng nước đun sôi để nguội nhằm loại bỏ các chất nhựa trong lá.

Treo bánh ở nơi thoáng mát cho ráo nước.

Cuối cùng, đặt bánh lên một tấm bìa sạch và dùng vật nặng đặt lên trên giúp bánh chặt hơn.

Sau vài tiếng, có thể lấy bánh ra và để ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời.

Với cách bảo quản này, bạn có thể để bánh chưng trong khoảng 7-10 ngày. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào khâu gói bánh có chặt tay hay không và nhiệt độ môi trường bên ngoài cao hay thấp mà thời gian bảo quản bánh có thể thay đổi.

Bảo quản bằng tét theo cách tương tự.

Muốn bảo quản bánh chưng, bánh tét được lâu, bạn cần chú ý một số điều.

Muốn bảo quản bánh chưng, bánh tét được lâu, bạn cần chú ý một số điều.

Bảo quản bánh chưng, bánh tét trong tủ lạnh

Với bánh đã cắt, bạn nên dùng màng bọc thực phẩm bọc kín để bề mặt bánh không bị khô. Bánh đã cắt nên ăn càng sớm càng tốt.

Banh còn nguyên lá có thể để trong ngăn mát tủ lạnh để dùng dần trong vòng 10 ngày trở lên. Tuy nhiên, nếu muốn bánh giữ được lâu hơn, bạn nên để trong ngăn đá tủ lạnh.

Nhiệt độ thấp trong ngăn đá giúp hạn chế tình trạng bánh bị thiu, nấm mốc.

Khi dùng, lấy bánh ra rã đông rồi mang đi hấp hoặc rán tuỳ sở thích.

Bạn chỉ nên cắt một lượng vừa đủ dùng, tránh lấy bánh ra rã đông nhiều lần khiến bánh mất ngon. Phần bánh đã lấy từ ngăn đá ra nếu chưa dùng hết có thể bảo quản trong ngăn mát nhưng nên sử dụng hết trong vòng 1-2 ngày.

Nếu có máy hút chân không, bạn có thể cho bánh vào trong túi và hút hết không khí bên trong ra. Để bánh trong ngăn đá tủ lạnh. Môi trường chân không giúp thực phẩm để được lâu hơn. Trước khi ăn, hãy làm nóng bánh chưng bằng cách hấp hoặc rán.

Nhận biết bánh chưng, bánh tét bị hỏng

Khi bánh xuất hiện các dấu hiệu như chảy nước, có mùi ôi, xuất hiện nhớt ở vỏ bánh… thì nên bỏ đi. Lúc này, bánh đã bị vi khuẩn xâm nhập dù đem luộc lại thì cũng không tốt cho sức khoẻ.

Bánh bị mốc cũng nên bỏ đi. Dù bạn gọt phần bánh mốc, các bào tử nấm mốc vẫn có thể còn tồn tại trong bánh mà không nhìn thấy bằng mắt thường.

Theo:  giaitri.thoibaovhnt.vn

Hà thủ ô trắng: Vị thuốc dân gian giúp bổ máu

Hà thủ ô trắng là một cây thuốc mọc hoang ở khắp những đồi núi trọc ở nước ta. Thường ưa những nơi đất đồi cứng vùng Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn.

Dây sữa bò; Củ vú bò; Mã liên an; Khâu nước; Dây mốc; Cây sừng bò.

Đặc điểm tự nhiên

Hà thủ ô trắng là loại cây thân leo dài từ 2 đến 5 m. Thân và cành có màu đỏ hoặc nâu đỏ, rất nhiều lông, càng già thì càng nhẵn. Lá mọc đối, hình mác dài, nhọn ở đầu, tròn hoặc hơi hình nón ở gốc, có nhiều lông mịn ở mặt dưới và ngắn hơn ở mặt trên. Lá dài 4 – 14cm, rộng 2 – 9 cm, cuống lá dài 5 – 8 cm, có lông. Hoa màu vàng tía hoặc nâu nhạt mọc thành xim và có rất nhiều lông. Quả to chẻ ngang trông giống như những chiếc sừng (nên có tên là cây sừng). Quả hình thoi, có lông màu xám, dài 711 cm, rộng 8 mm. Hạt dẹt, lồi ở mặt lưng, dài 5 – 7 mm, rộng 2 mm, có lông mịn dài 2cm.

Có nơi còn gọi là Dây mốc vì cây có nhiều lông trông như mốc.

Toàn cây bấm thân, lá và quả non khắp nơi tiết ra chất nhựa màu trắng sữa nên có tên là cây Sữa bò.

Cây Hà thủ ô trắngCây Hà thủ ô trắng

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây Hà thủ ô trắng mọc trên khắp các vùng đồi núi trọc ở nước ta. Thường ưa vùng đồi núi cứng như Vĩnh Phúc, Hà Sê, Hà Giang, Xuân Quảng, Cao Bằng, Lạng Sơn. Củ dài, màu trắng, lõi giống củ sắn nhưng vị đắng. Đào được trồng quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa đông hoặc đầu xuân. Đào củ về thái mỏng phơi khô.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Hà thủ ô trắng là rễ.

dược liệu hà thủ ô trắngCây Hà thủ ô trắng

Thành phần hoá học

Rễ củ chứa nhựa đắng, tinh bột, tanin pyrogalic và một chất có phản ứng alkaloid có tinh thể chưa xác định.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Vị Hà thủ ô trắng được các thầy thuốc Việt Nam coi như là có cùng một công dụng với Hà thủ ô đỏ.

Các công ty dược liệu vẫn thu mua và bán chung Hà thủ ô trắng với Hà thủ ô đỏ, trong các đơn thuốc thường dùng một nửa Hà thủ ô trắng, một nửa Hà thủ ô đỏ. Có khi để nguyên không chế biến mà sử dụng trực tiếp, cũng có khi chế biến tương tự như đối với hà thủ ô đỏ. Liều và cách dùng cũng tương tự hà thủ ô đỏ.

Hà thủ ô trắng có tính mát, vị đắng chát, có tác dụng bổ máu, bổ thận và gan.

Thường dùng chữa thiếu máu, thần kinh suy nhược, thận gan yếu, ăn ngủ kém, sốt rét kinh niên, đau nhức gân xương, phong thấp tê bại, kinh nguyệt không đều, ỉa ra máu, bạch đới, trừ nọc rắn cắn, bệnh ngoài da mẩn ngứa, bạc tóc sớm.

Có nơi còn dùng thân lá và củ của cây để trị các bệnh cảm nắng, cảm sốt, sốt rét.

Có người còn dùng dây của Hà thủ ô trắng sắc lấy nước cho phụ nữ sinh đẻ thiếu sữa uống cho có thêm sữa.

Cây lá cũng được dùng đun nước để tắm và rửa để trị lở ngứa. Người ta còn dùng củ để trị cơn đau dạ dày.

Theo y học hiện đại

Chưa có tài liệu nghiên cứu.

Liều dùng & cách dùng

Ngày dùng từ 12 – 20g dạng thuốc sắc.

Bài thuốc kinh nghiệm

Thuốc bổ

Bồi dưỡng cơ thể, chữa đau lưng mỏi gối, tăng cường sức lực, giúp ăn ngủ được.

Đậu đen 50g, Đỗ trọng dây 50g, Đậu đỏ 10g, Ráng bay 15g, Bố chính sâm 15g, Củ sen 50g, Hà thủ ô trắng (sao muối) 50g, Phục linh 15g. Các vị thuốc hiệp chung, nghiền tán làm viên hoàn, mỗi lần uống 3g, ngày uống 3 lần. (Kinh nghiệm ở An Giang).

Bệnh tiêu khát

Biểu hiện ăn nhiều chóng đói, thân thể ngày càng gầy hay khát.

Bài thuốc: Hà thủ ô trắng sao vàng hạ thổ 500g, Liên nhục 10000g, Hoài sơn 1000g, Củ đinh lăng 500g, Sâm voi 500g. Tất cả sao vàng, nghiền nhỏ mịn, luyện mật ong làm hoàn. Ngày dùng 6 – 8g chia 2 lần uống với nước sắc cây cối xay (cối xay 20g, nước 200ml).

Cây Hà thủ ô trắng trị bệnhCây Hà thủ ô trắng có nhiều công dụng cho sức khỏe

Lưu ý

Một số lưu ý khi sử dụng cây Hà thủ ô trắng:

Không sử dụng cho người hư yếu tạng lạnh.

Kiêng ăn tiết canh, lươn, cá, hành tỏi, rau củ.

Hà thủ ô trắng là loài cây đang phổ biến ở nhiều nơi. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Hà thủ ô trắng có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.

Cây cơm cháy: Loài cây dại nhưng có nhiều tác dụng chữa bệnh

Cơm cháy là loại thực vật mọc hoang dại ở nhiều nước vùng nhiệt đới, có thể sử dụng toàn cây làm thuốc và có nhiều công dụng như giúp lợi tiểu, tẩy, lành vết thương, chữa viêm thận phù thũng, thấp khớp…

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Cơm cháy.

Tên khác: Sóc dịch; Cây thuốc mọi; Tiếp cốt thảo; Xú thảo; Anh hùng thảo; Tẩu mã tiễn; Tẩu mã phong; Bát lý ma; Tiểu tiếp cốt đan; Elder Flower.

Tên khoa học: Sambucus javanica Reinw. ex Blume.

Họ: Caprifoliaceae (Kim ngân).

Đặc điểm tự nhiên

Cây nhỏ cao 1,5 – 7 m. Cành nhẵn, màu lục nhạt. Lá mọc đối, mềm, thường có lá kèm.

Kép lông chim lẻ với 1 – 4 đôi lá chét không cuống hay cuống nhỏ, hình mác, phía cuống lệch, mép có răng cưa nhỏ, dài đến 4 – 7 cm, rộng 2,5 cm, nhẵn, cuống hơi có bẹ. Hoa nhỏ màu trắng mọc thành xim kép giống một lần đường kính 10 – 30 cm, với 2 – 6 gọng chính, những gọng này chia đôi nhiều lần, mang hoa không cuống. Hoa mẫu 5, tràng hình bánh xe, bao phấn hướng ngoài.

Quả mọng hình cầu đường kính 2 – 3 mm chứa 2 – 3 hạt dẹt.

Mùa hoa từ tháng 5 – 8. Mùa quả từ tháng 9 – 11.

Cơm cháyCơm cháy là thực vật mọc hoang

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây mọc hoang dại và được trồng ở khắp nước ta, mọc cả ở Lào, Campuchia, những nước khác vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, châu Á.

Người ta dùng lá, vỏ hoa và quả. Có thể thu hái quanh năm lá và vỏ nhưng hoa và quả phải thu hái vào mùa hè và mùa thu.

Dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô, không phải chế biến gì khác.

Bộ phận sử dụng

Toàn cây.

Thành phần hoá học

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu vẻ cây cơm cháy. Nhưng người ta đã nghiên cứu thấy trong hoa cây Sambucus nigra L. (Sureau noir, sureau commun) có 0,32% tinh dầu mùi hắc của hoa, chất nhầy, nhựa và tanin. Trong quả Sambucus nigra có đường, acid malic, chất màu đỏ tím, trong vỏ Sambucus nigra có một alkaloid gọi là sambuxin, choline, một saponin, 1 ít chất gần giống xicutin, một heteroside gọi là sambunigrin và một lượng rất cao kali nitrat.

Sambunigrin là một heterosid cyanogenic do Guignard phát hiện vào năm 1905 và được Bourquelot và Danjou chiết cũng vào năm 1905. Đây là chất đồng phân với prulaurazin, tương ứng với acid phenylglycolic đồng phân quay phải. Chất này có trong vỏ, lá, hoa và quả xanh.

Theo 1 tài liệu khác, toàn cây cơm cháy chứa acid ursolic, α – amyrin palmitate, camposterol, stigmasterol, tannin…

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Cơm cháy có vị đắng, tính ấm, hơi độc, có tác dụng lợi tiểu, tiêu phù, giảm đau.

Tại một số vùng người ta dùng cành và lá cây cơm cháy tắm cho phụ nữ mới sinh. Quả làm thuốc lọc máu, thông tiểu và nhuận tràng.

Hoa được dùng làm thuốc lợi tiểu, làm ra mồ hôi. Cơm cháy được dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc pha hay xông.

Quả dùng ngâm rượu, uống làm thuốc nhuận tẩy độc cơ thể, chữa lỵ và thấp khớp.

Vỏ dùng làm thuốc nhuận và thông tiểu.

Cây cơm cháyCây cơm cháy có trong bài thuốc nhuận thông tiểu

Theo y học hiện đại

Chống viêm, tăng cường miễn dịch và ức chế quá trình oxy hóa.

Toàn cây cơm cháy đều có tác dụng tăng tốc độ hồi phục và giúp làm liền vết thương nhanh chóng.

Liều dùng & cách dùng

Ngày dùng với liều 10 – 12 g hoa, quả hoặc vỏ dưới dạng thuốc sắc.

Liều tham khảo 30 – 60 g/ngày với lá và thân.

Dùng ngoài không quy định liều lượng. Nếu dùng với liều 3g/1 kg thể trọng có thể gây lợi tiểu quá mức, tiêu lỏng và nôn mửa.

Bài thuốc kinh nghiệm

Chấn thương do té ngã:

Đun 50 g rễ cây lấy nước uống, có thể dùng thêm lá tươi giã và đắp trực tiếp lên vùng bị đau nhức.

Viêm thận phù thũng:

Đem sắc 30 – 60 g toàn cây thuốc, lấy nước và uống khi thuốc còn ấm.

Gãy xương:

Rửa sạch, giã nát lá, vỏ rễ và đắp trực tiếp lên chỗ xương gãy. Sử dụng vải và nẹp để cố định xương.

Đau nhức:

Rễ (mùa lạnh) giã nát còn cành lá (mùa nóng) đem sao cho nóng rồi xoa và đắp lên rốn của người bệnh. Ngoài ra đem lá cây cơm cháy hun cho nóng rồi trải lên chiếu cho người bệnh nằm sẽ giảm đau nhức.

Bong gân và khớp sưng đau:

Đem lá dược liệu cắt nhỏ, giã nát cùng với hành. Sau đó đem đắp lên chỗ đau nhức và băng lại, mỗi ngày thay thuốc 1 lần.

Thổ ra huyết, chấn thương chảy máu:

Địa du 12 g, trắc bách diệp và rễ cây cơm cháy mỗi vị 9 g, sắc lấy nước uống.

Đau nhức xương khớp do phong thấp:

Đem 20 – 30 g rễ cây sắc với nước dùng uống, đồng thời nên dùng rễ sắc lấy nước ngâm rửa vùng khớp đau nhức.

Tiểu tiện nhỏ giọt:

Đem hầm 90 – 120 g rễ cây với dạ dày lợn cho mềm, thêm gia vị vào và chia thành nhiều lần ăn trong ngày.

Chứng vàng da do gan:

Dùng rễ cây hầm với thịt ba chỉ ăn hằng ngày.

Tác dụng nhuận tràng, trị táo bón:

Sắc 15 g hoa, quả hoặc 15 – 20 g vỏ cây lấy nước uống nhiều lần trong ngày. Chỉ sử dụng trong thời gian ngắn, ngưng khi quá trình đại tiện bình thường trở lại.

Hỗ trợ điều trị thấp khớp:

Ngâm rễ hoặc quả dược liệu trong vòng 1 tháng (cứ 1 kg dược liệu thì dùng 4 – 5 lit rượu 40 độ), mỗi lần uống 1 ly nhỏ.

Sát khuẩn và giảm ngứa da:

Rửa sạch lá dược liệu tươi, nấu nước tắm hằng ngày. Bài thuốc này thường được áp dụng cho phụ nữ sau khi sinh nở.

Bệnh ghẻ lở:

Sắc 20 g lá cây, lấy nước ngâm rửa vùng da bị tổn thương. Áp dụng bài thuốc liên tục trong vòng 5 ngày.

Chữa mề đay mẩn ngứa do thời tiết thay đổi:

Sắc 30 g cành và lá cây với 800 ml nước với lửa nhỏ, sau đó dùng nước sắc tắm hoặc rửa vùng da bị tổn thương.

Chứng đơn độc khắp người ở trẻ nhỏ:

Sắc cành và lá cây lấy nước tắm cho trẻ.

Đau nhức xương khớp và mô mềm do chấn thương:

Sắc 20 g rễ và lá cây với nửa phần nước và nửa phần rượu, chắt lấy nước và thêm 30g đường trắng vào trộn đều, uống.

Cơm cháy 5Cây Cơm cháy có bài thuốc chữa đau nhức xương khớp do phong thấp

Lưu ý

Nên dùng theo liều lượng quy định. Cây cơm cháy có chứa độc tính, sử dụng quá liều có thể gây nôn mửa, tiêu chảy, tiểu quá nhiều, buồn nôn, chóng mặt…

Dược liệu chứa độc tính có thể gây tổn thương dạ dày, vì vậy cần tránh sử dụng cho người bị viêm loét dạ dày – tá tràng.

Thận trọng khi sử dụng bài thuốc uống cho phụ nữ mang thai và người đang cho con bú.

Cây thuốc mọi có tác dụng tăng cường miễn dịch, vì vậy cần cân nhắc trước khi sử dụng trong quá trình điều trị các bệnh lý tự miễn như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống,…

Quả tươi của cây thuốc mọi chứa chất độc cyanua, có thể gây nôn ói và tiêu chảy. Vì vậy cần phơi khô, sắc hoặc ngâm rượu để giảm độc tính của thảo dược.

Vị thuốc cây cơm cháy có thể gây dị ứng ở một số người có cơ địa nhạy cảm. Nếu nhận thấy các triệu chứng bất thường, bạn nên ngưng áp dụng bài thuốc từ dược liệu này.

Tránh sử dụng đồng thời dược liệu với các thuốc tác động đến hệ miễn dịch, lithium, các thuốc chuyển hóa ở gan như ketoconazole, lovastatin, fexofenadine, itraconazole…

Lá tre: Vị thuốc gần gũi quanh ta

Tre là loài cây thân thuộc và vô cùng hữu ích đối với người nông dân Việt Nam. Bên cạnh các công dụng chủ yếu trong xây dựng, đan lát, làm công cụ, tre được trồng thành hàng để bảo vệ chân đê, giữ xói lở đất đồi; lũy tre làng giúp làm sạch môi trường, chắn gió cho các làng quê trong mùa giông bão. Lá tre không chỉ là những nguyên liệu thông thường, mà còn là vị thuốc được sử dụng rộng rãi trong điều trị nhiều chứng bệnh khác nhau.

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Lá tre.

Tên khoa học: Bambusa bambos (L.), họ Lúa (Poaceae).

Lá tre, còn được gọi là Trúc diệp, là lá của cây tre gai hoặc tre nhà, có tên khoa học là Bambusa arundinacea Retz. Hay còn được biết đến với tên đồng nghĩa Bambusa arundo Kl. ex Nees.

Đặc điểm tự nhiên

Cây tre thường có kích thước lớn, mọc thành bụi dày, cao khoảng 10 – 15m, và có thể cao hơn. Cây có gai trên thân. Chồi non (măng) có hình dạng nón và được phủ bởi các vòng mo cứng, hình tam giác. Bề mặt ngoài của chồi có gân dọc và lớp lông cứng màu nâu đen. Đầu của chồi được xẻ thành các tua ngắn. Thân của cây tre thẳng, có gióng rỗng và dài, vách thân dày. Các đốt ở phía gốc thường có rễ khí sinh. Cây có cành mảnh, dài và phân nhiều cành phụ.

Lá của cây tre mọc rời rạc, có cuống rất ngắn. Chúng có hình dạng mác dài, có chiều dài từ 8 – 15cm và chiều rộng từ 1 – 2cm. Gốc của lá tròn, đầu lá thuôn nhọn. Lá có gân song song, mặt trên lá nhẵn mịn, trong khi mặt dưới lá có lớp lông nhám. Cả hai mặt của lá có cùng màu sắc.

Cụm hoa của cây tre là những bông hoa nhỏ được tập trung thành nhiều hoa. Hoa có hình dạng trứng, mày hoa ở phía ngoài ngắn hơn so với mày hoa ở phía trong. Bao hoa có 2 – 3 vảy và nhị hoa đế có 6 nhị dài thò ra ngoài. Quả của cây tre có hình dạng thuôn.

Tre là cây có thân ngầm mọc thành cụm. Từ các thân ngầm có tuổi 1, cây sẽ phát triển 1 – 2 chồi mới, được gọi là măng. Sau 4 – 5 tháng, măng sẽ phát triển thành cây tre trưởng thành, và khi đạt 1 năm tuổi, thân ngầm sẽ cho ra thế hệ chồi mới tiếp theo. Tuy nhiên, không phải tất cả các chồi đều trở thành măng, và thậm chí một số chồi có thành măng cũng không phát triển đầy đủ. Do thân ngầm của tre ngắn, các thế hệ chồi mọc gần nhau, tạo thành bụi tre ngày càng lớn. Thân ngầm của tre có tính hướng trong và hướng ngoài khi mọc thành bụi.

Tre hiếm khi ra hoa, đây là một hiện tượng khá hiếm. Thường thì cây tre phải trưởng thành hơn 30 năm mới có thể ra hoa. Thông thường chỉ có một số cây tre ra hoa, và trong giai đoạn này, cây có thể rụng lá và các lá còn lại trên ngọn sẽ nhỏ lại và chuyển sang màu xanh lá mạ hoặc hơi vàng. Hầu hết các cây sau khi ra hoa đều tàn lụi và chết.
Lá tre: Vị thuốc gần gũi quanh ta 1.jpgCây tre là loài cây thân thuộc với người dân Việt Nam

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố: Cây tre có thể có nguồn gốc ở Ấn Độ, và hiện nay được trồng nhiều ở một số nước Đông Nam Á và phía Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, tre là một loại cây trồng phổ biến trên khắp các vùng đồng bằng, trung du và núi thấp. Loài cây này ưa khí hậu nóng và ẩm, phù hợp với vùng nhiệt đới có nhiệt độ trung bình từ 22 – 26°C. Nhiệt độ tối thiểu và tối đa dao động từ khoảng 5°C đến 38°C. Tre có khả năng sinh sống trên nhiều loại đất, tuy nhiên, đất có cơ giới nhẹ, độ ẩm cao và thoát nước tốt là loại đất tốt nhất cho sự phát triển của nó. Tre không chịu được ngập úng lâu dài, đặc biệt là trong giai đoạn măng phát triển mạnh.

Chế biến: Thường thì lá tre sau khi thu hoạch được sử dụng tươi, và hiếm khi được phơi khô.

Bộ phận sử dụng

Lá tre là một phần của cây tre, và khi các phiến lá chưa mở hoàn toàn, chúng được gọi là trúc diệp.
Lá tre: Vị thuốc gần gũi quanh ta 2.jpgLá tre là vị thuốc được sử dụng rộng rãi trong dân gian

Thành phần hoá học

Lá tre chứa choline, betaine, men urease, men proteslitic, diastatic và emulsin, trong đó không có HCN và acid benzoic. Ngoài ra, lá tre cũng được sử dụng như một nguồn nguyên liệu để chiết xuất chlorophyll, còn được gọi là Diệp lục.

Các nghiên cứu trung bình cho thấy mô lá tre chứa khoảng 12,92% protein và có hàm lượng proline tương đối cao, đạt 7,98%. Lá tre cũng chứa hàm lượng tương đối cao các nguyên tố khoáng với kali (12,17mg/g) và canxi (5,37mg/g), cùng với nồng độ cao của các nguyên tố vi khoáng như mangan (388,76μg/g) và sắt (123,19μg/g). Tuy nhiên, lá tre có hàm lượng bo (7,8μg/g) và kẽm (28,56μg/g) thấp.

Công dụng

Theo Y học cổ truyền

Tính vị, quy kinh

Lá tre có vị ngọt nhạt, hơi cay, tính hàn; Quy vào kinh tâm và phế.

Công năng, chủ trị

Lá tre có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu giảm sốt, giải độc, hay được dùng trong các trường hợp mụn nhọt viêm tấy mưng mủ và sốt nóng trong các dịch sốt huyết.
Lá tre: Vị thuốc gần gũi quanh ta 3.jpgTheo Y học cổ truyền, lá tre có tác dụng lợi tiểu

Theo Y học hiện đại

Trong các thử nghiệm trên chuột nhắt trắng, lá tre đã được chứng minh có tác dụng an thần khi được cho uống nước sắc. Ngoài ra, lá tre cũng có tác dụng lợi tiểu nhẹ trên chuột cống trắng khi được cho uống nước sắc và cao cồn từ lá tre cũng đã được chứng minh là gây hạ đường máu trên thỏ. Nước giải khát gồm 6 vị (Lá tre, Thảo quyết minh, Cam thảo, Rau má, Thổ phục linh, Kim ngân) được thử nghiệm cho công nhân lao động với cường độ vận động cao vào mùa hè uống thấy có tác dụng làm giảm nhu cầu nước uống vào, nhưng mồ hôi lại ra nhiều hơn.

Làm lành da bị tổn thương

Trần Chí Thành và nhóm nghiên cứu đã phát triển công nghệ cố định hoạt chất từ lá tre trong dầu thẩm thấu nhanh qua da. Họ áp dụng công nghệ này để sản xuất gel trị viêm da. Kết quả thử nghiệm cho thấy gel này giúp lành da nhanh chóng sau 3 ngày cho bệnh nhân dị ứng corticoid và sau 10 ngày cho da bị bong tróc. Thử nghiệm trên tay viêm da của nhân viên y tế ở Bệnh viện Cần Giờ, TPHCM cũng không gây bí hay ngứa, mang lại cảm giác thoải mái. Dịch chiết từ lá tre kết hợp với công nghệ sản xuất giúp sản phẩm thẩm thấu vào da một cách nhanh chóng và không gây ngứa.
Lá tre: Vị thuốc gần gũi quanh ta 4.jpgDịch chiết lá tre đã được chứng minh có tác dụng nhanh làm lành vết thương
Tác dụng lên hệ nội tiết

Jawaid và cộng sự năm 2015 tiến hành nghiên cứu hoạt động estrogen của chiết xuất hydroalcoholic của Lá tre trên chuột Wistar cái đã cắt bỏ buồng trứng trong 7 ngày. Chuột được điều trị bằng chiết xuất Lá tre với liều 400 mg/kg khối lượng cơ thể cho thấy các tế bào biểu mô âm đạo bị sừng hóa, đây là dấu hiệu cho thấy sự hiện diện của estrogen và cũng cho thấy độ mở âm đạo 100%, gia tăng đáng kể về trọng lượng ướt của tử cung.

Nghiên cứu của Sriraman và cộng sự năm 2015 cũng cho thấy dịch chiết của Lá tre chứa β-sitosterol và stirysterol có thể tác dụng estrogen và có thể được sử dụng như một giải pháp thay thế an toàn cho liệu pháp hormon thay thế.
Lá tre: Vị thuốc gần gũi quanh ta 5.jpgDịch chiết Lá tre có tác dụng gần giống estrogen
Tác dụng chống oxy hóa, kháng khuẩn và chống ung thư

Nghiên cứu của N. Jayarambabu và cộng sự năm 2023 nhằm đánh giá khả năng kháng khuẩn, chống oxy hóa, chống ung thư của dịch chiết Lá tre được tổng hợp sinh học thành các hạt nano bạc. Các tác giả kết luận rằng Lá tre có hoạt động kháng khuẩn mạnh mẽ chống lại mầm bệnh vi khuẩn (B. Subtilis, S. Epidermis, P. aeruginosa, E.coli S. Shigella boydii), giảm các gốc tự do, tạo ra chất chống ung thư phụ thuộc vào liều lượng chống lại các dòng tế bào ung thư vú MCF-7.

Liều dùng & cách dùng

Liều lượng lá tre mỗi ngày sử dụng thường là từ 6 – 10g khi sử dụng dạng lá khô, và từ 30 – 60g khi sử dụng dạng lá tươi. Lá tre có thể được sử dụng bằng cách nấu, sắc, hoặc hãm.

Bài thuốc kinh nghiệm

Chữa cảm sốt

Bài 1: Lá tre 30g, mạch môn 8g, thạch cao 12g, gạo tẻ 7g, nhân sâm 2g, bán hạ 4g, cam thảo 2g. Sắc uống. Chữa cảm sốt, miệng khô khát.

Bài 2: Lá tre 16g, kim ngân hoa 16g, cam thảo đất 12g, kinh giới 8g, bạc hà 8g; hoặc lá tre 20g, bạc hà 40g, kinh giới 20g, tía tô 20g, cối xay 20g. Sắc uống. Chữa cảm cúm sốt cao.

Chữa cảm sốt, khát nước, ra nhiều mồ hôi, ho, suyễn, thổ huyết, trẻ con kinh phong

Ngày dùng 20g Lá tre dưới dạng nước sắc. Nếu sốt cao, dùng trúc diệp với bột thạch cao nung 12g.

Xông lá tre giải cảm

Lá tre, lá bưởi, lá cúc tần, lá sả, mỗi thứ một nắm cho tất cả vào nồi nước đang sôi, chờ sôi lại, đem xông cho ra mồ hôi, sau xông lau khô người và nằm nghỉ nơi kín gió. Nếu rửa sạch lá, bạn có thể uống được cả nước, uống khi còn nóng thì càng tốt. Dùng cho người sốt, cảm lạnh, đau đầu, không ra mồ hôi.

Nếu cảm nắng da nóng, ra mồ hôi nhiều, khát nước, lấy lá tre 20g, hương nhu tía 15g, rau má tươi 15g, cỏ nhọ nồi tươi 15g, lá sắn dây tươi 10g, sắc uống.
Lá tre: Vị thuốc gần gũi quanh ta 6.jpgUống nước sắc hoặc xông lá tre là phương pháp giải cảm hiệu quả
Trị đau họng

Lá tre non 8g, lá dưa chuột 8g, giã nát, ngâm vào nước một lúc, lọc lấy nước trong mà ngậm, uống.

Chữa co giật trẻ em

Lá tre 16g, mạch môn 12g, sinh địa 12g, lá vông 12g, câu đằng 12g, chi tử 10g, bạch cương tằm 8g, bạc hà 8g. Sắc uống.

Chữa sởi thời kỳ đang mọc

Lá tre 20g, kim ngân hoa 16g, sài đất 16g, mạch môn 12g, cát căn 12g, sa sâm 12g, cam thảo đất 12g. Sắc uống.

Chữa thủy đậu

Lá tre 8g, liên kiều 8g, đạm đậu xị 4g, cát cánh 4g, bạc hà 3g, cam thảo 3g, chi tử 3g, hành tăm 2 củ. Sắc uống.

Chữa loét miệng

Lá tre 16g, thạch cao 20g, cam thảo nam 16g, sinh địa 16g, chút chít 12g, ngọc trúc 12g, huyền sâm 12g, mộc thông 8g. Sắc uống.
Lá tre: Vị thuốc gần gũi quanh ta 7.jpgBài thuốc có chứa lá tre giúp điều trị tình trạng loét miệng
Chữa viêm phế quản cấp tính

Lá tre 12g, tạng bạch bì 12g, thạch cao 16g, mạch môn 12g, thiên môn 12g, sa sâm 12g, sa sâm 12g, lá hẹ 8g. Sắc mỗi ngày một thang uống.

Chữa viêm màng phổi do lao

Lá tre 10g, thường truật 10g, phục linh 12g, đào nhân 8g, hồng hoa 8g, cam thảo 6g, cam toại 4g, nguyên hoa 4g, đại kích 4g, đại táo 10 quả. Sắc uống mỗi ngày một thang. Cần theo dõi mạch và huyết áp người bệnh vì bài thuốc gây tiêu chảy nhiều.

Chữa viêm cầu thận cấp tính

Lá tre 16g, bạch mao căn 20g, bồ công anh 20g, sinh địa 12g, hoàng bá 12g, mộc thông 12g, hoàng cầm 12g, cam thảo 4g. Sắc uống.

Chữa viêm bàng quang cấp tính

Lá tre 16g, mộc thông 12g, sinh địa 12g, cam thảo 6g, hoàng cầm 12g, đăng tâm thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa đái ra dưỡng chấp

Lá tre 20g, mía dò 20g, kim tiền thảo 20g, tỳ giải 16g, giá đỗ xanh 16g, ý dĩ 12g, hoạt thạch 10g. Sắc uống.

Cơ thể suy nhược sau ốm dậy

Lá tre bánh tẻ 20g đối với trẻ em hoặc 60g đối với người lớn, sắc uống ngày 3 lần sáng, trưa, tối.

Bị vấp ngã, vết thương sưng tím

Lá tre tươi 100g, sắc đặc và pha thêm một chén rượu. Uống mỗi ngày cho đến khi hết.

Chảy máu chân răng (tạng nhiệt)

Lá tre sắc đặc, ngậm trong miệng cho ngấm vào chân răng; kèm theo uống thuốc: lá tre 20g, bạc hà 10g, cỏ nhọ nồi 15g, sắc uống.

Lưu ý

Ngày nay với sự phát triển của thuốc Tây và sự phát triển công nghiệp, hạ tầng ứng dụng của Lá tre trong đời sống đã không còn nhiều. Tuy nhiên, để sử dụng các sản phẩm từ tre một cách hợp lý và chính xác, bạn nên tìm đến sự tư vấn từ các bác sĩ hoặc chuyên gia. Họ sẽ cung cấp thông tin và hướng dẫn chi tiết về việc sử dụng nguồn dược liệu và thực phẩm từ tre, đảm bảo an toàn và tận dụng đúng giá trị của chúng cho sức khỏe và dinh dưỡng.

Cây Xuyến chi: Một loại thảo dược mọc hoang với tác dụng dược lý cao

Cây Xuyến chi hay còn gọi là đơn buốt, là một loài thực vật hết sức quen thuộc, có thể bắt gặp ở khắp mọi nơi từ khu đất hoang, đồng cỏ, ven đường hay trong vườn nhà. Xuyến chi là một loại thực vật thân thảo họ Cúc, tên khoa học là Bidens pilosa, được người dân sử dụng từ lâu đời để điều trị các tình trạng như đau họng, viêm họng, tiêu chảy hoặc các bệnh ngoài da như mày đay, ngứa hay dị ứng.

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Xuyến chi.

Tên khác: Đơn buốt, đơn kim, cúc áo.

Tên khoa học: Bidens pilosa, thuộc họ Cúc (Asteraceae).

Đặc điểm tự nhiên

Cây xuyến chi là một loại thân thảo sống lâu năm, mọc thẳng, phân bố rộng khắp các vùng ôn đới và nhiệt đới. Thân cây xuyến chi có rãnh chạy dọc và có lông, chiều cao từ 60cm và có thể phát triển đến 150cm trong môi trường thuận lợi. Lá cây xuyến chi mọc đối, màu xanh lục và viền răng cưa, chia thùy hoặc xẻ đôi. Hoa xuyến chi có cụm hoa tựa hình đầu, với nhụy hoa màu vàng được bao quanh bởi cánh hoa trắng (từ 3 đến 5 cánh). Quả có vân, hình trám dài, có gai và có lông.

Cây xuyến chi thích ánh nắng đầy đủ và môi trường đất khô vừa phải. Tuy nhiên cây có thể phát triển kể cả ở vùng đất khô, cằn cỗi. Với lợi thế là tốc độ tăng trưởng nhanh, một cây có thể tạo ra từ 3000 đến 6000 hạt, hạt có thể nảy mầm sau 3 đến 4 ngày trong đất ẩm hoặc sau khi ngâm nước. Hạt giống có thể tồn tại ít nhất là 3 năm.

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây xuyến chi là một loại cây thân thảo dễ trồng, được phân bố rộng rãi trên toàn thế giới. Xuyến chi được xem là nguồn cung cấp thực phẩm và dược phẩm phong phú cho con người và động vật. Việc sử dụng cây xuyến chi đã được ghi nhận rộng rãi ở Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Á và Châu Đại Dương. Tại Việt Nam, cây xuyến chi phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam, có thể tìm thấy ở các khu đất hoang, vườn nhà, ven đường hoặc có thể dễ dàng bắt gặp ở khắp mọi nơi.

Việc thu hái cây xuyến chi để đạt được hàm lượng dược chất tốt nhất nên hái vào giữa mùa hoa, khoảng từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm.

Thu hoạch toàn cây trừ phần rễ và rửa sạch, có thể dùng tươi hoặc bảo quản bằng cách làm khô và sử dụng dần dần.
Cây Xuyến chi: Một loại thảo dược mọc hoang với tác dụng dược lý cao 1Cây Xuyến chi

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của cây xuyến chi là toàn cây, trừ phần rễ cây.

Thành phần hoá học

Sự quan tâm đến việc nghiên cứu cơ bản và ứng dụng cây Xuyến chi đã được tăng lên kể từ lần đầu tiên được xác định vào năm 1753. Điều này chủ yếu là do ứng dụng của cây Xuyến chi trong nền y học, thực phẩm và đồ uống. Khoảng 116 ấn phẩm đã ghi nhận việc khai thác và sử dụng cây Xuyến chi trong y tế.

Cho đến nay, 201 hợp chất bao gồm 70 chất béo, 60 flavonoid, 25 terpenoid, 19 phenylpropanoid, 13 aromatics, 8 porphyrins và 6 hợp chất khác đã được xác định từ cây Xuyến chi. Tuy nhiên, mối liên hệ giữa các hợp chất và hoạt tính sinh học của cây Xuyến chi vẫn chưa được thiết lập đầy đủ. Có các bằng chứng cho thấy rằng, thành phần hóa học đa dạng của cây Xuyến chi giúp cây có nhiều hoạt tính sinh học khác nhau.

Trong đó, flavonoid là thành phần thường được cho là có tác dụng chống oxy hóa, chống ung thư, chống viêm và nhiều hoạt tính sinh học khác. Tuy nhiên, mới chỉ có 7 trong số 60 flavonoid trong cây Xuyên chi được nghiên cứu, 53 flavonoid còn lại chưa được tìm hiểu rõ ràng và cần hơn các nghiên cứu trong tương lai.
Cây Xuyến chi: Một loại thảo dược mọc hoang với tác dụng dược lý cao 2Flavonoid là thành phần có tác dụng dược lý cao với 60 loại được tìm thấy trong cây Xuyến chi

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Theo Đông y, cây Xuyến chi có vị đắng, hơi cay, nhạt và tính mát nên có tác dụng trong việc thanh nhiệt, sát trùng vết thương, giải độc và chống viêm. Xuyến chi thường được người dân sử dụng trong nhiều tình trạng khác nhau như dị ứng, ngứa, mày đay hoặc các tình trạng viêm họng hoặc đau họng, kiết lỵ hoặc tiêu chảy. Có thể dùng lá Xuyến chi giã nát đắp trực tiếp và vết côn trùng cắn để giảm viêm.
Cây Xuyến chi: Một loại thảo dược mọc hoang với tác dụng dược lý cao 3Lá Xuyến chi giã nát có thể đắp lên vết côn trùng cắn để giảm viêm

Theo y học hiện đại

Trong điều trị chống ung thư

Các báo cáo dân gian và một số nghiên cứu khoa học in vitro đã ủng hộ cho tuyên bố rằng chiết xuất cây Xuyến chi có hoạt động chống lại nhiều loại ung thư khác nhau. Hàng loạt các nghiên cứu in vitroin vivo cho thấy tác dụng chống khối u của cây Xuyến chi, chống lại các loại ung thư như ung thư đường miệng, ung thư gan, ung thư đại trực tràng, ung thư vú hay ung thư da. Như vậy có thể thấy được tiềm năng của việc nghiên cứu thêm và ứng dụng cây Xuyến chi trong hoạt động chống ung thư.

Trong hoạt động chống viêm

Cây Xuyến chi có thể được sử dụng để giúp điều trị nhiều tình trạng viêm nhiễm. Các hợp chất hóa học được tìm thấy trong cây Xuyến chi có thể giúp chống viêm như flavonoid, phenolics và polyynes. Chiết xuất cây Xuyến chi đã được thử nghiệm về khả năng ức chế tình trạng viêm, chống dị ứng. Các nghiên cứu đã chỉ ra chiết xuất cây Xuyến chi giúp chống viêm qua nhiều cơ chế khác nhau, ví dụ như ức chế giải phóng các cytokine tiền viêm hay ức chế biểu hiện COX-2.

Trong điều trị đái tháo đường

Cây Xuyến chi là một trong 1.200 loài thực vật đã được nghiên cứu về hoạt tính trong việc điều trị đái tháo đường. Cây Xuyến chi được sử dụng như một loại thảo dược chống đái tháo đường ở Mỹ, Châu Phi và Châu Á. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cây Xuyến chi có thể điều trị cả đái tháo đường tuýp 1 và đái tháo đường tuýp 2 ở động vật.

Các nghiên cứu trên chuột cho thấy, chiết xuất Xuyến chi giúp điều hòa miễn dịch để hạn chế đái tháo đường tuýp 1. Đối với đái tháo đường tuýp 2, nghiên cứu cho thấy sử dụng chiết xuất cây Xuyến chi giúp tăng lượng insulin trong máu, giảm lượng đường huyết, giảm HbA1c, cải thiện khả năng dung nạp glucose ở chuột.
Cây Xuyến chi: Một loại thảo dược mọc hoang với tác dụng dược lý cao 4Xuyến chi là dược liệu có thể giúp hỗ trợ điều trị đái tháo đường
Trong hoạt động chống oxy hóa

Các gốc tự do có thể làm hỏng thành phần của tế bào, dẫn đến sự phát triển của hàng loạt bệnh lý như bệnh tim mạch, ung thư, thoái hóa thần kinh. Cây Xuyến chi với hàng loạt các nghiên cứu giúp chống oxy hóa đã được thực hiện. Ví dụ như tinh dầu chiết xuất từ hoa và lá Xuyến chi được cho là có tác dụng giúp kháng khuẩn, kháng nấm, chống oxy hóa và giúp loại bỏ gốc tự do DPPH.

Trong hoạt động kháng khuẩn

Bên cạnh các công dụng đã kể trên, hàng loạt các nghiên cứu đã chứng minh chiết xuất cây Xuyến chi giúp kháng nấm, kháng virus, kháng khuẩn và chống sốt rét. Tuy nhiên, cần nhiều hơn các nghiên cứu sâu hơn về các tác dụng này để có thể ứng dụng trên lâm sàng.

Liều dùng & cách dùng

Cây xuyến chi có thể dùng tươi hoặc dùng ở dạng khô, có thể sắc lấy nước uống hoặc giã và đắp ngoài da. Liều dùng có thể từ 4 đến 16g (ở dạng khô để sắc thuốc), dùng tươi giã nát để đắp thì không kể liều lượng. Tuy nhiên hãy tham khảo ý kiến bác sĩ y học cổ truyền thay vì tự ý sử dụng cây xuyến chi để có được hiệu quả tốt nhất.
Cây Xuyến chi: Một loại thảo dược mọc hoang với tác dụng dược lý cao 5Tham khảo ý kiến của bác sĩ y học cổ truyền về việc sử dụng cây Xuyến chi để có hiệu quả tốt nhất

Bài thuốc kinh nghiệm

Tiêu chảy, nôn mửa, đau bụng, cảm nắng

Chuẩn bị: Từ 60g đến 120g cây xuyến chi.

Thực hiện: Cho dược liệu vào sắc với lửa nhỏ trong vòng 30 phút, uống khi còn ấm. Có thể giã nhỏ Xuyến chi và vắt lấy nước, pha thêm muối rồi uống trực tiếp.

Chấn thương, đau nhức

Chuẩn bị: Cành cây xuyến chi.

Thực hiện: Giã nhỏ cây xuyến chi rồi đắp trực tiếp lên tổn thương và băng cố định lại, có thể thêm ít rượu vào bã thuốc để tăng hiệu quả.

Côn trùng cắn hoặc bỏng da do nhiệt

Chuẩn bị: Cành cây xuyến chi.

Thực hiện: Giã nhỏ và đắp trực tiếp lên chỗ bị côn trùng đốt.
Cây Xuyến chi: Một loại thảo dược mọc hoang với tác dụng dược lý cao 6Cây Xuyến chi có thể giúp điều trị các vết côn trùng cắn
Ngứa

Chuẩn bị: 100 – 200g xuyến chi.

Thực hiện: Lấy dược liệu nấu chung với 4 đến 5 lít nước. Dùng nước để tắm và phần bã cây Xuyên chi chà lên các mẩn ngứa.

Chữa viêm mũi dị ứng, viêm mũi xoang

Chuẩn bị: Cành cây xuyến chi.

Thực hiện: Đem 15 đốt của cành cây Xuyến chi cắt thành từng đoạn ngắn tầm 5mm. Sau đó, cho dược liệu vào túi nilon và đập dập. Để thực hiện phương pháp xông, hãy làm theo các bước sau đây.

Đặt nước trong một nồi và đun nó cho đến khi sôi. Hãy chắc chắn rằng lượng nước đủ để tạo đủ hơi. Lắp một ống giấy cuộn vào đầu vòi nước và đặt nó trong nước sôi. Đặt mũi gần vào đầu ống để hít hơi thuốc vào mũi. Nên thỉnh thoảng hít hơi cả bằng đường miệng. Thời gian xông nên kéo dài từ 10 đến 15 phút. Nếu triệu chứng nhẹ, nên duy trì trong 3 đến 5 ngày. Trong trường hợp triệu chứng nặng, nên duy trì trong 7 đến 10 ngày. Lưu ý rằng việc xông nên được thực hiện theo chỉ định của chuyên gia y tế và theo hướng dẫn cụ thể của phương pháp xông cụ thể mà bạn sử dụng.

Lưu ý

Một số lưu ý khi sử dụng cây xuyến chi:

  • Không dùng cây xuyến chi thu hái ở các vùng đất chứa nhiều kim loại nặng để làm thuốc.
  • Các nghiên cứu về độc tính cấp và mạn tính ở chuột đã được báo cáo và tương tác thuốc với các thuốc khác vẫn chưa được biết rõ. Do đó, hãy sử dụng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ thay vì tự ý sử dụng cây Xuyến chi để trị bệnh.

Cây Xuyến chi: Một loại thảo dược mọc hoang với tác dụng dược lý cao 7Không dùng cây Xuyến chi thu hoạch ở các vùng đất chứa nhiều kim loại nặng để làm thuốc

Sổ bà: Thảo dược từ núi rừng giúp chống oxy hóa, đái tháo đường

Cây sổ bà là cây gỗ to, thường mọc ở miền núi phía Bắc. Theo y học cổ truyền, quả, lá và vỏ thân, rễ có tác dụng chữa ho, phù thũng, đái dầm, còn theo y học hiện đại thì cây có tác dụng chống oxy hóa, bệnh bạch cầu và đái tháo đường.

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Sổ bà.

Tên khác: Thiều biêu; cây sổ bà; ma sản.

Tên khoa học: Dillenia Indica L. Dilleniaceae.

Đặc điểm tự nhiên

Sổ bà là loại cây thân gỗ, to và cao khoảng 15 đến 20m. Thân gỗ có lớp vỏ xù xì, thường tróc thành mảng. Lá sổ bà to, mọc so le, có hình bầu dục, thuôn dài khoảng 1,5 đến 3 cm, phiến lá to khoảng 6 đến 10cm. Mép lá răng cưa, phiến lá có gân nổi xếp song song nhìn như rẽ quạt. Cuống lá dài khoảng 5 cm, có rãnh và lông bao phủ.

Hoa sổ bà có màu trắng, đường kính khoảng 10cm. Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá, cuống to và có phủ lông. Hoa sổ bà có tràng 5 cánh, cánh lớn hơn đài, đài có 5 bản dày.

Quả to, tròn có màu vàng xanh khi còn non, phát triển mang theo đài. Lá đài dày, to và mọng nước, đường kính khoảng 10 cm, bao bọc thành quả giả. Lá đài có vị chua, có thể ăn sống hoặc nấu canh. Quả già có màu vàng nâu.

Mùa hoa vào tháng 3 đến tháng 5, mùa quả vào tháng 8 đến tháng 10.

hoa sổ bàHoa sổ bà

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây sổ bà phân bố chủ yếu ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Lào, Malaysia.

Tại Việt Nam, cây phân bố chủ yếu ở vùng núi phía Bắc như Bắc Cạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung.

Cây sổ bà thường mọc ở các tán rừng, ẩm và độ cao khoảng 1000m. Cây ưa sáng, có thể chịu bóng. Cây cho hoa quả nhiều, quả rơi xuống và phát triển thành cây. Cũng có một số quả rơi trôi theo dòng nước, gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát triển thành cây, vì vậy có thể thấy cây sổ bà mọc ở các vùng thượng nguồn sông.

Quả sổ bà sau khi thu hái, rửa sạch, bóc tách lấy lá đài mọng nước để ăn sống hoặc nấu chín dùng như rau có vị chua.

Ngoài ra, còn có thể thu hái lá, rễ, vỏ thân rửa sach, dùng tươi hoặc phơi khô dùng làm thuốc.

cây sổ bàCây sổ bà

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng của cây sổ bà là lá, quả, vỏ thân và rễ.

dược liệu sổ bàLá, quả, thân và rễ của cây đều có thể sử dụng được

Thành phần hoá học

Thành phần hóa học của cây sổ bà:

  • Vỏ và lá (theo The Wealth of India III, 1952): Tanin, acid malic, glucose.
  • Toàn cây (theo Trung Dược Từ Hải): Stigmasterol, acid betulinic, betulialdehyd, betulin, lupeol, myricetin, (+)-dihydroisorhamnetin; 3’, 5–dihydroxy–4’; 3-dimethoxyflavon–7–O–β–D-glucopyranosid; 4, 5, 7–3’, 4’-pentahydroxyflavon–3–O–β–D-glucopyranosid; 1,8-dihydroxy-2-methylanthraquinon-3–O–β–D–glucopyranosid; 5-7-dihydroxy–4’–methoxyflavon–3-O–β–D–glucopyranosid.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Tính vị: Vị chua, chát, tính bình.

Công năng: Thu liễm, giải độc.

Cây sổ bà có nhiều công dụng như:

  • Làm thực phẩm, nước giải khát: Quả sổ bà thường được dùng làm thực phẩm như nấu canh chua. Ngoài ra còn ăn sống hoặc ép lấy nước lá đài rồi dùng như nước giải khát, siro, mứt, thuốc trị ho.
  • Chữa đái dầm, ngộ độc thức ăn.
  • Chữa sốt, ho, phù thũng, khó tiêu, đầy bụng.
  • Ở Trung Quốc, rễ và vỏ thân dùng chữa sốt rét.
  • Ở Ấn Độ, dịch ép quả dùng nấu thành mứt và chế làm thuốc.
  • Ở vùng Mizoram, Ấn Độ, dịch ép của lá, vỏ dùng uống điều trị ung thư và tiêu chảy. Lá và vỏ cây còn dùng làm thuốc nhuận tràng, làm săn se niêm mạc ruột.

Theo y học hiện đại

Chống oxy hóa, chống đái tháo đường và chống bệnh bạch cầu.

Hoạt chất acid betulinic và 3,5,7-trihydroxy-2- (4-hydroxybenzyl) -chroman-4-one) từ chiết xuất cồn của cây sổ có khả năng chống oxy hóa, chống đái tháo đường và chống bệnh bạch cầu.

Liều dùng & cách dùng

Chữa đái dầm, ngộ độc thức ăn:

  • Liều lượng: 30 đến 40g (lá tươi) một lần, ngày 2 lần.
  • Cách dùng: Lá sổ bà tươi (lá bánh tẻ) thu hái, rửa sạch rồi giã nát, thêm một lượng nước nhỏ, trộn đều rồi gạn lấy nước cốt uống.

Chữa sốt, ho, phù thũng, khó tiêu, đầy bụng:

  • Liều lượng: 8 đến 16g (lá khô).
  • Cách dùng: Lá sổ bà phơi khô, sắc với 400ml nước đến khi còn 100ml, uống. Hoặc nấu thành cao để dùng dần.

Bài thuốc kinh nghiệm

Thực phẩm

Quả sổ bà dùng để ăn sống hoặc ép lấy nước để làm nước giải khát, nấu canh chua.

Chữa đái dầm, ngộ độc thức ăn

Chuẩn bị: Lá sổ bà tươi 30 đến 40g.

Thực hiện: Lá sổ bà tươi (lá bánh tẻ) thu hái, rửa sạch rồi giã nát, thêm một lượng nước nhỏ, trộn đều rồi gạn lấy nước cốt uống. Mỗi lần dùng 30 đến 40g lá tươi, ngày 2 lần.

Chữa sốt, ho, phù thũng, khó tiêu, đầy bụng

Chuẩn bị: Lá sổ bà khô 8 đến 16g.

Thực hiện: Lá sổ bà phơi khô, sắc với 400ml nước đến khi còn 100ml, uống hoặc nấu thành cao để dùng dần.

Lưu ý

Cũng như các loại dược liệu khác, chỉ dùng sổ bà với liều lượng vừa đủ, không dùng quá liều để tránh các tác dụng không mong muốn. Nếu có bất kỳ triệu chứng nào bất thường khi dùng sổ bà thì nên ngưng ngay lập tức và liên hệ trung tâm y tế để sơ cứu kịp thời.

Cây cứt lợn (Cỏ hôi): Một loại cây có công dụng điều trị rối loạn kinh nguyệt

Cây cứt lợn hay còn được gọi là cây cỏ hôi hoặc hoa ngũ vị, một cây thuộc loại họ cúc có công dụng điều trị rối loạn kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều hay rong huyết cho phụ nữ sau sinh.

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Cây Cứt lợn.

Tên khác: Cây hoa ngũ vị; cây bù xít; thắng hồng kế; cỏ hôi; cỏ thúi.

Tên khoa học: Ageratum conyzoides L. Đây là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc (Asteraceae).

Đặc điểm tự nhiên

Cứt lợn là một loại thực vật nhỏ có thân mềm, thuộc loại cây mọc hàng năm, trên thân có nhiều lông mềm, chiều cao khoảng từ 20 – 50 cm, mọc nhiều khu vực của nước ta. Lá có hai mặt: mặt trên và dưới lá đều có lông nhưng mặt dưới của lá màu xanh nhạt hơn, lá mọc đối hình trứng hay 3 cạnh, chiều dài 2 – 6 cm, rộng 1-3cm, mép có răng cưa tròn. Hoa mọc thành chùm ở đầu ngọn, có màu tím hoặc xanh. Cây hoa cứt lợn cho quả bế, màu đen, có 3 – 5 sống dọc.

Phân bố, thu hái, chế biến

Cứt lợn là loại cây dễ sống, mọc hoang dại nên được tìm thấy khắp mọi nơi trên nước ta. Cây mọc quanh năm nhờ đó có thể thu hái được bất kỳ thời điểm nào trong năm. Những cây trưởng thành có thể dùng toàn cây trừ rễ, dùng tươi hoặc phơi khô để làm thuốc.

Cây Cứt lợnCây Cứt lợn hay còn được gọi là Cỏ hôi, Hoa ngũ vị,…

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của cây Cứt lợn là toàn cây trừ rễ.

Thành phần hoá học

Cây Cứt lợn có nhiều thành phần nhưng chưa rõ là những hoạt chất nào. Người ta phân lập được trong cây có khoảng 0,16% tinh dầu đặc (cây khô kiệt) tỷ trọng 1,109. Chỉ số acid 0,9, chỉ số este 11,2, trong tinh dầu có coumarin.

Hoạt chất chứa trong hoa cứt lợn có chứa 0,2% tinh dầu, mùi khá khó chịu, có thể gây nôn với tỷ trọng 0,9357, αD=9°27. Trong tinh dầu hoa lá đều có cadinen, caryophyllen, geratocrornen, demetoxygeratocromen và một số thành phần khác.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Theo Đông y, cây Cứt lợn có vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu sưng và cầm máu. Cành lá vò ra có mùi hôi có tác dụng gây nôn.

Theo y học hiện đại

Trong điều trị viêm xoang, viêm mũi dị ứng

Theo kết quả của nhiều công trình nghiên cứu tác dụng dược lý của cây Cứt lợn, năm 1965, theo nghiên cứu của Điều Ngọc Thực ở Phú Thọ đã cho thấy trong dân gian dùng cây Cứt lợn điều trị viêm xoang mũi dị ứng, sử dụng. Trên nghiên cứu lâm sàng, Đoàn Thị Nhu và cộng sự đã xác định độc tính cấp LD50 của cây Cứt lợn bằng đường uống là 82 g/kg.

Với liều độ bán mãn dùng trong 30 ngày không thấy có những biến đổi bất thường đối với các hằng số sinh hoá trong một số xét nghiệm về chức năng gan và thận. Trên động vật thí nghiệm cho thấy cây Cứt lợn có tác dụng kháng viêm, chống phù nề, chống dị ứng tương tự như những kết quả nghiên cứu trên lâm sàng về tác dụng viêm xoang, viêm mũi dị ứng cấp và mạn tính.

Cây Cứt lợn có tác dụng điều trị viêm xoang dị ứng

Tác dụng làm mượt tóc

Sử dụng cây Cứt lợn và nước bồ kết dùng dội đầu có mùi thơm, sạch gàu và mượt tóc.

Liều dùng & cách dùng

Dùng cây tươi hoặc phơi khô.

Bài thuốc kinh nghiệm

Trong điều trị rong kinh, rong huyết sau sinh

Thu hái khoảng 30 – 50 g cây tươi, sau đó đem về rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước và uống trong ngày, uống trong 3 – 4 ngày bệnh sẽ thuyên giảm.

Trong điều trị viêm xoang mũi dị ứng

Sử dụng cây tươi, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước tẩm vào bông gòn sau đó lấy bông này nhét vào lỗ mũi bị viêm và đau. Hiện nay trên thị trường đã có những chế phẩm có sẵn.

Tác dụng làm mượt tóc

Sử dụng cây Cứt lợn và nước bồ kết dùng dội đầu có mùi thơm, sạch gàu và mượt tóc.

Cây cứt lợn trị viêm mũi dị ứngCây Cứt lợn là dược liệu trong bài thuốc điều trị viêm mũi dị ứng

Lưu ý

Một số lưu ý khi sử dụng cây Cứt lợn:

Không dùng trong các trường hợp dị ứng với các thành phần có trong cây Cứt lợn.

Tránh nhầm lẫn giữa cây cứt lợn với cỏ lào hoặc cây ngũ sắc bởi chúng có tên gọi gần giống nhau.

Sâm Ngọc Linh: “Nhân sâm” quý báu của Việt Nam

Sâm ngọc linh được biết đến là một loại thần dược rất có lợi cho sức khỏe con người. Mặc dù vậy, sâm ngọc linh có tác dụng gì và uống sâm ngọc linh vào lúc nào sẽ cho hiệu quả tốt nhất vẫn là vấn đề được rất nhiều người quan tâm.

Để cơ thể có thể hấp thụ tối đa lượng dưỡng chất và hạn chế những tác dụng phụ không mong muốn có thể xảy ra thì bạn nên chú ý đến thời điểm uống sâm ngọc linh. Vậy chúng ta nên uống sâm ngọc linh vào lúc nào là hợp lý nhất?

Tác dụng của sâm ngọc linh

Sâm ngọc linh là một trong 5 loại sâm tốt nhất trên thế giới hiện nay. Loại sâm này còn được biết đến với những tên gọi khác như sâm khu 5, sâm Việt Nam, sâm trúc, của ngải rọm con…
Sâm ngọc linh có tác dụng gì? Uống sâm ngọc linh vào lúc nào?1Sâm ngọc linh được sử dụng nhiều ở Việt Nam
Theo một số nghiên cứu cho thấy, trong củ rễ và thân rễ của sâm ngọc linh có chứa đến 52% thành phần hợp chất Saponin. Hàm lượng Saponin này thường cao hơn rất nhiều so với những loại sâm khác trên thế giới. Bên cạnh đó, hàm lượng vitamin B2, B12, vitamin E và 18 nguyên tố vi lượng ở trong sâm đều là những dưỡng chất rất tốt đối với sức khỏe của con người.

Một số tác dụng nổi bật của sâm ngọc linh đó là:

Điều hòa hoạt động tim mạch

Sâm ngọc linh có tác dụng bồi bổ khí huyết, làm gia tăng và tái tạo tế bào hồng cầu, kích thích hoạt động lưu thông máu. Bên cạnh đó, sâm ngọc linh còn ổn định đường huyết, giảm lượng cholesterol trong máu và ngăn ngừa các bệnh lý về tim mạch như rối loạn nhịp tim, xơ vữa động mạch và hỗ trợ điều trị các vấn đề liên quan đến huyết áp.

Tăng cường chức năng sinh lý

Hàm lượng saponin có ở sâm ngọc linh làm thúc đẩy sự sản sinh của hàm lượng nội tiết tố sinh dục, giúp ổn định nội tiết tố trong cơ thể. Nhờ vậy mà sâm sẽ làm tăng cảm giác hưng phấn, cải thiện chức năng sinh lý và nâng cao đời sống tình dục ở nam giới.

Nâng cao thể trạng, tăng cường sức đề kháng cơ thể

Sâm ngọc linh cung cấp rất nhiều nguyên tố vi lượng, dưỡng chất và khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Do đó, việc sử dụng sâm ngọc linh sẽ giúp cho hệ tiêu hóa của bạn được điều hòa và giúp bạn ăn ngon, ngủ ngon hơn. Ngoài ra, sâm ngọc linh còn giúp tăng cường sức đề kháng, nâng cao hệ miễn dịch để chống lại những vi khuẩn gây bệnh cho cơ thể.

Sâm ngọc linh giúp chống trầm cảm, giảm lo âu

Hoạt chất Majonoside – R2 có trong sâm ngọc linh mang lại khả năng phục hồi sự rối loạn chức năng do căng thẳng, áp lực kéo dài. Nhờ vậy mà sẽ giúp người bệnh giảm thiểu lo âu, chống lại căng thẳng, mệt mỏi và hội chứng trầm cảm. Bên cạnh đó, sâm ngọc linh còn hỗ trợ cải thiện tình trạng suy nhược hệ thần kinh, tăng cường trí nhớ và điều hòa hoạt động ở não bộ.
>Sâm ngọc linh có tác dụng gì? Uống sâm ngọc linh vào lúc nào?2Sâm ngọc linh có khả năng chống trầm cảm

Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh ung thư

Các thành phần hoạt chất như Rg3, Ginsenoside Rh có trong sâm ngọc linh có khả năng làm chậm sự phát triển của những tế bào ung thư, làm tăng sinh các tế bào lành tính, hỗ trợ điều trị ung thư hiệu quả. Đối với những người đã từng trải qua việc hóa trị, xạ trị, sử dụng sâm ngọc linh sẽ giúp họ được tăng cường sức đề kháng và giảm sự mệt mỏi ở cơ thể.

Nên uống sâm ngọc linh vào lúc nào?

Sâm ngọc linh uống lúc nào tốt nhất là vấn đề thắc mắc của không ít người. Tùy thuộc vào cách chế biến mà thời điểm uống sâm ngọc linh cũng sẽ có sự khác nhau.
Sâm ngọc linh có tác dụng gì? Uống sâm ngọc linh vào lúc nào?3Uống sâm ngọc linh vào lúc nào là tốt nhất?

    • Trà sâm ngọc linh: Bạn có thể pha trà từ sâm khô hay sâm tươi đều được. Với vị thơm mát dễ chịu, trà sâm có thể được dùng để sử dụng hằng ngày. Do đây là dạng nước trà nên bạn hoàn toàn dùng được ở bất cứ thời điểm nào trong ngày. Tuy nhiên, bạn nên hạn chế uống trà vào buổi tối bởi trà có thể gây cảm giác bồn chồn và khó ngủ.
    • Rượu sâm: Khi rượu sâm đã được ngâm từ 3 đến 4 tháng trở lên thì vị rượu sẽ ngon và cho hiệu quả tốt nhất. Tùy thuộc vào cơ địa mà mỗi ngày bạn chỉ nên dùng từ 1 đến 2 cốc rượu sâm. Thời điểm mà bạn nên uống sâm ngọc linh ngâm rượu đó là trước bữa ăn vào buổi tối.
    • Sâm ngâm mật ong: Vào mỗi buổi sáng sớm khi bụng đang còn đói, bạn nên uống sâm ngọc linh ngâm mật ong bởi nó sẽ cho hiệu quả tốt nhất. Đây chính là lúc mà dạ dày đang còn trống, không còn chứa thức ăn nên sẽ giúp cho ruột được dễ dàng hấp thụ dưỡng chất và giúp cho quá trình chuyển hóa tốt hơn. Bạn nên dùng với liều lượng từ 10 đến 20ml sâm ngâm mật ong, tương đương với 1 thìa nhỏ.

Cây Khúng khéng: Loại cây có nhiều tác dụng chữa bệnh

Khúng khéng phân bố ở các vùng ôn đới ấm và cận nhiệt đới ở phía Đông và bắc Á, bao gồm các nước: Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và Hàn Quốc. Nó cũng được tìm thấy ở Nga và vùng cận Himalaya của Ấn Độ. Khúng khéng, một loại thuốc bổ dưỡng có tác dụng: Điều trị tiêu hóa, đại tiểu tiện kém, nôn, ngộ độc, miệng khô, khát.

Tên tiếng Việt: Khúng khéng , Chỉ cụ, Kê trảo, Vạn thọ.

Tên khoa học: Hovenia dulcis Thunb.

Họ: Rhamnaceae (Táo ta).

Đặc điểm tự nhiên

Cây gỗ, cao từ 7 m đến 10 m hoặc hơn. Vỏ thân có màu nâu xám. Cành non có màu nâu hồng, có lông và nốt sần. Lá mọc so le, cuống dài, phiến lá hình trứng, nhọn, mép có răng cưa, 3 gân tỏa từ gốc lá, phiến lá dài 10 cm đến 15 cm, rộng 5 cm đến 9 cm, mặt trên lá có màu lục sẫm, mặt dưới thì nhạt hơn.
>Hoa có màu trắng hoặc lục nhạt mọc thành xim ở kẽ lá hay đầu cành, đài hoa có hình chén khía 5 răng nhỏ; tràng hoa có 5 cánh nhọn, nhị 5 xếp xen kẽ với cánh; bầu hoa có đầu nhụy chia ba.

>Quả có màu nâu xám, hình cầu, khi chín những nhánh con mang quả phồng to lên, màu hồng nhạt, vị ngọt, ăn được, hạt dạng tròn dẹt có màu nâu bóng.

>Mùa ra hoa: Tháng 6 – tháng 8, mùa ra quả : Tháng 9 – tháng 11.

Khúng khéng>Cây Khúng khéng

>Phân bố, thu hái, chế biến

Khúng khéng phân bố ở các vùng ôn đới ấm và cận nhiệt đới ở phía Đông và bắc Á, bao gồm các nước: Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và Hàn Quốc. Nó cũng được tìm thấy ở Nga và vùng cận Himalaya của Ấn Độ.

Khúng khéng thường mọc ở thung lũng, ven suối, trên đất tương đối màu mỡ. Ở Việt Nam, Khúng khéng là cây nhập nội, được trồng thưa thớt ở vùng Lạng Sơn, Cao Bằng. Cây ưa sáng, chủ yếu gặp ở vườn hoặc nương núi và cho nhiều trái. Cây non thường mọc từ hạt xung quanh cây mẹ.

Khúng khéng có thể được trồng từ hạt hoặc từ chồi rễ.

Thu hoạch khi quả chín, phơi khô nhưng tránh phơi nắng quá to và sấy ở nhiệt độ cao để đảm bảo màu sắc và chất lượng dược liệu. Hạt được lấy từ quả già phơi khô.

>Bộ phận sử dụng

>Quả và nhánh con mang quả, hạt.

Thành phần hoá học

Quả Khúng khéng gồm: Lipid chiếm 74%, protein chiếm 3,07%, acid toàn phần chiếm 358,8 mg/1000g, ascorbat chiếm 16,29 mg/100g, đường khử chiếm 13,96 %, acid amin chiếm 2,38 mg/100g và chất vô cơ gồm: Fe chiếm 3.47 mg%, P chiếm 0.89 mg%, Ca chiếm 132.0 mg%, Cu chiếm 0.12mg%, Mn chiếm 0.19 mg% và Zn chiếm 0.4 mg%.

>Hạt Khúng khéng có chứa: Alcaloid perlorin, perlolyrin và ß – carbolin.

Lá Khúng khéng có chứa các Saponin triterpenoid.

>Khúng khéng có giá trị dinh dưỡng được thể hiện ở: Những chất đường, Protein, các vitamin B1, B2, C, caroten và các muối khoáng K, Na, Ca, Mg và Fe.

>Gần đây đã phát hiện thêm nhiều hợp chất Flavonoid có tác dụng bảo vệ gan trong Khúng khéng.

>Công dụng

Theo y học cổ truyền

Khúng khéng có vị ngọt, chát.

Tác dụng: Giải khát, nhuận tràng, lợi tiểu, giải độc.

>dược liệu khúng khéng giúp giải nhiệt

Một trong những công dụng của cây Khúng Khéng là giải nhiệt< >Theo y học hiện đại

Tác dụng bảo vệ gan

Dihydromyricetin (ampelopsin) hợp chất có nhiều trong Khúng khéng và các flavonoid khác, các triterpenoid saponin được chứng minh là có tác dụng bảo vệ gan trước các tác nhân gây độc như carbon tetrachloride, D-galactosamine/lipopolysaccharide và rượu.

>Năm 2006, Đại học Y Bắc Kinh thực hiện một nghiên cứu avf nhận thấy rằng loài Hovenia dulcis có khả năng giảm nồng độ cồn trong máu và tăng cường hoạt tính của enzym ADH khi uống rượu. Từ đó một kết luận đã được chỉ ra rằng Hovenia dulcis có thể ngăn cản sự hấp thu rượu tại đường tiêu hóa, tăng chuyển hóa rượu ở gan, chống say rượu và tác hại của rượu khi uống.

Năm 2010, Du J và các cộng sự thực hiện nghiên cứu dịch chiết hạt của loài Hovenia dulcis và nhận thấy chúng có tác dụng bảo vệ gan thông qua việc làm giảm hoạt độ men AST và ALT, tăng hoạt tính của enzym chống oxy hóa (superoxide dismutase glutathione S – transferase, glutathione) dẫn đến tăng quá trình chuyển hóa rượu.

Năm 2012, nhóm nghiên cứu của Minchun Wang đã chứng minh tác dụng bảo vệ gan của các thành phần polysaccharid (galactose, arabinose, rhamnose, acid galacturonic) trong cuống quả Hovenia dulcis.

>Tác dụng chống oxy hóa

Một nghiên cứu của Viện Sinh học và Công nghệ Sinh học Hàn Quốc cho thấy Khúng khéng có chứa các chất có khả năng bảo vệ hệ thần kinh khỏi tác nhân gây độc glutamat. Có 8 hợp chất phenolic được phân lập trong đó hai hợp chất catechin và afzelechin thể hiện được tác dụng bảo vệ hệ thần kinh nhờ tác dụng dọn dẹp gốc tự do của chúng.

>Tác dụng tăng cường hoạt động thể chất, chống mệt mỏi

<Một nghiên cứu tác dụng tăng cường sinh lực: Nhóm chuột được uống dịch chiết nước từ cuống quả của loài Hovenia dulcis Thunb. có thời gian bơi tăng so với nhóm chuột đối chứng (p<0,05).

>Hovenia dulcis còn có tác dụng làm giảm lượng glucose máu, cholesterol toàn phần và triglyceride.

Tác dụng tăng cường miễn dịch

Các polysaccharid trong cuống quả loài Hovenia dulcis gồm: Rhamnose, arabinose, galactose và acid galacturonic có tác dụng làm tăng cường hoạt động thực bào, sản xuất oxit nitric và hoạt động acid phosphatase của các đại thực bào phúc mạc.

Tác dụng hạ đường huyết

Nồng độ đường trong máu ở nhóm chuột uống dịch chiết loài Hovenia dulcis và glibenclamide thấp hơn đáng kể so với nhóm chứng. Nồng độ glycogen gan tăng lên đáng kể.

>Tác dụng chống dị ứng

>Bốn hợp chất saponin: Hovenidulcioside A1, A2, B1, B2 từ quả và hạt của loài Hovenia dulcis có tác dụng ức chế sự giải phóng histamin từ tế bào màng bụng của chuột.

>
>Liều dùng & cách dùng

Khúng khéng, một loại thuốc bổ dưỡng, điều trị tiêu hóa, đại tiểu tiện kém, nôn, ngộ độc, miệng khô, khát.

>Lấy 100g dược liệu Khúng khéng ngâm cùng một lít rượu 40 độ càng lâu càng tốt. Rượu có màu đỏ sẫm như rượu vang. Uống 2 lần mỗi ngày, trước bữa ăn, mỗi lần 30 ml.

Tại Trung Quốc, cuống quả khô và hạt dùng điều trị say rượu, miệng khát, nôn mửa, đại tiểu tiện kém: Mỗi ngày dùng 6g, ngâm với rượu để uống.

Cây vảy tê tê (thóc lép thanh lịch) điều trị ho ra máu, tiểu ra máu

Có ít nhất hai vị thuốc mang tên “vảy tê tê”, đó là vảy của con tê tê (hay còn gọi là xuyên sơn giáp) và cây vảy tê tê (một loại cây có cụm hoa với các lá bắc xếp lớp như vảy con tê tê).

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ nói về công dụng của loài cây có tên là vảy tê tê nhé!

Các tên khác: thóc lép thanh lịch, mao bài tiền thảo (毛排钱草), vảy rồng, liên lý vĩ (连里尾), chuỗi bài tiền thảo…

Cây thóc lép thanh lịch (vảy tê tê)Cây thóc lép thanh lịch (vảy tê tê)

Cây vảy tê tê, tên khoa học và các tên khác

Cây vảy tê tê có tên khoa học là Phyllodium elegans, thuộc họ Đậu.

Cây thuộc loại thân thảo mọc đứng, thường cao không quá 2 m và phần gốc hóa gỗ. Đặc biệt, các cành cây lượn sóng và có lớp lông dày màu vàng bao phủ. Mỗi lá cây gồm 3 lá chét, lá chét giữa to gấp đôi hai lá còn lại và mép lá lượn sóng, có lông ở hai mặt (mặt trên lông màu vàng, mặt dưới lông màu trắng).

Hoa của cây mọc thành cụm dài, được bao ốp bởi các lá bắc xếp lớp nên nhìn giống như vảy tê tê. Hoa có màu trắng, bầu hoa có lông rậm. Quả của cây không có cuống quả và cũng có lông mềm.

Nhìn chung, vảy tê tê hợp với trồng trang trí làm cảnh vì nó có cụm hoa đẹp, thu hút người nhìn. Ngoài ra, nó còn được dùng làm thuốc.

Cây thóc lép thanh lịch (vảy tê tê)Cây thóc lép thanh lịch (vảy tê tê)

Công dụng làm thuốc của cây vảy tê tê

Cây vảy tê tê mọc khắp nơi ở Việt Nam, thường thấy ở các bãi đất hoang và ven rừng. Được biết, người ta dùng cả cây làm thuốc.

Theo lương y Võ Văn Chi thì cây vảy tê tê có vị đắng, tính bình và có các công dụng như:

  • Đánh tan ứ đọng, giúp tiêu thũng.
  • Khu thấp trệ, phong nhiệt.
  • Điều trị một số bệnh về đường hô hấp (lấy hoa hãm uống như trà – kinh nghiệm dân gian Quảng Trị – Thừa Thiên Huế).
  • Chiết xuất rễ cây được dùng bào chế thuốc điều trị các bệnh về tiêu hóa và thuốc trị mụn.

Nhìn chung, liều dùng của vị thuốc này còn tùy vào kinh nghiệm của các thầy thuốc dân gian.

Tuy nhiên, ở Trung Quốc, người ta có liều dùng cụ thể cho các trường hợp như:

  • Đòn ngã tổn thương, tụ máu bầm.
  • Ho ra máu và tiểu ra máu.
  • Điều trị cam tích và tràng nhạc.

Liều lượng: nấu lấy nước uống từ 20 – 40 g mỗi ngày.

Với các bệnh ngoài da như lở đầu, lở vú…, dân gian thường dùng lá cây tươi, rửa sạch, giã nát rồi đắp lên (3).

Lưu ý: Phụ nữ mang thai không được dùng.

Cây thóc lép thanh lịch (vảy tê tê)Cây thóc lép thanh lịch (vảy tê tê)

Các nghiên cứu về cây thuốc này

Nhìn chung, giá trị y học của cây vảy tê tê chưa được biết đến nhiều. Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu bước đầu về công dụng của loại cây này.

Theo tạp chí Bioengineered, chiết xuất từ cây này đã được nghiên cứu về tác dụng chống ung thư trên các tế bào u não tế bào hình sao (hay còn gọi là u sao bào, u tế bào sao, U251-MG), tế bào ung thư biểu mô đại trực tràng (HCT116) và tế bào u hắc tố ác tính (A375).

Kết quả cho thấy: chiết xuất methanolic từ cây có tác dụng chống lại cả 3 dòng ung thư vừa kể trên. Cụ thể, nó làm giảm đáng kể sự tồn tại của các tế bào ung thư, làm tế bào ung thư co lại và chết đi.

Đây là nghiên cứu khoa học đầu tiên về tác dụng chống ung thư của chiết xuất từ loại thảo dược này. Vì vậy, nó mở ra cơ hội cho các nghiên cứu kế thừa tiếp theo (4).