Home Blog Page 170

Vạch kẻ trắng liền sát vỉa hè để làm gì? Nhiều người vẫn ‘hiểu nhầm’ mà chèn lên…

Khi tham gia giao thông dễ dàng nhận thấy có vạch kẻ trắng liền sát vỉa hè. Nhưng ý nghĩa của vạch kẻ trắng liền sát vỉa hè không phải ai cũng biết.

Theo quy chuẩn 41/2019 về báo hiệu đường bộ, loại vạch liền này được gọi là vạch 3.1, khi kẻ sát vỉa hè có tác dụng giới hạn mép ngoài phần đường xe chạy. Ngoài ra, loại vạch này còn được sử dụng trong trường hợp khác như phân cách làn xe cơ giới và làn xe thô sơ, tuy vậy khi ấy vạch sẽ được vẽ cách xa lề đường tối thiểu 1,5 m.

Về quy cách vẽ, vạch rộng 15 cm, được kẻ mép ngoài cùng của vạch cách mép ngoài cùng phần xe chạy từ 15-30 cm. Trong phố, vạch này hay xuất hiện sát vỉa hè. trong khi đó ở các tuyến đường quốc lộ, cao tốc, vạch này còn xuất hiện ở bên trái, sát dải phân cách. Chỉ những đường có bề rộng phần xe chạy từ 7 m trở lên hoặc trong trường hợp cần thiết mới kẻ vạch này.

Vạch kẻ trắng, Vạch kẻ trắng sát vỉa hè, kiến thức

Vạch kẻ đường nét liền trắng sát vỉa hè để làm gì? (Ảnh minh họa)

Vậy vì sao lại cần vạch này, trong khi tài xế hoàn toàn thể quan sát được rõ lòng đường? Vạch này sẽ giúp tài xế quan sát khi trời tối (sơn có phản quang), và khi dừng, đỗ. Trong thành phố, sát vỉa hè có thể có nắp cống thoát nước, vì vậy nếu đỗ quá sát vỉa hè, xe có thể lọt vào nắp cống, gây chắn nắp hoặc có thể rủi ro sụt nắp. Ngoài ra, vạch này cũng giúp tài xế có thể căn được bánh xe, tránh lao lên vỉa hè.

Nếu vạch ở bên trái sát dải phân cách trên cao tốc, sẽ giúp tài xế giới hạn được bánh xe của mình khi chạy tốc độ cao. Nếu đánh lái bánh xe vượt qua vạch thì rủi ro xe bị đâm vào dải phân cách sẽ rất cao.

Vạch kẻ trắng, Vạch kẻ trắng sát vỉa hè, kiến thức

(Ảnh minh họa)

Nhiều người cho rằng, vạch liền trắng như trong ảnh trên là để cấm dừng, đỗ, nhưng đây là ý kiến không chính xác. Không có văn bản luật nào tại Việt Nam quy định điều này. Vạch 3.1 không có tác dụng cấm dừng, đỗ. Ở tuyến phố cấm dừng, đỗ sẽ có biển báo rõ ràng.

Vạch kẻ sát vỉa hè nét liền, màu trắng chỉ có tác dụng chỉ dẫn giúp tài xế nhận biết, không liên quan tới quy định cấm nào về dừng, đỗ xe. Tài xế có thể lái xe đè vạch khi cần thiết, miễn là đảm bảo an toàn và không vi phạm các quy định khác trong luật giao thông.

Quá buồn: Bằng lái xe B1 cấp mới từ 1/1/2025 sẽ không được lái ô tô

 

Hiện tại, GPLX hạng B1 dành cho người không hành nghề lái xe, điều khiển các loại ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ tính cả chỗ ngồi cho người lái xe; ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg.
Tuy nhiên, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 sẽ thay đổi phân hạng giấy phép lái xe (GPLX).

Kể từ 1/1/2025: Giấy phép lái xe B1 không được lái ô tô, giấy phép trước đấy có phải thi lại?

Quy định mới không còn phân biệt GPLX hạng B dành cho người hành nghề lái xe, cũng như không phân biệt xe sử dụng hộp số sàn hay số tự động như hiện tại (Ảnh minh họa: Nhật Minh)Một trong những thay đổi là GPLX hạng B1 sẽ cho phép điều khiển xe mô-tô ba bánh và các loại xe quy định cho GPLX hạng A1 (xe mô-tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11kW).Đối với người điều khiển ô tô, GPLX hạng B được cấp cho người lái ô tô chở người đến 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500kg; các loại ô tô quy định cho bằng lái xe hạng B kéo rơ-moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg.

Vậy những người đang sở hữu GPLX hạng B1 có cần đổi sang GPLX hạng B trước ngày 1/1/2025 không? Câu trả lời là Không.
Theo Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, GPLX cấp trước năm 2025 vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên đó mà không phải thi lại. Khi hết thời hạn, người lái ô tô phải thực hiện sát hạch để được cấp lại GPLX hạng B.

Bằng lái xe B1 được cấp sau 1-1-2025 sẽ không được lái ô tô - Tuổi Trẻ Online
Tuy nhiên, nếu có nhu cầu, người dân hoàn toàn có thể làm thủ tục đổi, cấp lại GPLX theo chuẩn mới. Trên GPLX mới sẽ ghi rõ chủng loại phương tiện điều khiển phù hợp với GPLX cũ, chứ không “tự động” được điều khiển các phương tiện khác có cùng loại GPLX theo quy định mới. Cụ thể như sau:Lệ phí cấp đổi GPLX quy định tại Thông tư 37/2023/TT-BTC là 135.000 đồng/lần cấp.Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, Thông tư 63/2023/TT-BTC quy định: Từ ngày 1/12/2023 đến hết ngày 31/12/2025 được áp dụng mức thu lệ phí là 115.000 đồng/lần cấp. Kể từ ngày 1/1/2026 trở đi, áp dụng mức thu là 135.000 đồng/lần cấp.

Những trường hợp xe ô tô bị từ chối đăng kiểm xe

Theo Nghị định số 166/2024/NĐ-CP của Chính phủ có 6 trường hợp xe ô tô bị từ chối đăng kiểm

Nghị định số 166/2024/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 1/1 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới có hiệu lực, nhiều trường hợp phương tiện sẽ bị từ chối kiểm định.

Những trường hợp xe ô tô bị từ chối đăng kiểm xe - 1Những trường hợp xe ô tô bị từ chối đăng kiểm xe từ năm 2025 (Ảnh minh họa: TL).

Tại Điều 12 Nghị định 166/2024/NĐ-CP có quy định các trường hợp ô tô bị từ chối đăng kiểm. Sau đây là các trường hợp ô tô bị từ chối đăng kiểm:

(1) Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

(2) Theo yêu cầu của các cơ quan tiến hành tố tụng;

(3) Có bằng chứng về việc chủ xe làm giả tài liệu của phương tiện;

(4) Có sự sai khác giữa chứng nhận đăng ký xe với phương tiện thực tế khi làm thủ tục kiểm định;

(5) Chưa thực hiện cấp đổi chứng nhận đăng ký xe ở lần kiểm định tiếp theo sau khi phương tiện đã được cấp chứng nhận cải tạo;

(6) Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị mất hoặc thông báo thu hồi.

Theo quy định nêu trên, từ 2025 sẽ có 6 trường hợp ô tô bị từ chối đăng kiểm.

Nguồn: https://dansinh.dantri.com.vn/dien-dan-dan-sinh/nhung-truong-hop-xe-o-to-bi-tu-choi-dang-kiem-xe-20250211130908758.htm

Mức phạt cao nhất lỗi đậu xe trên vỉa hè đối với xe máy và ô tô từ năm 2025

Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ đầu năm 2025 quy định chi tiết mức phạt về việc để xe, đỗ xe trên vỉa hè cũng như tại các biển cấm dừng đỗ.

Lỗi đậu xe trên vỉa hè phạt bao nhiêu đối với xe ô tô năm 2025?

Căn cứ điểm e khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.

lỗi đậu xe trên vỉa hè, vi phạm luật giao thông

Hành vi đậu, để xe ở vỉa hè trái quy định sẽ bị phạt theo pháp luật. (Ảnh minh họa)

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

e) Đỗ xe không sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét; đỗ xe trên đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở vỉa hè trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 4, điểm c khoản 7 Điều này;

g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn;

h) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;

i) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;

k) Không thắt dây đai an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;

l) Chở người trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy;

m) Chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô ngồi cùng hàng ghế với người lái xe (trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế) hoặc không sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em theo quy định;

n) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;

o) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;

p) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về làn đường bên phải chiều đi của mình, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định.

Như vậy, từ ngày 01/01/2025, lỗi đậu xe ô tô trên vỉa hè sẽ phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Lỗi đậu xe trên vỉa hè phạt bao nhiêu đối với xe máy năm 2025?

Theo điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

b) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

c) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;

d) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường, vỉa hè trái phép;

lỗi đậu xe trên vỉa hè, vi phạm luật giao thông

(Ảnh minh họa).

Theo điểm đ khoản 2 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ;

2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Đỗ, để xe ở vỉa hè trái phép.

Như vậy, từ ngày 01/01/2025, lỗi đậu xe máy trên vỉa hè sẽ phạt tiền như sau:

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy đỗ, để xe ở vỉa hè trái phép.

– Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng đỗ, để xe ở vỉa hè trái phép.

Lỗi đậu xe trên vỉa hè phạt bao nhiêu đối với xe đạp năm 2025?

Theo điểm k khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 9. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

k) Để xe ở lòng đường, vỉa hè trái phép; đỗ xe ở lòng đường gây cản trở giao thông, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;

Theo đó, từ ngày 01/01/2025, lỗi đậu xe đạp trên vỉa hè sẽ phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

(Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)

Các phương tiện giao thông bị phạt nguội, nếu nộp phạt chậm có thể bị tính lãi suất lên đến hơn 18%/năm

Trong những ngày qua, qua camera giám sát thông minh tại các nút giao thông trọng điểm, Công an các tỉnh thành phố trên khắp cả nước đã công bố danh sách phương tiện tiện vi phạm giao thông bị phạt nguội. Tuy nhiên, sau khi nhận được quyết định xử phạt nguội, nhiều chủ phương tiện quên dẫn đến nộp phạt trễ thời hạn hoặc không nộp theo đúng quy định.

Căn cứ tại khoản 1 điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC nếu quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 68 và khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

Như vậy, theo quy định, trừ một số trường hợp được miễn, giảm tiền phạt theo quy định, người vi phạm chậm nộp phạt nguội sẽ phải nộp lãi thêm 0,05% tổng số tiền phạt. Cụ thể: Tiền lãi chậm nộp phạt nguội = 0,05% x Tiền phạt lỗi phạt nguội x Số ngày chậm nộp phạt. Như vậy, ước tính lãi chậm nộp lên đến 18,25%/năm.

Theo Cổng thông tin điện tử Cục Cảnh sát giao thông, về cách xác định thời gian để tính tiền chậm nộp phạt, Thông tư 18/2023/TT-BTC nêu rõ, trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.

Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày (gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định.

Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không có xác nhận ngày nhận quyết định xử phạt, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ, nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt tính từ ngày ra quyết định xử phạt là sau 12 ngày.

Xe bị phạt nguội, nếu nộp phạt nguội chậm có thể bị tính lãi suất lên đến hơn 18%/năm. (Ảnh minh họa)

Xe bị phạt nguội, nếu nộp phạt nguội chậm có thể bị tính lãi suất lên đến hơn 18%/năm. (Ảnh minh họa)

Để không phải chịu khoản lãi trên, người dân cần chủ động nộp phạt nguội theo các bước sau:

Bước 1: Xác định nơi cư trú của chủ xe

Căn cứ xác định: Căn cứ địa chỉ chủ xe trên Giấy Đăng ký xe để xác định nơi cư trú của chủ xe.

Lưu ý:

Trường hợp chủ xe đã chuyển nơi cư trú nhưng chưa thay đổi thông tin trên Giấy đăng ký xe thì nơi cư trú của chủ xe khi nộp phạt nguội được tính theo thông tin trên đăng ký xe.

Bước 2: Người vi phạm cần chuẩn bị giấy tờ

Thông báo vi phạm;

Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với xe ô tô); Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực (của phương tiện vi phạm).

Giấy phép lái xe; Căn cước công dân (của người vi phạm).

Lưu ý: Photo các giấy tờ trên 1 bản để lưu tại cơ quan Công an (trừ thông báo vi phạm không cần photo).

Bước 3: Xem hình ảnh vi phạm và ký biên bản

Căn cứ thời gian hẹn đến giải quyết trên Thông báo, chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện đến Công an cấp huyện nơi cư trú của chủ xe để làm thủ tục nộp phạt.

Người vi phạm được xem hình ảnh vi phạm, thông báo các hình thức xử phạt đối với hành vi vi phạm của mình.

Sau khi xác định được người điều khiển phương tiện, lực lượng CSGT sẽ đề nghị người điều khiển phương tiện vi phạm tường trình lại hành vi vi phạm; lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định, hẹn ngày nhận quyết định xử phạt.

Bước 4: Nhận quyết định xử phạt và nộp phạt

Đến ngày hẹn, người vi phạm nhận Quyết định xử phạt tại cơ quan công an (nơi làm việc tại bước 3).

Người vi phạm tiến hành nộp phạt theo quy định. Người vi phạm có thể nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc các Ngân hàng được Kho bạc nhà nước ủy quyền thu tiền phạt hoặc nộp phạt trên Cổng dịch vụ công Quốc gia tại địa chỉ http://dichvucong.gov.vn.

4 trường hợp nào bắt buộc phải thi lại giấy phép lái xe, không được xin cấp lại

Những trường hợp nào bắt buộc phải thi lại giấy phép lái xe?

Trường hợp bắt buộc phải thi lại Giấy phép lái xe mà không được xin cấp lại

Trường hợp bắt buộc phải thi lại Giấy phép lái xe mà không được xin cấp lại

– Những trường hợp mà người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng thì cần phải thi lại

+ Những trường hợp giấy phép lái xe từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;

+ Những trường hợp lấy giấy phép lái xe từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.

– Những trường hợp người có giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:

+ Những trường hợp giấp phép lái xe quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;

+ Những người có giấy phép lái xe quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

Như vậy, theo quy định nêu trên, trường hợp người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng và người có giấy phép lái xe bị mất, nhưng quá thời hạn sử dụng từ 3 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch thì phải thi lại giấy phép lái xe mà không được xin cấp lại.

Thủ tục đổi giấy phép lái xe cần những gì?

Hồ sơ, thủ tục đổi bằng lái xe

– Giấy chứng nhận sức khỏe do Bệnh viện đa khoa hoặc Phòng khám đa khoa có đủ điều kiện cấp, thời gian khám sức khỏe trong vòng 6 tháng trở lại (trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 hoặc tách giấy phép lái xe thì không cần giấy này).

– Xuất trình giấy phép lái xe (nếu còn), căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số CCCD (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

– Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu. (ghi thông tin và ký tại chỗ, không cần xác nhận).

– Hồ sơ thi giấy phép lái xe gốc (trong trường hợp bị mất bằng làm lại, nếu có thì cầm theo, không bắt buộc vì dữ liệu giấy phép lái xe đã có sẵn trên hệ thống của Bộ GTVT).

+ Sau khi nộp hồ sơ, người đổi bằng được chụp ảnh tại chỗ và thu lại giấy phép lái xe cũ (nếu có) (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp) để cắt góc và giao lại tự bảo quản.

+ Thời gian đổi giấy phép lái xe: không quá 05 ngày làm việc (không tính thứ Bảy, Chủ nhật). (Theo quy định tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ).

+ Đúng ngày hẹn, đến xuất trình CCCD, giấy hẹn và lấy giấy phép lái xe mới.

+ Nếu đăng ký đổi giấy phép lái xe trực tuyến mang mạng internet (cấp độ 3 hoặc cấp độ 4) thì làm các thủ tục đổi theo hướng dẫn. Sau đó theo ngày hẹn, địa điểm đã đăng ký, đến trực tiếp để chụp hình, đóng lệ phí và nhận bằng.

 Người lái xe phải thi lại lý thuyết ngay khi giấy phép hết hạn, rút ngắn thời gian cấp lại giấy phép lái xe bị mất so với hiện hành.

Người lái xe phải thi lại lý thuyết ngay khi giấy phép hết hạn, rút ngắn thời gian cấp lại giấy phép lái xe bị mất so với hiện hành.

Lệ phí cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe năm 2024

– Đối với hình thức cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe trực tiếp:

Căn cứ theo quy định tại Mục 2 Biểu mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định cụ thể mức lệ phí cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe là: 135.000 đồng/lần.

– Đối với hình thức cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe online:

Điều 8 Thông tư 63 năm 2023 của Bộ Tài Chính, sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư 37 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định về mức lệ phí cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) online như sau:

– Mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

– Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) theo hình thức trực tuyến:

Kể từ ngày 1/12/2023 đến hết ngày 31/12/2025 áp dụng mức thu lệ phí là 115.000 đồng/lần cấp.

Kể từ ngày 1/1/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại biểu mức thu phí, lệ phí theo quy định.

Giấy phép lái xe hạng B1, B2 được đổi sang bằng B và C1

Thời gian gần đây, có nhiều trường hợp liên tục đến bộ phận một cửa của các Sở Giao thông vận tải để cấp, đổi giấy phép lái xe ô tô và để thủ tục này được diễn ra nhanh gọn thì người dân nên lưu ý một số vấn đề.

Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (TTATGTĐB) 36/2024, quy định trường hợp người có giấy phép lái xe (GPLX) ô tô đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (ngày 1/1/2025) mà có nhu cầu đổi, cấp lại GPLX thì thực hiện như sau:

GPLX hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang GPLX hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động.

GPLX hạng B1, B2 được đổi, cấp lại sang GPLX hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg.

GPLX hạng C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.

GPLX hạng D được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.

GPLX hạng E được đổi, cấp lại sang GPLX hạng D và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.

GPLX hạng FB2 được đổi, cấp lại sang GPLX hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg.

GPLX hạng FC được đổi, cấp lại sang GPLX hạng CE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.

GPLX hạng FD được đổi, cấp lại sang GPLX hạng D2E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.

GPLX hạng FE được đổi, cấp lại sang GPLX hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.

Thông tin quan trọng về cấp đổi bằng lái xe theo quy định mới ảnh 1
Theo quy định mới, giấy phép lái xe hạng B1, B2 cấp trước năm 2025 được đổi, cấp lại sang GPLX hạng B hoặc hạng C1. Ảnh minh họa: Lộc Liên.

Đối với GPLX ô tô được cấp trước ngày 1/1/2025 nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định của TTATGTĐB 2024 thì có hiệu lực sử dụng như sau:

GPLX hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển ô tô số tự động chở người đến 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg.

GPLX hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển ô tô chở người đến 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg.

GPLX hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg.

GPLX hạng C được tiếp tục điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các GPLX hạng B1, B2.

GPLX hạng D được tiếp tục điều khiển ô tô chở người từ 9 – 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các GPLX hạng B1, B2, C.

GPLX hạng E được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các GPLX hạng B1, B2, C, D…

Vừa đi xe máy vừa nghe điện thoại bị phạt tới 14 triệu đồng đúng không? Dừng xe nghe điện thoại có bị phạt?

Cấm dùng điện thoại khi đi xe 

Khoản 6 Điều 9 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ quy định cấm hành vi: Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ.

 

Như vậy thì nếu người đi xe dừng xe mới nghe điện thoại thì sẽ không bị vi phạm lỗi vừa đi xe vừa nghe điện thoại, sẽ không bị phạt. Nhưng chú ý nếu dừng xe không đúng quy định thì sẽ bị phạt theo lỗi dừng xe sai quy định.

Vừa đi xe vừa nghe điện thoại bị phạt bao nhiêu?

Điểm đ khoản 4 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định phạt hành vi vừa đi xe vừa nghe điện thoại như sau:

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác.

Còn điểm b, khoản 10 điều 7 của Nghị định 168 quy định:

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Vừa đi xe máy vừa dùng điện thoại sẽ bị phạt tiền và nếu gây tai nạn nghiêm trọng thì mức phạt có thể tăng lên 14 triệu đồng

Vừa đi xe máy vừa dùng điện thoại sẽ bị phạt tiền và nếu gây tai nạn nghiêm trọng thì mức phạt có thể tăng lên 14 triệu đồng

+ Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.

Như vậy nếu người đi xe máy nghe điện thoại, tay cầm điện thoại dùng, hoặc đeo tai nghe nói chuyện điện thoại thì sẽ bị phạt 800-1 triệu đồng. Nhưng nếu gây ra tai nạn thì mức phạt sẽ tăng lên thành 10-14 triệu đồng.

Điều đó có nghĩa nếu chỉ dùng điện thoại khi đang đi xe mà không gây ra tai nạn thì chỉ bị phạt cao nhất 1 triệu nhưng nếu hành động đó gây ra tai nạn thì tùy theo mức độ nghiêm trọng của vụ tai nạn mức phạt sẽ nâng lên tới 14 triệu đồng.

Dừng xe nghe điện thoại hãy chú ý không vẫn bị CSGT phạt

Nếu dừng xe mới dùng điện thoại nghe điện thoại thì không bị phạt theo lỗi này nhưng nếu dừng xe không đúng quy định thì lại bị phạt theo lỗi dừng xe không đúng quy định.

Khi dừng xe đỗ xe để nghe điện thoại người đi xe máy chú ý tuân thủ theo Điều 18 của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ, cụ thể:

1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của xe trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên xe, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe hoặc hoạt động khác. Khi dừng xe không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái, trừ trường hợp rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe nhưng phải sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác.

Dừng xe để nghe điện thoại phải chú ý quy định dừng xe không sẽ bị phạt lỗi dừng xe không đúng

Dừng xe để nghe điện thoại phải chú ý quy định dừng xe không sẽ bị phạt lỗi dừng xe không đúng

2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của xe không giới hạn thời gian. Khi đỗ xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được rời khỏi xe khi đã sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác. Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải đánh lái về phía lề đường, chèn bánh.

3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi dừng xe, đỗ xe trên đường phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác biết khi ra, vào vị trí dừng xe, đỗ xe;

b) Không làm ảnh hưởng đến người đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

4. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

a) Bên trái đường một chiều;

b) Trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất;

c) Trên cầu, trừ những trường hợp tổ chức giao thông cho phép;

d) Gầm cầu vượt, trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe;

đ) Song song cùng chiều với một xe khác đang dừng, đỗ trên đường;

e) Cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp,dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường;

g) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

h) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau;

i) Điểm đón, trả khách;

k) Trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào;

l) Tại nơi phần đường có chiều rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới;

m) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

n) Che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;

o) Trên đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; trên lòng đường, vỉa hè trái quy định của pháp luật.

5. Trên đường bộ, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì chỉ được dừng xe, đỗ xe sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình.

6. Trên đường phố, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

7. Trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải đỗ xe, khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy hoặc tại nơi không được phép đỗ, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp hoặc đặt biển cảnh báo về phía sau xe để người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác biết.

Mức phạt một số lỗi xe máy dừng xe sai:

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

+ Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường, vỉa hè trái phép;

+Dừng xe, đỗ xe trên điểm đón, trả khách, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt;

– Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Dừng xe, đỗ xe trên cầu;

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;

Mức xử phạt đối với hành vi dừng đỗ ô tô cách vỉa hè không quá 25 cm

Nghị định 168/2024/NĐ-CP đã quy định về mức xử phạt đối với ô tô dừng đỗ xe cách vỉa hè không quá 25 cm từ ngày 01/01/2025.

Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì trên đường phố, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi của mình;

Bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét (25 cm) và không gây cản trở, nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Mức xử phạt đối với hành vi dừng đỗ ô tô cách vỉa hè không quá 25 cm Mức xử phạt đối với hành vi dừng đỗ ô tô cách vỉa hè không quá 25 cm (Ảnh minh họa)

Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính với người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô có hành vi dừng xe hoặc đỗ xe không sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét như sau:

STT Hành vi Mức xử phạt Mức trừ điểm GPLX
1 Dừng xe không sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét (25 cm) 600.000 đồng – 800.000 đồng

(điểm đ khoản 2 Điều 6)

Không
2 Đỗ xe không sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét (25 cm) 800.000 đồng – 01 triệu đồng

(điểm e khoản 3 Điều 6)

Không
3 Dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông 20 – 22 triệu đồng

(điểm a khoản 10 và điểm d khoản 16 Điều 6)

10 điểm

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.

Thực hư việc tất cả lỗi phạt nguội từ năm 2022 trở về trước được CSGT xóa bỏ?

Mấy ngày qua, mạng xã hội xuất hiện nhiều bài đăng ghi: ‘Tin vui, tất cả lỗi phạt nguội từ năm 2022 trở về trước đã được xóa’. Thực hư thế nào?

Từ 1.1.2025, Nghị định 168/2024 có hiệu lực thi hành, tình hình giao thông trên cả nước được nhận xét có chuyển biến tích cực, người dân chấp hành luật kể cả khi không có CSGT. Cơ quan chức năng cũng ra mắt ứng dụng để người dân tra cứu phạt nguội, đồng thời gửi thông tin xe vi phạm giao thông đến CSGT.

Thực hư việc tất cả lỗi phạt nguội từ năm 2022 trở về trước được CSGT xóa bỏ?- Ảnh 1.

CSGT TP.HCM trích xuất xe vi phạm qua camera giám sát trên đường phố

ẢNH: VŨ PHƯỢNG

Loạn thông tin “xóa phạt nguội”

Tuy nhiên, mấy ngày qua, mạng xã hội xuất hiện nhiều bài đăng về thông tin xóa lỗi phạt nguội. Cụ thể, tài khoản Thành Long viết: “Tin vui cuối năm các bác ơi! Những lỗi phạt nguội từ 2022 trở về trước đã được xóa”. Phía dưới bài đăng, một số người vào chúc mừng, còn khẳng định thêm lỗi phạt nguội sau 1 năm không ra được quyết định xử phạt (người nhận thông báo vi phạm qua hình ảnh không đến phối hợp xác minh) thì lỗi vi phạm được xóa.

Một số người khác nhắc nhở chủ bài đăng cẩn thận bị phạt 7,5 triệu đồng, đề nghị không đăng tin tào lao.

Trên nhóm khác, tài khoản Hùng O. cũng viết: “Tin vui cuối năm. Những lỗi phạt nguội mà từ 2022 về trước đều đã được xóa khỏi hệ thống. Trước đây có những xe đi đăng kiểm bình thường nhưng đi sang tên thì lòi ra phạt nguội từ vài năm trước đây thì nay được chính thức xóa. Đúng là tin vui”.

Thực hư việc tất cả lỗi phạt nguội từ năm 2022 trở về trước được CSGT xóa bỏ?- Ảnh 2.

Nhiều bài đăng về việc xóa lỗi phạt nguội xuất hiện trên mạng xã hội

ẢNH CHỤP MÀN HÌNH

Để chứng minh lỗi phạt nguội được xóa, người này đăng ảnh chụp màn hình tra cứu lỗi qua hình ảnh trước đó và hiện tại.

Gần đây nhất, tài khoản Nguyễn Văn D. đăng trên nhóm về giao thông: “Mấy ngày trước tết tra phạt nguội mấy lỗi cũ thấy xóa hết rồi. Giờ ăn tết xong tra thấy còn nguyên là sao các bác nhỉ?”. Nhiều người vào bình luận hài hước: “Cho bác ăn tết vui đó”.

Thực hư thông tin lỗi phạt nguội từ 2022 về trước được CSGT xóa

Có được xóa phạt nguội?

Trao đổi với PV, đại diện Cục CSGT khẳng định: “Không có chuyện tất cả lỗi phạt nguội từ năm 2022 đổ về trước được xóa phạt nguội”.

Theo CSGT, thời điểm trước tết, nhiều người cùng tra cứu phạt nguội nên có thể hệ thống bị quá tải, không hiển thị đầy đủ các lỗi vi phạm của giai đoạn từ năm 2022 trở về trước. Hiện nay, hệ thống đã tra cứu phạt nguội đã ổn định, người dân có thể tra bình thường. Về nguyên tắc, nếu chưa nộp phạt thì lỗi vi phạm qua hình ảnh trên hệ thống không thể tự xóa.

Lãnh đạo Phòng CSGT Công an TP.HCM khuyến cáo người dân chấp hành nghiêm luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Khi nhận được thông báo vi phạm giao thông đường bộ, thì đến trụ sở đơn vị CSGT gửi thông báo vi phạm hoặc như hướng dẫn trên thông báo vi phạm để phối hợp giải quyết hoặc thực hiện nộp phạt trực tuyến.

Thực hư việc tất cả lỗi phạt nguội từ năm 2022 trở về trước được CSGT xóa bỏ?- Ảnh 3.

CSGT lưu ý người dân cảnh giác thủ đoạn giả danh CSGT để gọi điện thoại thông báo phạt nguội

ẢNH: VŨ PHƯỢNG

Trước đó, CSGT TP.HCM cũng thông tin người dân cần cảnh giác trước thủ đoạn giả danh CSGT TP.HCM gọi điện thoại báo phạt nguội để chiếm đoạt tài sản. Người dân TP.HCM cần lưu ý, tất cả trường hợp bị phạt nguội liên quan đến giao thông thì đều có thông báo vi phạm của cơ quan chức năng đến chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện.

Khi nhận được giấy thông báo vi phạm của cơ quan chức năng, đến ngày hẹn, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện mang đầy đủ giấy tờ cần thiết lên trụ sở công an để làm việc.