Home Blog Page 160

Rau bắp cải vị thuốc quý mà nhiều người không biết

Rau bắp cải rất phổ biến và rẻ tiền nên nhiều người không ngờ chúng lại có công dụng cực tốt với sức khỏe.

Rau bắp cải hoặc cải bắp là  thứ rau rẻ tiền thường gặp ở Việt Nam. Đây là loại rau họ cải thông dụng nhất.

Từ xa xưa người Hy Lạp đã dùng rau bắp cải làm đẹp và là bài thuốc tốt trị bệnh. Phân tích của y học hiện đại, rau bắp cải được biết tới có nhiều tác dụng tốt cho sức khoẻ với nhiều giá trị dinh dưỡng. Cụ thể, trong 100g cải bắp chứa: lipid 0,8g, chất xơ 1,7g, khoáng toàn phần 2,4g… Cải bắp là loại rau chứa nhiều vitamin C, vitamin P.

 

Nước ép rau bắp cải còn giúp nâng cao sức khỏe dạ dày. Vào năm 1948, các nhà khoa học đã phát hiện trong cải bắp có một chất chống loét gọi là vitamin U, giúp chữa loét dạ dày – tá tràng, viêm dạ dày, viêm đại tràng. Nếu kết hợp rau bắp cải với cần tây thì còn nâng cao công dụng của rau bắp cải.

Rau bắp cải có nhiều công dụng với sức khỏe

Rau bắp cải có nhiều công dụng với sức khỏe

Một số nghiên cứu của Đại học New York cho thấy ăn rau bắp cải thường xuyên giúp giảm nguy cơ ung thư đường tiêu hóa. Hơn nữa ra bắp cải còn giúp trị giun, làm liền sẹo các vết thương, mụn nhọt. Nước cải bắp còn được ví như loại thuốc để chống kích thích thần kinh và xử lý chứng mất ngủ…

Theo Đông y, rau bắp cải có vị ngọt, tính hàn, không độc, có tác dụng hoạt huyết, chỉ huyết, lợi tiểu, thanh phế, thanh nhiệt, trừ đàm thấp, giải độc, sinh tân, chỉ khát, mát dạ dày, bổ tỳ vị.

Một số bài thuốc từ loại rau cải bắp

– Chữa đau nhức do thấp khớp, thống phong, đau dây thần kinh tọa: Bạn làm sạch bắp cải rồi ép lấy nước uống. Phần bã của bắp cải thì đắp vào chỗ đau nhức.

– Chữa đau khớp, nhức tay chân, nổi hạch: Lấy lá bắp cải cán dập gân lá, hơ nóng rồi áp lên chỗ đau. Mỗi chỗ đau đắp 3 – 4 miếng lá cải bắp, bên ngoài dùng vải dày áp lên rồi cột lại.

– Chữa tức sữa cho sản phụ: Dùng lá bắp cải hơ nóng rồi đắp lên ngực, sữa sẽ được thông và hết tấy sốt vì tức sữa

– Chữa ho nhiều đờm, viêm phế quản, viêm xoang khản tiếng: Nếu bạn bị ho, thì dùng 80 – 100g cải bắp, nửa lít nước, sắc còn 1/3 cho thêm mật ong uống trong ngày kết hợp ăn bắp cải sống. Bạn cũng có thể luộc bắp cải ăn để thanh giọng hơn.

 Dùng khi bị tiểu đường: Rau bắp cải có tác dụng làm giảm quá trình đồng hóa glucid và giảm đường huyết. Bệnh nhân tiểu đường có thể dùng bắp cải thay thế cho một vài thức ăn nhiều tinh bột khác.

Rau bắp cải là thứ rau lành tính nhưng có tính lạnh nên một số người như đang rối loạn tiêu hóa, người hay lạnh bụng, không nên ăn nhiều. Một trong những mẹo làm giảm tính hàn của rau bắp cải là thêm gừng khi chế biến.

Người táo bón, tiểu ít cũng không nên ăn bắp cải sống hoặc dưa bắp cải muối mà phải nấu chín.

Những người bị bệnh tuyến giáp nên hạn chế rau bắp cải vì rau bắp cải có chứa chất goitrin là chất có tác dụng chống ôxy hóa nhưng chính nó lại có thể gây bướu cổ nếu ăn nhiều. Người bị rối loạn tuyến giáp hoặc bướu cổ không ăn bắp cải vì sẽ làm tuyến giáp hoặc bướu cổ phù to ra. Những người này nếu muốn ăn cải bắp thì chỉ ăn một lượng vừa phải, trước khi ăn nên cắt từng lá, ngâm rửa rồi thái nhỏ, để 10 – 15 phút rồi mới chế biến sẽ làm cho goitrin sẽ bị phân hủy hết.

Những người suy thận nặng, phải chạy thận nhân tạo cũng không nên dùng loại rau này vì sẽ gây thêm gánh nặng cho thận.

Khi mua bắp cải nên chú ý chọn bắp cải dẹt sẽ là bắp cải mềm, còn bắp cải tròn thon là bắp cải cứng ăn bùi nhưng không ngọt mềm.

Kỷ tử – “kim cương đỏ” không thể thiếu trong Đông y chữa bệnh

Kỷ tử là dược liệu được dùng trong Đông y từ xa xưa, được nhận xét là có vị ngọt, tính bình, chủ yếu dùng cho các bài thuốc an thần, ích khí, trừ phong, cường thịnh âm đạo và nhuận phế…

Ở Việt Nam cây kỷ tử được trồng nhiều nhất ở các tỉnh miền núi như Lào Cai, Lai Châu, Yên Bái.

Phần quả là bộ phận được sử dụng nhiều nhất để làm thuốc. Khi chín quả thường chuyển thành màu đỏ cam, đỏ tươi và vỏ ngoài nhăn nheo, hình dáng thon dài, nhỏ bé, sờ vào có cảm giác mọng, mềm.

Quả kỷ tử chín có màu đỏ cam rất đẹp

Quả kỷ tử chín có màu đỏ cam rất đẹp

Trong quyển “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam“, kỷ tử chứa một hàm lượng lớn chất béo, có lợi, protein và axit linoleic…

Những chất dinh dưỡng của kỷ tử còn được khám phá chi tiết trong Nghiên cứu của Triệu Hủ Huấn và Từ Quốc Quân (Trung Quốc) đó là: mỗi 100g kỷ tử, ta sẽ bắt gặp 150mg canxi, photpho 6,7mg, caroten 3,96mg cùng 18 loại axit amin, các chất khoáng khác như sắt, kẽm, phốt pho và vitamin B2.

Đặc biệt, nếu so sánh với rau bina cùng đậu nành thì hàm lượng sắt của kỷ tử lớn hơn rất nhiều, điều này cũng tương tự khi so sánh hàm lượng beta-caroten của kỷ tử với cà rốt.

Những tác dụng của kỷ tử đối với sức khỏe

1. Tăng sức đề kháng

Hoạt chất lysozyme được tìm thấy trong kỷ tử là một loại enzyme tiêu hóa có khả năng phòng ngừa sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn, tăng cường sức đề kháng và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực do thay đổi thời tiết tác động lên cơ thể.

2. Tăng cường sinh lý, cải thiện bệnh Alzheimer

Một công dụng hữu hiệu của kỷ tử đó là kích thích ham muốn, tăng cường nồng độ hormone testosterone, cải thiện chất lượng tinh trùng, chứng cương dương và xuất tinh sớm ở nam giới.

Ngoài ra, kỷ tử còn là một vị thuốc quý giúp làm chậm sự lão hóa của các tế bào thần kinh, từ đó ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh Alzheimer ở người cao tuổi.

Kỷ tử có nhiều tác dụng tốt đối với sức khỏe

Kỷ tử có nhiều tác dụng tốt đối với sức khỏe

3. Hỗ trợ giảm cân

Hỗ trợ giảm cân cũng là một trong những tác dụng của kỷ tử bạn nên tham khảo. Nguyên nhân là vì loại quả này chứa ít calo nhưng lại dồi dào vitamin A, C và các chất dinh dưỡng.

Đặc biệt nó lại có hàm lượng đường thấp, không gây mệt mỏi, nhiều chất xơ có thể hỗ trợ đắc lực cho quá trình giảm cân của bạn.

4. Cải thiện chức năng gan

Betaine hydrochloride chứa trong kỷ tử có khả năng làm tăng hàm lượng phospholipid trong gan và huyết thanh, qua đó giúp bảo vệ lá gan trước những tác nhân gây bệnh. Ngoài có lợi cho gan, kỷ tử còn rất tốt cho thận nhờ tham gia vào quá trình đào thải độc tố, loại bỏ các kim loại nặng ở thận ra khỏi cơ thể.

5. Tăng cường chức năng thị giác

Theo nghiên cứu của Đại học Trung Hoa (Hồng Kông) và Đại học John Johns Hopkins (Baltimore), kỷ tử còn cung cấp một loại hoạt chất có tên là zeaxanthin với công dụng chống oxy hóa rất tốt giúp tăng cường thị lực.

Do đó những người cao tuổi nếu đang gặp phải các triệu chứng của bệnh thoái hóa điểm vàng gây suy giảm thị lực thì hãy sử dụng kỷ tử để cải thiện thị giác.

Một ưu điểm khác của zeaxanthin đó là có tác dụng bảo vệ mắt khỏi những tổn thương do các gốc tự do và tia cực tím gây ra.

6. Làm đẹp da

Với hàm lượng lớn các chất như beta-carotene và vitamin C, kỷ tử còn là nguyên liệu được ưa chuộng trong việc chăm sóc da, cải thiện sắc tố da, giúp da luôn mịn màng và trắng sáng hơn.

Thậm chí nếu bạn đang bị những đốm mụn ghé thăm thì hãy cân nhắc sử dụng kỷ tử để điều trị mụn nhờ công dụng kháng viêm hiệu quả của loại quả này.

Loại rau tốt ngang “thuốc bổ tự nhiên”: Mọc um tùm như cỏ ở vườn nhà nhiều người không biết mà ăn

Đây là loại rau dân dã, rất dễ tìm ở Việt Nam, bán tại các chợ dân sinh với giá rất rẻ. Ấy vậy mà, giá trị mà nó mang lại cho con người lại trên cả tuyệt vời.

Rau diếp cá là loại rau dân dã, rất dễ tìm ở Việt Nam, bán tại các chợ dân sinh với giá rất rẻ. Ấy vậy mà, giá trị mà nó mang lại cho con người lại trên cả tuyệt vời.

Một số lợi ích tuyệt vời của rau diếp cá

 

Tuy là loại rau giá rẻ nhưng rau diếp cá lại có rất nhiều lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe và sắc đẹp. Cụ thể:

– Làm đẹp da: Đã từ lâu, loại rau này được sử dụng như một phương thuốc chữa các bệnh về da bởi nó có đặc tính kháng khuẩn và chống viêm. Ngoài ra, rau này cũng có tác dụng dưỡng ẩm cho da, giúp da dẻ thêm mềm mại, mịn màng, giảm hẳn tình trạng da khô, bong tróc bởi hàm lượng Vitamin A, C, E, K, B1, B2, canxi, kali,… trong rau diếp cá khá dồi dào, nó có thể giúp nuôi dưỡng da từ sâu bên trong, làm chậm quá trình lão hóa cũng như tăng cường độ đàn hồi cho da.

Rau diếp cá lại có rất nhiều lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe và sắc đẹp

Rau diếp cá lại có rất nhiều lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe và sắc đẹp

– Thanh nhiệt, giải độc cho cơ thể: Trong Đông y, rau diếp cá có tính hàn, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng và tiêu đờm hiệu quả. Nước ép rau diếp cá còn có thể giúp hạ sốt, giảm mụn nhọt, lở loét miệng do hiện tượng nóng trong người

– Tốt cho máu: Rau diếp cá được các nghiên cứu chỉ ra có chứa các hoạt chất có khả năng ức chế hoạt động của enzym alpha-glucosidase, sẽ giúp làm chậm quá trình hấp thu đường vào máu và từ đó giúp kiểm soát lượng đường trong máu hiệu quả.

– Cải thiện trạng kinh nguyệt không đều ở phụ nữ: bài thuốc dân gian dùng diếp cá 40g, ngải cứu 30g, sau đó chỉ cần rửa sạch, giã nhỏ lọc bằng nước sôi để nguội và lấy một bát nước thuốc. Uống làm 2 lần mỗi ngày, uống liền 5 ngày và uống trước kỳ kinh 10 ngày sẽ cải thiện rõ rệt.

Một số cách chế biến món ngon với nguyên liệu từ rau diếp cá

+ Sinh tố rau diếp cá

– Rau diếp cá mua về bạn nhặt lấy lá và rửa với nước nhiều lần cho sạch cát bụi rồi sau đó ngâm nước muối trong 5 phút và vớt ra để ráo.

– Cho rau vào máy xay sinh tố theo lượng tùy thích. Tùy theo bạn muốn uống lỏng hay đặc thì sẽ cho vào lượng nước lọc tương ứng. Sau khi cho tất cả các nguyên liệu vào rồi thì xay nhuyễn.

– Tiếp theo bạn cho sinh tố đã xay ra rây lọc lấy nước.

– Tiếp lại đổ nước rau lại vào cối xay và cho thêm đường, đá, sữa tùy thích và lại tiếp tục xay lại lần nữa. Cuối cùng chỉ việc đổ ra ly và thưởng thức.

Sinh tố rau diếp cá

Sinh tố rau diếp cá

+ Gỏi rau diếp cá

Nguyên liệu cần chuẩn bị:

– Rau diếp cá;

– Chả cá chiên;

– Tỏi, ớt, đường, chanh, dầu olive.

Cách thực hiện:

Đầu tiên, rau diếp cá mua về bạn cần loại bỏ những lá già rửa sạch sẽ và tiến hành ngâm qua nước muối loãng rồi sau đó lại rửa đi rửa lại nhiều lần nữa cho sạch muối và vi khuẩn. Sau đó, bạn lấy rau diếp cá được rửa sạch để cho ráo nước và cất vào tủ lạnh để cho rau được giòn và ngon hơn.Tiếp đến, chả cá cắt miếng mỏng tùy theo sở thích của bạn. Sau đó, bạn cho các nguyên liệu vào trộn Dùng đũa tiến hành trộn đều khoảng 3 – 5 phút, rồi nêm nếm gia vị vừa ăn thì cho ra đĩa.

Lưu ý: Trước khi chế biến rau cần rửa sạch, ngâm kỹ để có thể loại bỏ tạp chất, nhất là ký sinh trùng, giun sán. Ngoài ra, nếu xay diếp cá bạn không nên để qua đêm rồi mới sử dụng, kể cả việc bảo quản trong tủ lạnh cũng làm hàm lượng chất bị hao hụt, đồng thời làm tăng tính lạnh, gây hại sức khỏe

Uống nước dừa có thực sự tốt như lời đồn? Đây là bí mật ít người biết

Nước dừa tươi được xem là một trong các thức uống giải khát rất lành và bổ dưỡng. Tuy nhiên không phải ai cũng biết cách sử dụng nước dừa hợp lý và phù hợp với tình trạng sức khỏe.

1. Những lợi ích quý giá của nước dừa

Giải khát

 

Qua nhiều thế kỷ, nước dừa vẫn đứng đầu danh sách thức uống cực kỳ lành mạnh, trong vai trò là loại nước giải khát tự nhiên an toàn nhất mà không cần bàn cãi. Có vị thơm nhẹ, vị ngọt nhẹ và luôn tạo cảm giác tươi mát lại ít hư hỏng vì được bảo quản bằng lớp vỏ dày, bất cứ đâu, nước dừa tươi này cũng có thể giúp bạn giảm khát một cách nhanh chóng, mang lại cảm giác cực kỳ sảng khoái.

Ngăn ngừa tình trạng mất nước

Một số nghiên cứu cho thấy, nước dừa có thể giúp ngăn ngừa tình trạng mất nước ở người bị tiêu chảy nhẹ.

loi-ich-cua-nuoc-dua-1-giadinhvietnam-23164799

Với những người vận động nhiều hay tập thể dục bị mất nước, nước dừa cũng giúp họ bổ sung nước đáng kể. Thực tế còn có một số vận động viên sử dụng nước dừa trước khi tập, nhằm giúp ngăn ngừa tình trạng mất nước trong quá trình họ tập luyện.

Cải thiện hệ tim mạch

Theo như nhiều nghiên cứu khoa học, những người có vấn đề về tim mạch hay huyết áp thấp thường có lượng kali trong máu thấp. Vậy nên việc sử dụng nước dừa thường xuyên và điều độ sẽ góp phần bổ sung lượng kali bị thiếu cho cơ thể và khiến hệ tim mạch làm việc trơn tru hơn.

Hỗ trợ quá trình giảm cân

Đây có lẽ là tác dụng của nước dừa được các chị em thích thú nhất. Bởi lẽ nước dừa nguyên chất chứa rất ít chất béo, lượng đường trong dừa không hề bị cơ thể dự trữ lại dễ khiến hình thành mỡ. Ngoài ra các chuỗi chất béo triglixerit đóng vai trò duy trì năng lượng cho cơ thể, thuận lợi cho quá trình giảm cân của các chị em.

2. Sai lầm khi uống nước dừa

Uống nước dừa khi đi nắng hoặc mệt mỏi dễ ngã bệnh

Nước dừa rất có hại cho sức khỏe nếu uống 3 – 4 trái/ngày và uống liên tục nhiều ngày.

Đông y cho biết nước dừa thuộc âm, có tính giải nhiệt, làm mát, nếu uống với lượng nhiều nhất định sẽ làm giảm huyết áp mềm yếu gân cơ. Vì thế, nếu lạm dụng quá nhiều nước dừa hàng ngày sẽ làm sức khỏe suy yếu đi huyết áp tụt xuống thấp, vô cùng nguy hiểm. Do vậy, bạn không nên thấy nước dừa ngon mà uống nhiều.

Theo kinh nghiệm dân gian, nước dừa không phải loại nước có thể dùng để uống khi đi nắng về, vì dễ gây trúng gió Các triệu chứng thường gặp trong trường hợp này là ớn lạnh đầy bụng hâm hấp sốt, thậm chí sốt cao.

Đặc biệt, nếu vừa thi đấu thể thao hoặc làm những công việc nặng nhọc, mất sức, không nên vội vã uống nước dừa, vì sẽ làm cho chân tay buồn rũ, giảm sức dẻo dai và phản xạ nhanh nhẹn. Nếu có dùng, cần phải uống từ từ từng chút một.

Trẻ 6 tháng trở lên mới được uống nước dừa

Mặc dù nước dừa có nhiều công dụng tốt cho em bé. Tuy nhiên do hệ tiêu hóa của bé còn non nớt nên trẻ trên 6 tháng tuổi mới được uống nước dừa. Bắt đầu từ số lượng nhỏ sau đó tăng lên dần. Tuyệt đối không cho bé uống quá nhiều và quá nhanh, trẻ dễ bị đầy hơi khó tiêu và không tốt hệ tiêu hóa của bé.

Uống nước dừa vào buổi tối nguy hại đến tính mạng

Buổi tối là thời điểm cơ thể bạn cần được thư giãn nghỉ ngơi sau một ngày hoạt động mệt mỏi Nếu bạn uống nước dừa vào buổi tối dễ khiến cơ thể bị lạnh (đặc biệt là với nước đá).

Ba yếu tố âm cộng lại (nước dừa nước đá ban đêm) khiến bạn dễ bị bệnh. Đặc biệt, người tập võ hay đá bóng cũng kỵ dùng nước dừa trước khi thi đấu vì làm cho gân cơ rã rời, không thể chạy nhanh và có sức bền được.

Nên uống nước dừa vào buổi sáng hoặc buổi trưa để phát huy tác dụng (vì buổi sáng và buổi trưa thuộc dương).

Tiên dược chữa bách bệnh ngay bên cạnh mà ít ai ngờ tới

Tiên dược chữa bách bệnh ngay bên cạnh mà ít ai ngờ tới – hãy tìm hiểu ngay để luôn khỏe mạnh mà không cần tới thuốc tây.

Rau dọc mùng còn gọi môn thơm, tên khoa học là Alocasia indica = Alocasia odora. Dọc mùng có mặt trong nhiều món ẩm thực của người Việt như các món canh chua, món bún…

lợi ích từ dọc mùng
Dọc mùng có mặt trong nhiều món ẩm thực của người Việt.

 

Theo Đông y, dọc mùng có vị nhạt, tính mát và hơi có độc và thường được dùng để thanh nhiệt giải khát. Bên cạnh đó, cứ trong khoảng 100g dọc mùng thì chứa 95g nước, 0,25g protein và lương bột đường là 3,8g. Dọc mùng cũng chứa lượng lớn phốt pho, kali, canxi, magie, sắt,…với một có lợi cho sức khỏe. Đặc biệt, dọc mùng giàu chất xơ có tác dụng thẩm thấu chất béo và cholesterol cũng như cản trở chất được hấp thu vào ở trong ruột.

Đối với thân và lá của cây dọc mùng có tác dụng làm tiêu đờm, giảm ho đờm khó thở, trừ giun… Rễ và củ của cây dọc mùng có thể phơi khô và chế biến thành bột trị ghẻ lở, dị ứng ngoài da (phải được chế biến kỹ lưỡng và bài bản theo khoa học).

Một số bài thuốc chữa bệnh từ dọc mùng

Dọc mùng có tác dụng chữa bệnh sởi bằng cách dùng dọc mùng phơi khô héo sắc kỹ lấy nước cho người bệnh uống.

Dọc mùng có thể hỗ trợ chữa bệnh cảm sốt, đau họng bằng cách dùng dọc mùng phơi khô héo sắc kỹ và đặc rồi uống nóng. Những người bị béo phì, huyết áp cao nên ăn dọc mùng để hỗ trợ điều trị bệnh.

Các món ăn từ dọc mùng rất thích hợp đối với bệnh nhân béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường, gút… Người Việt Nam có món ăn dân dã là dọc mùng muối xổi rất được ưa chuộng. Dọc mùng muối còn làm tăng hương vị thơm ngon của món canh chua (lươn, cá, tép) bún bung (với thịt, chân giò, móng giò; hay ếch xào dưa môn, dưa môn bóp nước mắm, dưa môn kho cá hú…

Cách muối dọc mùng: Để an toàn vẫn phải nhớ khử ngứa bằng cách bóp muối dọc mùng trước khi nấu nướng làm từ bẹ môn  ngọt, môn ngọt có nhiều ở vùng quê. Sau khi cắt, đem phơi bẹ môn ra sân cho héo mặt, phơi xong dội qua nước cho sạch bùn đất. Lấy từng nắm bẹ môn bẻ gập lại xếp vào lu hoặc vại, cứ mỗi lớp môn như vậy lại rắc một lớp muối, sau đó đậy kín nắp vại để qua ngày mai sẽ lấy nước vo gạo đổ ngập bẹ môn, xong đậy lên mặt môn vài lớp lá chuối, đóng kín nắp lại, độ 3 hôm sau có màu vàng và có vị chua là được.

Nếu có nước hèm rượu để ngâm, dưa sẽ có mùi thơm ngon hơn. Dưa môn thường được ăn kèm với cá kho, thịt luộc hay bóp nước mắm ớt, xào chung với cá thịt…

Đảm bảo không bao giờ bị ung thư nếu bạn biết 5 điều này

Đảm bảo không bao giờ bị ung thư nếu bạn biết 5 điều này
(Sức khỏe) – (Phunutoday) – Đảm bảo không bao giờ bị ung thư nếu bạn biết 5 điều này – rất đơn giản mà hiệu quả vô cùng.

Ăn đu đủ mỗi ngày: Bí quyết sống khỏe mạnh và phòng ngừa bệnh tật

Đu đủ, loại trái cây quen thuộc với hương vị ngọt ngào và màu sắc bắt mắt, không chỉ là một món ăn ngon miệng mà còn là một kho tàng dinh dưỡng quý giá.

Nhà thám hiểm nổi tiếng Christophe Columbus từng ngợi ca đu đủ là “chúa tể” của các loại quả nhờ hương vị thơm ngon, dễ tiêu và đặc tính chữa bệnh tuyệt vời. Một trong những thành phần đáng chú ý của đu đủ chính là enzyme papain. Enzyme này hỗ trợ cho hệ tiêu hóa con người, đồng thời giúp chống lại virus, vi khuẩn gây hại cho sức khỏe. Dưới đây là một số công dụng chữa bệnh của đu đủ:

Tăng cường sức khỏe hệ tiêu hóa

 

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tiêu thụ đu đủ có lợi trong việc ngăn ngừa ung thư đại trực tràng. Chất xơ có trong đu đủ có khả năng thu thập độc tố trong ruột, bảo vệ các tế bào khỏe mạnh khỏi nguy cơ nhiễm bệnh. Hơn nữa, đu đủ cũng chứa các dưỡng chất như folate, vitamin C, beta-carotene và vitamin E, giúp làm giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng cũng như ngăn chặn sự tấn công của các gốc tự do gây hại cho ADN. Do đó, việc bổ sung đu đủ vào chế độ ăn là một phương pháp phòng ngừa ung thư ruột rất hiệu quả cho mọi người.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tiêu thụ đu đủ có lợi trong việc ngăn ngừa ung thư đại trực tràng

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tiêu thụ đu đủ có lợi trong việc ngăn ngừa ung thư đại trực tràng

Chống viêm nhiễm

Đu đủ chứa hai hợp chất quan trọng là papain và chymopapain, hai enzyme tiêu hóa protein có tác dụng làm giảm viêm nhiễm và hỗ trợ làm lành các vết thương. Ngoài ra, nhờ vào hàm lượng vitamin C, E và beta-carotene, đu đủ còn giúp phòng ngừa viêm nhiễm một cách tối ưu. Chính vì vậy, những người mắc bệnh hen suyễn hay viêm khớp thường được bác sĩ khuyến nghị bổ sung các dưỡng chất trên.

Củng cố hệ miễn dịch

Đu đủ là nguồn cung cấp dồi dào vitamin C và A, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Điều này cực kỳ quan trọng, đặc biệt trong những thời điểm giao mùa, khi mà các loại bệnh cảm cúm, viêm tai thường dễ bùng phát.

Đu đủ là nguồn cung cấp dồi dào vitamin C và A, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể

Đu đủ là nguồn cung cấp dồi dào vitamin C và A, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể

Giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng

Theo các nghiên cứu trên tạp chí Nhãn khoa (AOO), việc bổ sung 3 suất rau xanh và trái cây mỗi ngày, tương đương khoảng một bát nhỏ, sẽ góp phần giảm thiểu nguy cơ thoái hóa điểm vàng do tuổi tác. Đu đủ, với hàm lượng vitamin C, A, E, carotenoid và các chất chống oxy hóa phong phú, có thể được chế biến thành salad, nước ép hoặc thưởng thức trực tiếp.

Phòng ngừa viêm khớp dạng thấp

Vitamin C, đặc biệt cũng có mặt nhiều trong đu đủ, đã được chứng minh có hiệu quả trong việc giảm nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp. Nghiên cứu trên hơn 20.000 người cho thấy việc tiêu thụ vitamin C từ đu đủ giúp ngăn ngừa viêm nhiễm, giảm cơn đau khớp.

Vitamin C, đặc biệt cũng có mặt nhiều trong đu đủ, đã được chứng minh có hiệu quả trong việc giảm nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp

Vitamin C, đặc biệt cũng có mặt nhiều trong đu đủ, đã được chứng minh có hiệu quả trong việc giảm nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp

Tăng cường chức năng phổi

Đối với những người hút thuốc hoặc thường xuyên tiếp xúc với khói thuốc, việc bổ sung đu đủ – thực phẩm giàu vitamin A – là rất cần thiết. Nghiên cứu tại Đại học Kansas (Mỹ) cho thấy vitamin A có khả năng ngăn ngừa các bệnh viêm nhiễm phổi và khí phế thũng mà khói thuốc gây ra.

Ngăn ngừa ung thư tiền liệt tuyến

Thường xuyên tiêu thụ các thực phẩm giàu lycopen như đu đủ kết hợp với việc uống trà xanh cũng giúp giảm nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến ở nam giới. Theo nghiên cứu, những người tiêu thụ thực phẩm giàu lycopen sẽ giảm được tới 82% nguy cơ mắc bệnh so với những người không sử dụng.

Đu đủ đúng là một loại trái cây tuyệt vời cho sức khỏe, hãy thêm ngay vào chế độ ăn uống của bạn để hưởng lợi từ những tác dụng tuyệt vời này!

Củ cải: ‘Nhân sâm’ mùa đông, thần dược cho sức khỏe của bạn

Từ xa xưa, củ cải đã được xem là một loại thực phẩm “thần dược” bởi những công dụng tuyệt vời của nó. Vậy đâu là lý do khiến củ cải được ví như “nhân sâm”?

Nhiều dinh dưỡng quý giúp phòng chữa bệnh

Theo bác sĩ Đinh Minh Trí từ Đại học Y Dược TP.HCM, việc bổ sung củ cải trắng vào chế độ ăn hàng ngày mang lại lợi ích sức khỏe đáng kể. Loại củ này chứa một lượng dinh dưỡng phong phú, giúp phòng ngừa nhiều loại bệnh.

 

Nghiên cứu cho thấy, trong số 80 chất dinh dưỡng có trong thực phẩm, củ cải trắng đã chứa tới 69 chất, với hàm lượng cao chất xơ và các vi lượng có tác dụng bảo vệ cơ thể, hỗ trợ hệ thần kinh, có khả năng chống viêm, dị ứng cũng như nhiễm trùng. Bên cạnh đó, nhờ vào hợp chất lưu huỳnh, củ cải còn có tác dụng ngăn chặn các bệnh như ung thư, lão hóa sớm và đục thủy tinh thể ở người lớn tuổi.

Phân tích dinh dưỡng chỉ ra rằng, trong 100g củ cải trắng cung cấp 1.4g protein, 3.7g gluxit, 1.5g xenluloza, cùng với các khoáng chất thiết yếu như 40mg canxi, 41mg photpho, 1.1mg sắt, và vitamin C lên tới 30mg. Lá và ngọn củ cải cũng chứa nhiều tinh dầu cùng vitamin A, C, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe nếu được sử dụng đúng cách.

Phân tích dinh dưỡng chỉ ra rằng, trong 100g củ cải trắng cung cấp 1.4g protein, 3.7g gluxit, 1.5g xenluloza, cùng với các khoáng chất thiết yếu như 40mg canxi, 41mg photpho, 1.1mg sắt, và vitamin C lên tới 30mg

Phân tích dinh dưỡng chỉ ra rằng, trong 100g củ cải trắng cung cấp 1.4g protein, 3.7g gluxit, 1.5g xenluloza, cùng với các khoáng chất thiết yếu như 40mg canxi, 41mg photpho, 1.1mg sắt, và vitamin C lên tới 30mg

Các lợi ích cụ thể của củ cải trắng có thể kể đến như sau:

– Bảo vệ tế bào: Nhờ vào các chất chống oxy hóa như catechin và axit vanillic, củ cải trắng giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương, đồng thời vitamin C có trong củ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe tế bào.

– Điều chỉnh huyết áp: Củ cải trắng giàu kali, giúp làm giãn mạch máu và tăng cường lưu thông máu, từ đó hỗ trợ giảm huyết áp.

– Tăng cường hệ miễn dịch: Với lượng vitamin C dồi dào, củ cải trắng giúp kích thích sản sinh tế bào bạch cầu, điều này rất cần thiết trong việc chống lại các bệnh như ung thư và cảm cúm.

– Ngăn ngừa lão hóa: Các chất chống oxy hóa trong củ cải trắng không chỉ giúp làm giảm nguy cơ lão hóa tế bào mà còn có thể được sử dụng như một mặt nạ tự nhiên để làm sáng da.

– Giảm nguy cơ ung thư: Hàm lượng phytochemical và anthocyanins trong củ cải trắng có đặc tính chống ung thư mạnh mẽ, giúp ngăn ngừa tổn thương tế bào do gốc tự do.

– Hỗ trợ tiêu hóa: Với lượng chất xơ cao, củ cải trắng giúp cải thiện quá trình tiêu hóa và tăng cường sự sản sinh dịch mật, giữ cho hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả, đồng thời bảo vệ gan và túi mật.

Với lượng chất xơ cao, củ cải trắng giúp cải thiện quá trình tiêu hóa và tăng cường sự sản sinh dịch mật, giữ cho hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả, đồng thời bảo vệ gan và túi mật

Với lượng chất xơ cao, củ cải trắng giúp cải thiện quá trình tiêu hóa và tăng cường sự sản sinh dịch mật, giữ cho hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả, đồng thời bảo vệ gan và túi mật

Những lợi ích của củ cải trong y học cổ truyền

Theo ThS Hoàng Khánh Toàn, nguyên chủ nhiệm khoa Đông y tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, củ cải không chỉ là thực phẩm ngon miệng mà còn được ứng dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị nhiều căn bệnh. Với vị ngọt, hơi cay và đắng cùng tính bình, củ cải cho thấy sự an toàn và hiệu quả khi quy vào các kinh như tỳ, vị và phế.

Trong y học cổ truyền, củ cải được khuyến khích sử dụng cho các tình huống như: ăn uống kém, bệnh còi xương, rối loạn tiêu hoá, đau gan mạn tính, vàng da, sỏi mật, viêm khớp, và các vấn đề hô hấp như ho và hen suyễn. Ngoài ra, nó còn được xem là phương thuốc tự nhiên để điều trị tai biến mạch máu não và tiểu đường.

Khả năng của củ cải không chỉ dừng lại ở đó. Nó còn được ứng dụng trong việc chữa bệnh lỵ, giải độc, và thậm chí là dùng ngoài da để đắp trị bỏng. Hạt củ cải cũng có tác dụng điều trị bệnh phong đờm, ho suyễn, và các vấn đề tiêu hóa như đại tiểu tiện không thông. Riêng lá củ cải được sử dụng để trị ho khan và xuất huyết ở ruột.

Hạt củ cải cũng có tác dụng điều trị bệnh phong đờm, ho suyễn, và các vấn đề tiêu hóa như đại tiểu tiện không thông

Hạt củ cải cũng có tác dụng điều trị bệnh phong đờm, ho suyễn, và các vấn đề tiêu hóa như đại tiểu tiện không thông

Một số bài thuốc từ củ cải:

– Chữa bệnh sởi: Dùng 500g củ cải sạch, giã nát để ép lấy nước, thêm đường phèn và chưng cách thủy. Nước này nên chia thành vài lần uống trong ngày để hỗ trợ điều trị sởi.

– Giải quyết táo bón: Pha 100g củ cải trắng đã ép lấy nước với một lượng mật ong vừa đủ. Uống trong ngày để thanh nhiệt, hỗ trợ tiêu hoá cho người có triệu chứng nóng bức, đại tiện phân khô.

– Chữa tai biến mạch máu não: Nấu cháo từ 60g củ cải trắng kết hợp với 30g mỗi loại ý dĩ, bạch biển đậu và hoài sơn cùng 60g gạo tẻ. Món ăn này giúp kiện tỳ và loại bỏ độ ẩm, rất tốt cho người bị liệt nửa người.

– Giải quyết tình trạng biếng ăn ở trẻ: Trộn với 250g củ cải trắng, 250g bột mì, và 100g thịt heo nạc để làm bánh nhân, tốt cho việc kích thích sự thèm ăn và giảm trướng bụng.

– Giúp phụ nữ mang thai nôn nhiều: Củ cải được giã nát và sắc cùng mật ong để uống từng ít một, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng nôn mửa.

– Chữa ho: Đem 1kg củ cải thái miếng ngâm trong 100g mật ong, sau đó sao nhỏ lửa. Sản phẩm cuối cùng có thể sử dụng dần, hỗ trợ trong việc tiêu trệ và bổ sung khí lực.

Củ cải không chỉ mang lại giá trị dinh dưỡng mà còn là liệu pháp tự nhiên an toàn cho sức khoẻ, hiệu quả trong việc ngăn ngừa và điều trị một loạt các bệnh lý.

Kiên trì ăn cải thảo mỗi ngày cơ thể bạn sẽ có 5 thay đổi bất ngờ

Bạn sẽ không ngờ tới những lợi ích của cải thảo, loại rau quen thuộc với các gia đình. Nếu bạn kiên trì ăn mỗi ngày cơ thể bạn sẽ có thay đổi bất ngờ đó.

Chống lại các khối u trong cơ thể

Trong cải thảo có chứa hàm lượng nguyên tố vi lượng vô cùng phong phú, được gọi là Molypden. Molypden là một loại chất dinh dưỡng chống ung thư, đồng thời trong cải thảo chứa một lượng kẽm và Selenium, chúng đều có vai trò nhất trong việc chống lại các các khối u trong cơ thể.

2_202285

Cải thảo là trợ thủ bổ sung caxi cho cơ thể

Chúng ta đều biết sữa và các chế phẩm từ sữa, các loại đậu và các chế phẩm của nó có chứa nhiều canxi, nhưng thực ra so với chúng, hàm lượng canxi trong cải thảo nhiều hơn rất nhiều. Có một điểm quan trong nữa là, rau củ muối có chứa khá nhiều Oxalate, chất này sẽ làm ảnh hưởng đến việc hấp thụ canxi, nhưng hàm lượng Oxalate trong cải thảo rất nhỏ, nên khi ăn cải thảo việc hấp thụ canxi sẽ tốt hơn.

Tác dụng làm đẹp

Ngoài các phương pháp chăm sóc da hàng ngày ra, bạn nên thử thêm cải thảo vào khẩu phần ăn của mình. Vì cải thảo có chứa một lượng vitamin C, vitamin E rất lớn, có tác dụng làm đẹp, chống oxy hóa.

Cải thảo có tác dụng chống oxy hóa và loại bỏ độc tố ra khỏi cơ thể:

Tuyệt đối đừng vứt các lá rau già bên ngoài cây cải, vì chúng có giá trị dinh dưỡng rất cao. Các lá rau già bên ngoài có chứa rất nhiều sắc tố diệp lục và Indole có tác dụng chống lão hóa và chống sự sản sinh của các gốc tự do.

3_210778

Cải thảo đánh tan chất béo

Hàm lượng calories trong cải thảo rất thấp, chỉ vào khoảng 17kcal. Đối với những người ăn kiêng hoặc muốn duy trì vóc dáng, cải thảo là một sự lựa chọn tuyệt vời.Trộn salad cải thảo cùng với những loại rau quả khác, thêm dầu thực vật và các loại sốt ít béo, bạn sẽ được một món ăn ngon, mát lại rất tốt cho dáng vóc.Tuy nhiên đối với những người có bệnh viêm đường tiêu hóa không nên ăn cải thảo sống như kim chi, salad.. để tránh gây kích thích cho vùng viêm loét.

Những mẹo để chế biến cải thảo một cách ngon nhất và loại cải nào thì không nên ăn

Cải thảo chín để qua đêm, cải thảo muối chưa kĩ đều không nên ăn, bởi trong chúng có chứa khá nhiều Natri nitrit, ăn nhiều sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe. Cải thảo tính hàn lạnh, những người bị tiêu chảy, dạ dày bị lạnh thì không nên ăn.

Cải thảo có thể đem cắt thành sợi, chần qua nước rồi trộn cùng dấm, đậu phụ kho. Nếu muốn ăn mặn một chút thì có thể om với tôm, hoặc cũng có thể ăn kết hợp với thịt bò, thịt dê kho để thức ăn vừa có tính hàn, vừa có tính nóng.

Tỏi chống cúm cực tốt nhưng có những người không nên ăn tỏi kẻo độc hại, thậm chí bệnh tình thêm nặng

 Tỏi tốt cho sức khỏe nhưng những người có bệnh sau chớ nên ăn tỏi kẻo bệnh tình nặng hơn.

1. Khi đang mắc các bệnh về mắt

Có thể nhiều người chưa biết, tỏi là thực phẩm độc hại với mắt. Tỏi có thể gâykích thích màng nhầy và mô kết mạc của mắt khiến cho mắt suy yếu. Các bác sĩ khuyến cáo rằng, những người thị lực yếu hoặc đang mắc các bệnh về mắt nên hạn chế ăn tỏi kẻo bệnh tình nặng hơn, thậm chí có thể gây mù mắt.

 

2. Người bị bệnh dạ dày

Ăn tỏi lúc đang đói hoặc chỉ ăn tỏi mà không ăn kèm các loại thực phẩm khác thì rất dễ dẫn đến loét dạ dày. Bởi chất allicin dễ khiến cho tính kháng sinh trong tỏi phát tác, dẫn đến nóng trong dạ dày.

mac-nhung-benh-nay-an-toi-doc-vo-cung

3. Có bệnh gan

Tỏi có tác dụng diệt khuẩn, ăn nhiều phòng ngừa được viêm gan là đúng nhưng nếu đã từng mắc bệnh gan/ đang mắc bệnh gan mà ăn tỏi thì sẽ gây ra tác hại khôn lường. Nguyên do là vìtỏi có vị cay, tính nóng, có khả năng gây kích thích mạnh. Thế nên, người mắc bệnh gan (đặc biệt là các đối tượng bị nóng gan) ăn tỏi sẽ càng nóng hơn, lâu ngày dẫn tới nhiều tổn thương gan nghiêm trọng.

4. Đang bị bệnh thận

Đây chính là trường hợp tuyệt đối không nên ăn tỏi.Người đang bị thận phải điều trị mà ăn các thực phẩm cay nóng như tỏi sẽ gây ra tác dụng phụ, làm mất tác dụng của thuốc, khiến bệnh thận thêm nghiêm trọng, trở thành mối nguy hại cho sức khỏe.

5. Đang uống thuốc

Tỏi vị cay tính nóng không phù hợp với những người đang bị bệnh phải dùng thuốc điều trị. Trong đó thì tỏi kỵ nhất với thuốc chống đông máu. Nguyên do là vì tỏi có tác dụng chống đông máu tự nhiên, giúp máu lưu thông tốt nhưng nếu dùng cùng thuốc chống đông máu thì sẽ khiến máu lưu thông nhanh hơn, gây nguy hiểm cho sức khỏe.

6. Huyết áp thấp

Người có huyết áp thấp nên hạn chế ăn tỏi vì tính cay nóng của nó sẽ khiến huyết áp càng giảm thêm, thậm chí tới mức nguy hiểm cho tính mạng.

7. Bị dị ứng hoặc khó tiêu hoá

Những người bị dị ứng với tỏi thì không nên cố ăn. Người hay bị khó tiêu, hệ tiêu hóa kém, hay đầy hơi, ợ nóng… thì tốt nhất cũng không nên ăn tỏi để tránh gây ảnh hưởng cho sức khỏe.

8. Phụ nữ mang thai

Tiêu thụ tỏi với số lượng lớn cũng có thể ảnh hưởng đến việc mang thai vì nó sẽ làm tăng các phản ứng làm loãng máu có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú nên tránh tỏi trong thời gian này vì nó có thể gây chuyển dạ sớm.

9. Bệnh về mắt

Những người mắc các bệnh về mắt ăn nhiều tỏi không tốt và dễ gây tổn thương cho mắt vì tỏi có tính hăng, khi ăn vào sẽ xông lên hốc mắt.

Chỉ cần 1 nắm rau ngổ, bạn có thể tự chữa khỏi tiệt 8 căn bệnh phổ biến không cần đến 1 viên thuốc

Rau ngổ tươi tốt trong cả bốn mùa xuân, hạ, thu, đông, chỉ cần có đất nước ẩm là bám mọc lên được. Rau ngổ rất dễ dùng, được các thầy thuốc đưa vào trong nhiều bài thuốc để phòng và trị rất nhiều căn bệnh…

Trong rau ngổ có 92% nước, 2,1% protid, 1,2% glucid, 2,1% cenluloza, 0,29% vitamin B, 2,11% vitamin C, 2,11% caroten, có chứa nhiều tinh dầu (0,1%), chủ yếu là limonene, aldehyd perilla, monoterpenoid cetone, và cis-4-caranone, ngoài ra còn có các nhóm hợp chất coumarine và flavonoid có tác dụng kháng viêm và kháng khuẩn.

rau-ngo-0844

Theo Đông y, rau ngổ có vị cay, thơm, hơi chát, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, chỉ khái, giải độc, tiêu thũng, trừ viêm, chống sưng, giảm đau, sát trùng đường ruột, làm thuốc lợi tiểu, trị sỏi thận, sốt nóng, chống lão hóa, ngừa ung thư… trị thủy thũng, viêm kết mạc, phong chẩn, thủy đậu, trị những cơn đau thắt bụng.

Dưới đây là 8 bài thuốc từ rau ngổ:

rau-ngo-om-1

1. Trị ho, sổ mũi

Ho, sổ mũi là các triệu chứng thường gặp ở mọi lứa tuổi, nhất là khi thời tiết trở lạnh hay chuyển mùa.

Bài thuốc: Lấy 5 – 30 gr rau ngổ tươi, rửa sạch, sắc kỹ lấy nước uống hằng ngày là bệnh sẽ bớt hẳn.

2. Trị sỏi thận

Cách 1: Lấy 20 – 30g rau ngổ tươi, rửa sạch, giã nát. Cho nước sôi để nguội vào lọc lấy nước uống hàng ngày. Kiên trì thực hiện bài thuốc này sẽ cho kết quả tốt.

Cách 2: Hái rau ngổ tươi, rửa sạch, giã nát lấy nước cốt, sau đó cho thêm một chút muối trắng vào khuấy đều và uống ngày 2 lần. Bạn cần kiên trì sử dụng trong khoảng 1 tuần sẽ thấy hiệu quả.

3. Trị tê tay, tê chân

Rau-om-rau-ngo-thom

Nếu thường xuyên bị tê tay, tê chân hoặc các chi khớp, bạn có thể lấy ít rau ngổ, cho vào ấm nấu thành nước uống, sẽ đỡ hơn rất nhiều.

4. Trị rắn cắn

Bệnh nhân bị rắn cắn sau khi khử độc, lấy 15-20g rau ngổ tươi, 25g kiến cò, đem giã nát, thêm vào 20-30 ml rượu trắng, lọc lấy nước uống. Phần bã đừng vội bỏ đi, hãy đem đắp lên vết thương và dùng gạc băng lại. Cũng có thể lấy 20 – 40 gr rau ngổ khô, sao vàng, sắc lấy nước uống 4 – 5 lần liều.

5. Trị bệnh gan nhiễm mỡ

Lấy 100g rau ngổ phơi khô sao vàng hạ thổ 1 lần, sắc 10 phút với 50g bạc hà phơi khô sao vàng hạ thổ 1 lần trong 100ml nước, uống liên tục 1 tháng vào buổi tối, sau khi ăn.

6. Tốt cho người hay ngủ mơ

Lấy 50g rau ngổ rửa sạch, giã nhuyễn vắt lấy nước cốt, thêm vài hạt muối uống lúc sáng mới tỉnh dậy chưa đánh răng súc miệng, liên tục 10-15 ngày.

7. Giải độc

mzo1476337655

Rau ngổ có tác dụng giải độc cho cơ thể, khiến cho đầu óc minh mẫn sảng khoái thông suốt, trị bệnh thiếu máu, táo bón, đầy hơi không tiêu, giúp tiêu mụn bọc, mụn cám, trị gan nhiễm mỡ, máu nhiễm mỡ, đau dạ dày cấp, loét hành tá tràng.

Để trị bệnh, có thể dùng 100g rau ngổ phơi khô sao vàng hạ thổ 3 lần sắc với 100g bạc hà tươi (cọng chưa tước vỏ) và 100ml nước lã trong 10 phút, uống 1 lần vào buổi sáng lúc đói tốt hơn. Uống 5 thang nghỉ 5 ngày, luân phiên cho đến khi hết bệnh, tối đa 1 tháng (3 lần tổng cộng).

8. Trị đầy hơi, tức bụng, ăn không tiêu

Lấy rau ngổ tươi rửa sạch, mộc hương nam (mua ở các hiệu thuốc nam). Sắc 2 thứ trên với 1.000ml nước còn 250ml thì chia làm 2 lần, uống hết trong ngày.