Răng ố vàng, hãy áp dụng liền 5 cách làm trắng răng tự nhiên này

Răng ố vàng có thể là một vấn đề khó chịu, ảnh hưởng đến sự tự tin và sức khỏe miệng của bạn. Tuy nhiên, với những biện pháp làm trắng răng tự nhiên đơn giản và hiệu quả sau, bạn hoàn toàn có thể khắc phục tình trạng này ngay tại nhà.

Nếu bạn cảm thấy ngại ngùng khi đến nha sĩ hoặc không muốn sử dụng hóa chất, hãy thử ngay 5 mẹo làm trắng răng tự nhiên dưới đây – không chỉ an toàn mà còn dễ dàng thực hiện tại nhà:

Răng ố vàng hãy làm theo 5 cách này. (Ảnh minh họa)

Răng ố vàng hãy làm theo 5 cách này. (Ảnh minh họa)

1. Muối

Muối có tính sát khuẩn tự nhiên và có thể giúp làm trắng răng hiệu quả.

Bạn có thể trộn muối với một ít nước để tạo thành hỗn hợp sệt, sau đó chà lên răng trong vài phút.

Thực hiện 1 – 2 lần mỗi tuần để cảm nhận sự khác biệt.

2. Trà xanh

Trà xanh không chỉ có lợi cho sức khỏe mà còn giúp làm trắng răng nhờ vào các hợp chất chống oxy hóa.

Uống trà xanh thường xuyên không chỉ giúp giữ cho hơi thở thơm mát mà còn giúp làm sáng màu răng.

3. Baking soda và chanh

Baking soda là một trong những nguyên liệu phổ biến trong việc làm trắng răng.

Hỗn hợp baking soda với nước cốt chanh tạo ra một hỗn hợp tẩy trắng tự nhiên.

Bạn chỉ cần trộn một thìa baking soda với một vài giọt nước cốt chanh, sau đó dùng bàn chải để chà hỗn hợp này lên răng.

Baking soda và chanh giúp tẩy răng trắng tinh

Baking soda và chanh giúp tẩy răng trắng tinh

4. Dâu tây

Dâu tây không chỉ ngon mà còn là một lựa chọn tuyệt vời cho việc làm trắng răng.

Chất axit malic trong dâu tây giúp loại bỏ các vết ố vàng trên răng.

Bạn có thể nghiền nát dâu tây và dùng chúng như một loại kem đánh răng tự nhiên.

Chỉ cần đánh răng bằng hỗn hợp này 2 lần mỗi tuần.

5. Dầu dừa

Dầu dừa có tính kháng khuẩn cao và có thể giúp làm sạch mảng bám trên răng.

Bạn có thể thực hiện phương pháp “oil pulling” bằng cách súc miệng với một muỗng dầu dừa trong khoảng 15 – 20 phút mỗi sáng.

Hãy kiên trì thực hiện các phương pháp này và bạn sẽ sớm có được nụ cười rạng rỡ và tự tin hơn. Đừng quên kết hợp các biện pháp tự nhiên này với việc chăm sóc răng miệng đúng cách để bảo vệ sức khỏe răng miệng toàn diện.

1 râu ngô bằng 2 lạng vàng: Đun nước cùng râu ngô uống, cơ thể thay đổi rõ rệt

Dân gian từ lâu đã biết sử dụng râu ngô kết hợp với mã đề, mía hay lá dứa để nấu nước uống thanh nhiệt cơ thể.

Y học cổ truyền cho rằng nó có tính chất ôn hòa, thuộc kinh bàng quang, gan và túi mật, có thể cầm máu, giải nhiệt, bổ sung thiếu hụt và thanh nhiệt, nuôi dưỡng gan và thúc đẩy túi mật, lợi tiểu và giảm bệnh vàng da.

Uống 1 tơ ngô bằng 2 lạng vàng

Câu nói “Một tơ ngô trị giá hai lạng vàng” thực sự phản ánh sự đánh giá cao về tơ ngô của y học cổ đại Trung Quốc.

Câu nói “Một tơ ngô trị giá hai lạng vàng” thực sự phản ánh sự đánh giá cao về tơ ngô của y học cổ đại Trung Quốc.

Râu ngô khi đun sôi trong nước có nhiều tác dụng khác nhau. Sau đây là 5 vấn đề có thể được giải quyết bằng cách đun sôi râu ngô trong nước:

1. Lợi tiểu và sưng tấy: Tơ ngô có chứa một chất gọi là “axit râu ngô”, có tác dụng lợi tiểu và có thể giúp cơ thể loại bỏ lượng nước và muối dư thừa, từ đó làm giảm sưng tấy. Đồng thời, râu ngô có tác dụng pha loãng nước, hút ẩm, giảm sưng tấy tương đối mạnh, có tác dụng chữa bệnh nhất định đối với các triệu chứng như phù thũng, khó tiểu.

2. Hạ huyết áp: Chất “taize glycoside” trong râu ngô có thể làm giãn mạch, hạ huyết áp và có tác dụng giảm đau nhất định đối với bệnh nhân cao huyết áp. Vì vậy, người bệnh cao huyết áp nên uống râu ngô ngâm nước để giúp kiểm soát huyết áp.

3. Điều hòa lượng đường trong máu: Tơ ngô có chứa một số flavonoid, có thể điều hòa lượng đường trong máu và có tác dụng chữa bệnh phụ trợ nhất định đối với bệnh nhân tiểu đường. Nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy râu ngô có tác dụng hạ đường huyết đáng kể.

4. Gan và túi mật: Tơ ngô có thể thúc đẩy quá trình bài tiết mật và có thể được sử dụng như một loại thuốc lợi mật. Nó có tác dụng điều trị nhất định đối với bệnh viêm túi mật mãn tính mà không có biến chứng hoặc viêm đường mật cản trở việc bài tiết mật. K

5. Chống khối u: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chiết xuất rượu râu ngô có thể ức chế sự phát triển và tồn tại của tế bào ung thư xương, vì vậy uống râu ngô ngâm trong nước có thể có tác dụng chống khối u nhất định.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tơ ngô tuy tốt nhưng chưa phải là tất cả. Đối với những vấn đề trên, nước luộc râu ngô chỉ có thể được sử dụng như một phương pháp điều trị phụ trợ và không thể thay thế việc điều trị y tế thông thường.

Có thể uống râu ngô trực tiếp với nước được không?

Tơ ngô là loại và nhụy của ngô, chứa một lượng chất dinh dưỡng và hoạt chất nhất định như vitamin C, vitamin K, canxi, magie và flavonoid, v.v., vừa có giá trị dược lý vừa có giá trị dinh dưỡng. Tơ ngô có thể được sử dụng như một loại thuốc cổ truyền với tác dụng lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ lipid máu và chống oxy hóa.

Tuy nhiên, vì râu ngô tiếp xúc với không khí nên cần phải làm sạch hoàn toàn trước khi sử dụng. Không được ngâm trong nước rồi uống trực tiếp để tránh bụi bẩn xâm nhập vào nước râu ngô ảnh hưởng đến sức khỏe đường tiêu hóa của cá nhân.

Sau khi làm sạch râu ngô, bạn có thể ngâm vào nước rồi uống, hoặc có thể phơi khô râu ngô rồi ngâm vào nước rồi uống. Ngoài ra, râu ngô còn có thể dùng để sắc, nấu canh hoặc làm thuốc đông y để chiết xuất các hoạt chất.

Nước râu ngô

Nước râu ngô

Chỉ nên uống liên tục trong vòng 10 ngày

Theo Lương y Quốc Trung, dùng râu ngô làm nước giải khát theo kinh nghiệm dân gian là thói quen tốt vì loại đồ uống này tương đối lành tính, rẻ tiền mà rất có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, khi sử dụng cũng cần lưu ý để tránh gây hại sức khỏe. Râu ngô dễ bị nhiễm thuốc trừ sâu từ việc người dân phun nên khi sử dụng đun nước uống giải nhiệt cần rửa thật sạch.

Nhiều người có thói quen lấy râu ngô phơi khô dùng dần thay thế chè cũng rất tốt, song dùng râu ngô ở dạng tươi vẫn là tốt nhất vì chứa nhiều dưỡng chất hơn. Chọn râu sợi to, bóng, mượt và có màu nâu nhung. Để tăng hiệu quả tác dụng, cũng có thể phối hợp với các vị thuốc lợi tiểu khác như mã đề, cỏ xước, rễ tranh, rễ sậy, kim tiền thảo…

Các chuyên gia cũng khuyên, trong trường hợp đang dùng một loại thuốc khác để trị bệnh thì không nên dùng chung với trà râu ngô. Cần chú ý không được dùng chung với bất kỳ loại thuốc lợi tiểu nào khác, cần có ý kiến của bác sĩ chuyên khoa. Khi dùng râu ngô để trị bệnh chỉ nên dùng trong khoảng 10 ngày rồi ngưng dùng khoảng một tuần rồi dùng lại, tránh trường hợp rối loạn điện giải. Ngoài ra, cần tránh sử dụng các loại đồ uống lợi tiểu này quá nhiều vào buổi tối sẽ khiến bạn khó ngủ do phải đi tiểu nhiều về đêm.

Với trẻ nhỏ khi sử dụng nước mát giải nhiệt ngày hè cần tránh dùng liên tục hàng ngày thay nước lọc, chỉ nên sử dụng trong một thời gian ngắn. Dùng nhiều, lâu dài thuốc có chất lợi tiểu có thể làm mất cân bằng điện giải, tăng đào thải, kém hấp thu một số vi chất cần thiết cho cơ thể như canxi, kali… Lượng dùng khoảng 20gr râu ngô tươi trở lại, ở dạng râu ngô khô là 10gr. Trẻ nhỏ uống chỉ nên là 1-2 ly nhỏ khoảng 200-300ml mỗi ngày. Lượng nước bổ sung đủ là khi nước tiểu của trẻ trong, chỉ có màu vàng nhạt.

Phụ nữ mang thai uống nước râu ngô cũng rất lành. Ở mấy tháng đầu, thai phụ thường hay bị nhiệt. Để khắc phục tình trạng này, thai phụ có thể sử dụng các vị thuốc có tính mát như râu ngô, mía, mã đề. Khi dùng râu ngô kết hợp với mía, thai phụ cần lưu ý râu ngô có tính lợi tiểu mạnh, nếu uống quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng đi tiểu nhiều và cạn ối. Để an toàn, thai phụ chỉ nên uống 2 lần mỗi tuần, những thai phụ bị chẩn đoán nước ối ít thì hạn chế dùng loại nước này.

Vì sao người ta hay gọi mì ăn liền là mì tôm dù không có con tôm nào?

Không phải ai cũng biết nguồn gốc cách gọi mì ăn liền là mì tôm.

Mì ăn liền là một sản phẩm tiện dụng, được nhiều người yêu thích. Ở Việt Nam, nhiều người có thói quen gọi mì ăn liền là mì tôm, mặc dù nó không được làm từ tôm. Trong gói mì, thông thường, bạn sẽ chỉ thấy vắt mì, gói đầu ăn, gói gia vị, một số loại sẽ có thêm gói thịt, gói rau củ khô nhưng tuyệt nhiên không có con tôm. Vậy tại sao nhiều người lại gọi mì ăn liền là mì tôm?

Vì sao người ta hay gọi mì ăn liền là mì tôm dù không có con tôm nào?

Tên gọi mì tôm đã xuất hiện từ những năm 70 của thế kỷ trước.

Theo cách lý giải trên một chương trình của VTV1, trước những năm 1975, thị trường có một loại mì với tên gọi là “Mì tôm Colusa” của Xí nghiệp chế biến lương thực thực phẩm Colusa.

Vào năm 1985, Xí nghiệp lương thực thực phẩm Miliket được thành lập. Đến năm 2004, Xí nghiệp chế biến lương thực thực phẩm Colusa và Xí nghiệp lương thực thực phẩm Miliket được sáp nhập và mang tên í nghiệp Chế biến lương thực thực phẩm Colusa – Miliket. Sau đó, sản phẩm mì Miliket ra đời.

Mì ăn liền hay được gọi là mì tôm dù không có con tôm nào.

Mì ăn liền hay được gọi là mì tôm dù không có con tôm nào.

Ở thời điểm đó, sản phẩm mì ăn liền không được đa dạng như bây giờ, người tiêu dùng không có nhiều lựa chọn. Loại mì ăn liền nhãn hiệu 2 con tôm là một trong những sản phẩm phổ biến, được nhiều người lựa chọn. Dựa vào hình ảnh hai côm trên bao bì, người dân quen gọi mì ăn liền là mì tôm. Cách gọi này vẫn được duy trì đến bây giờ.

Mì ăn liền (hay mì tôm) có hương vị dễ ăn, có thể sử dụng theo nhiều cách khác nhau như úp mì với nước nóng, nấu mì, làm mì xào, thậm chí có người thích ăn mì tôm sống. Ngoài ra, mì ăn liền là món ăn tiện lợi, không cần chế biến cầu kỳ, giá thành rẻ, phù hợp với túi tiền của nhiều người nên các sản phẩm mì tôm có lượng tiêu thụ khá cao.

Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng, ăn nhiều mì tôm không tốt cho sức khỏe, đặc biệt là không nên sử dụng mì tôm thay thế bữa chính. Mì tôm chứa ít dinh dưỡng, không đảm bảo nhu cầu đa dạng dưỡng chất của cơ thể.

Một số lưu ý khi ăn mì tôm

– Không nên ăn mì tôm thường xuyên

Tiêu thụ mì tôm thường xuyên sẽ gây hại cho sức khỏe. Một nghiên cứu ở Hàn Quốc được thực hiện trên 6440 người trưởng thành cho thấy nhóm người hay ăn mì ăn liền thu nhạp lượng protein, phốt pho, canxi, kali, sắt và các loại vitamin thấp hơn so với người bình thường.

Người hay ăn mì ăn liền có xu hướng tiêu thụ ít rau, các loại thịt, cá, trái cây, hạt. Những người này dễ bị thừa mỡ bụng, mắc hội chứng chuyển hóa, huyết áp cao, đường huyết cao.

Ngoài ra, mì ăn liền là sản phẩm có hàm lượng muối cao, làm tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch, huyết áp, đột quỵ.

– Không nên ăn mì tôm sống

Nhiều người có sở thích ăn mì tôm sống, thậm chí trộn mì tôm sống với gia vị và ăn trực tiếp để thêm đậm đà. Tuy nhiên, tiêu thụ mì tôm sống sẽ tăng gánh nặng cho hệ tiêu hóa, gây ra tình trạng khó tiêu. Hàm lượng muối và chất bảo quản cao trong mì cũng không có lợi cho sức khỏe khi ăn trực tiếp. Khi nấu chín, các chất trên có thể giảm bớt.

– Không nên ăn mì tôm trước khi ngủ

Ăn mì tôm trước khi ngủ có thể gây ra khó chịu cho hệ tiêu hóa, dẫn tới khó ngủ, ngủ không ngon giấc.

Mì tôm có thể chứa sắt, mangan, vitamin B nhưng lại thiếu nhiều dưỡng chất quan trọng khác. Ngoài ra, lượng muối trong mì quá lớn cũng khiến người ăn cảm thấy khát nước, mệt mỏi vào ban đêm.

Lá sung có những nốt sần là vì sao? Nên dùng lá sung không sần hay lá có nốt sần thì tốt hơn?

Hiện tượng lá sung có nốt sần đã không còn xa lạ với những người hay dùng lá sung. Tại sao chúng lại bị như vậy?

Những chiếc lá sung có nốt sần chiếm phần không nhỏ trên cây sung. Cây sung già nhiều lá thì càng nhiều lá sần. Những lá sần này gọi là sung vú hoặc sung có tật, sung có mụn cóc, sung có nốt sần.

Nốt sung trên lá sung tạo ra bởi loài sâu P.syllidae ký sinh; nhưng con sâu đã bỏ đi rất lâu trước khi những nốt này phồng to, phía trong các nốt sần không có trứng hay sâu ký sinh sót lại. Khi sâu tấn công lá sung thì chúng có phản ứng lại và sinh ra nốt sần đó.

Lá sung có nốt sần được xem là loại lá bình thường, có thể chữa bệnh gan, nhức đầu, làm thuốc bổ cho người ốm… Do đó người mua lá sung vẫn chọn lá sần bình thường, thậm chí nhiều người chọn lá sần bởi vì chúng thường già hơn đậm vị hơn, trừ lá quá già.

Bởi vậy ăn lá sung có nốt sần tương tự ăn lá sung không sần, không có ảnh hưởng tiêu cực khác hơn.

Lá sung có nốt sần do loại sâu tấn công lên lá

Lá sung có nốt sần do loại sâu tấn công lên lá

Công dụng của lá sung

Lá sung được bán ngoài chợ làm rau để ăn kèm nhiều món ăn như nem, gỏi cuốn. Theo Đông y, lá sung tính mát, vị ngọt hơi chát, có tác dụng thông huyết, giảm đau, lợi tiểu, tiêu viêm, tiêu đờm, sát trùng, bổ huyết. Dân gian còn dùng lá sung để chữa tê thấp, lợi sữa.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) gợi ý, có thể sử dụng lá sung để hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường do nó có tác dụng giảm glucose. Uống nước lá sung giúp hỗ trợ kiểm soát đường huyết tương đối tốt.  Vị của nước lá sung chát chát tương tự trà xanh nhưng không thơm như trà.  ột nghiên cứu nhỏ thực hiện năm 1998 cho thấy chất chiết xuất từ lá sung giúp giảm lượng đường trong máu sau ăn của những người tham gia, liều lượng insulin họ cần dùng cũng thấp hơn.

Một số nghiên cứu phạm vi ống nghiệm cũng cho thấy nhựa sung, lá sung có thể kháng lại khối u, tốt cho người bệnh ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư gan. Lá sung cũng có thể cải thiện huyết áp và lượng mỡ trong máu.

Dân gian dùng lá sung cho một số trường hợp:

– Lợi sữa dành cho sản phụ: Lá sung vú (lá có nốt sần) 100gr, chân giò lợn 1 cái, quả mít non 50gr, quả đu đủ non 50gr, lõi thông thảo 10gr, hạt mùi 5gr, gạo nếp 100gr, nấu thành cháo, ăn 2 lần trong ngày. Dùng 3 ngày liền.

– Chữa nổi cục đỏ ở lưng ngực, có đau và sốt: Lá sung vú 40gr, huyền sâm, huyết giác, ngưu tất, mỗi vị 20gr, thái nhỏ, sắc uống 2 lần trong ngày.

– Chữa gan nóng, vàng da, giúp thanh nhiệt: Lá sung vú 30gr, nhân trần 30gr, kê huyết đằng 20gr, rau má 50gr, sâm đại hành 20gr, sắc uống trong ngày thay trà.

– Chữa sốt, cảm cúm: Lá sung vú 16gr, lá chanh 16gr, nghệ 16gr, tỏi 6gr, sắc lấy nước đặc, uống. Nếu mồ hôi ra nhiều thì uống nguội, ngược lại thì uống nóng, rồi đắp chăn cho ra mồ hôi.

– Chữa bong gân, sai khớp: Lá sung vú, lá bàng, lá mua, lá cỏ xước, lá cứt lợn giã nhỏ, thêm ít rượu và đắp vào chỗ đau.

– Chữa nổi mụn trên mặt: Lá sung vú đem nấu nước, xông và rửa hàng ngày.

Đặt 1 củ gừng ở đầu giường có tác dụng gì mà 10 người thì 9 người áp dụng?

Gừng được coi là “thần dược”, được sử dụng rộng rãi không chỉ trong ẩm thực mà còn trong lĩnh vực hương liệu, chăm sóc sức khỏe.

Đặt một củ gừng ở đầu giường có tác dụng gì?

Một trong những mẹo vặt được nhiều người áp dụng là để một củ gừng ở đầu giường.

Một trong những mẹo vặt được nhiều người áp dụng là để một củ gừng ở đầu giường.

 

Điều này mang lại một số lợi ích sau:

An thần, hỗ trợ giấc ngủ

Một trong những lý do chính khiến nhiều người đặt củ gừng ở đầu giường là nó giúp tăng sự thư giãn và hỗ trợ giấc ngủ. Hương thơm của gừng có tác dụng làm dịu thần kinh, khiến tâm trí thả lỏng, từ đó giảm căng thẳng và lo âu. Củ gừng ở bên gối có thể tạo ra một bầu không khí dễ chịu, giúp bạn dễ ngủ, ngủ ngon và sâu hơn.

Thanh lọc không khí

Bên cạnh việc hỗ trợ giấc ngủ, gừng cũng có khả năng khử mùi và thanh lọc không khí. Việc đặt củ gừng ở đầu giường giúp loại bỏ những mùi khó chịu trong phòng, tạo ra môi trường dễ chịu. Hơn nữa, gừng còn có tính kháng khuẩn, giúp ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn và nấm mốc, giúp không khí thêm trong lành hơn.

Giảm nghẹt mũi

Những người thường xuyên bị cảm cúm, nghẹt mũi cũng nên đặt một củ gừng ở đầu giường. Mùi hương của loại gia vị này sẽ giúp thông khoang mũi. Các đặc tính chống viêm của dầu gừng còn làm thoáng đường hô hấp. Một nghiên cứu được công bố năm 2020 cho thấy gừng có khả năng chống dị ứng và chống viêm, việc ngửi mùi hương gừng hàng ngày rất tốt cho sức khỏe.

Tạo cảm hứng cho “chuyện vợ chồng”

Các nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng trong các thành phần tạo ra mùi thơm của gừng có zingiberen và bisabolene. Đây là các chất giúp mang lại mùi cay nồng đặc trưng. Hương thơm của gừng có tác dụng giảm cảm giác cô đơn và gia tăng ham muốn đối với chuyện chăn gối, tạo cảm hứng cho các cặp đôi. Vì vậy, việc đặt củ gừng ở đầu giường có thể hỗ trợ hâm nóng đời sống vợ chồng.

Xua đuổi côn trùng

Một tác dụng khác của thói quen đặt một củ gừng ở đầu giường là xua đuổi côn trùng, đặc biệt là muỗi. Hương thơm đặc trưng của gừng tuy dễ chịu với con người nhưng lại gây sợ hãi cho một số loài côn trùng. Với các gia đình có trẻ nhỏ, sử dụng củ gừng để đuổi muỗi là giải pháp an toàn, giúp hạn chế các sản phẩm hóa chất có thể gây hại sức khỏe.

Đặt gừng ở đầu giường đúng cách

Nhiều người thường đặt nguyên củ gừng ở đầu giường, tuy nhiên đây không phải là cách tối ưu. Để gừng có thể tỏa ra mùi thơm hiệu quả nhất, bạn nên cắt thành nhiều lát mỏng hoặc băm nhỏ rồi cho vào trong túi vải, buộc chặt miệng.

Bạn cũng có thể tận dụng khẩu trang dùng một lần, cắt nhỏ gừng và bỏ vào giữa, dùng hai quai đeo buộc chặt miệng khẩu trang lại; treo túi gừng này ở đầu giường hoặc dưới gối để hương thơm lan tỏa.

Những điều “kiêng kỵ” khi ăn gừng

Đặt 1 củ gừng ở đầu giường có tác dụng gì mà 10 người thì 9 người áp dụng?

Đặt 1 củ gừng ở đầu giường có tác dụng gì mà 10 người thì 9 người áp dụng?

Nguyên tắc thứ nhất: Cái gì nhiều quá cũng không tốt

Vào mùa hè, cơ thể mọi người tiêu hao nhiều nước. Gừng có thực phẩm có tính cay nóng điển hình, không nên ăn quá nhiều. Khi nấu ăn hay pha nước, chỉ cần vài lát gừng là đủ, tuyệt đối không nên quá lạm dụng nguyên liệu này.

Nguyên tắc thứ hai: Đồ tốt cũng không thể dùng tùy tiện!

Gừng tươi nấu với nước đường đỏ thường được dùng phổ biến để điều trị phong hàn, cảm mạo, dạ dày bị nhiễm lạnh.

Tuy nhiên, bản thân gừng có tính nóng, chỉ thích hợp để điều trị những loại bệnh do hàn khí gây nên. Do đó, những người bị cảm nắng, bị cảm vì gió nóng thì không được sử dụng bài thuốc từ gừng.

Nguyên tắc thứ ba: Ăn gừng chớ nên bỏ vỏ!

Nhiều người khi chế biến gừng thường có thói quen nạo vỏ với lý do “đảm bảo vệ sinh”. Tuy nhiên, thiếu đi lớp vỏ ngoài ấy, gừng không thể phát huy hết công hiệu của mình.

Nguyên tắc thứ tư: Gừng hỏng chớ nên dùng tiếp!

Gừng bị biến chất (bị dập, nẫu, mọc mầm) sẽ sinh ra độc tính rất mạnh, khiến cho tế bào bị hoại tử, thậm chí có thể phát sinh một số căn bệnh nguy hiểm như ung thư gan, ung thư thực quản.

Nguyên tắc thứ tư: Gừng không phải là “thực phẩm đại chúng”.

Do đặc tính cay nóng, gừng không thích hợp với các đối tượng sau: người âm hư hỏa vượng; người bị nóng trong; các đối tượng bị mụn nhọt, lở loét, vết thương hở.

Tương tự như vậy, người mắc một số bệnh về phổi (viêm phổi, phổi sưng tấy, có mủ, lao phổi); người bị loét dạ dày, bệnh nhân bị thận (vỡ thận, viêm thận), người bị viêm túi mật, tiểu đường và trĩ cũng không nên ăn nhiều gừng.

Nguyên tắc thứ tư: Gừng hỏng chớ nên dùng tiếp!

Gừng bị biến chất (bị dập, nẫu, mọc mầm) sẽ sinh ra độc tính rất mạnh, khiến cho tế bào bị hoại tử, thậm chí có thể phát sinh một số căn bệnh nguy hiểm như ung thư gan, ung thư thực quản.

Nguyên tắc thứ tư: Gừng không phải là “thực phẩm đại chúng”.

Do đặc tính cay nóng, gừng không thích hợp với các đối tượng sau: người âm hư hỏa vượng; người bị nóng trong; các đối tượng bị mụn nhọt, lở loét, vết thương hở.

Tương tự như vậy, người mắc một số bệnh về phổi (viêm phổi, phổi sưng tấy, có mủ, lao phổi); người bị loét dạ dày, bệnh nhân bị thận (vỡ thận, viêm thận), người bị viêm túi mật, tiểu đường và trĩ cũng không nên ăn nhiều gừng.

Cảnh báo: 4 sai lầm khi dùng ấm siêu tốc hàng ngày, kiểm tra ngay xem mình có không

Bạn có biết rằng việc sử dụng ấm siêu tốc không đúng cách có thể gây ra nhiều bệnh tật nguy hiểm? Hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân và cách phòng tránh để bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình.

Ấm siêu tốc là một thiết bị gia dụng hữu ích và được ưa chuộng trong nhiều gia đình hiện đại. Tuy nhiên, việc sử dụng không đúng cách có thể dẫn đến những nguy cơ sức khỏe nghiêm trọng.

Ngoài việc gây bỏng, cháy nổ, hao phí điện năng và làm hư hỏng thiết bị, một số sai lầm khi sử dụng ấm siêu tốc còn có thể tạo ra các độc tố. Việc uống nước có chứa những độc tố này có thể gây hại cho cơ thể, dẫn đến nhiều căn bệnh nguy hiểm. Một số ví dụ có thể kể đến như:

 

Lựa chọn ấm siêu tốc có chất liệu kém chất lượng

Nhiều gia đình vì lý do tiết kiệm chi phí mà chọn mua những sản phẩm ấm siêu tốc được làm từ vật liệu không đạt tiêu chuẩn. Các sản phẩm này thường có lớp lót bằng inox chất lượng thấp, không phải là loại thép không gỉ 304 hoặc 316 an toàn cho thực phẩm. Khi nước được đun sôi, các nguyên tố kim loại nặng như chì và cadmium có thể bị giải phóng và hòa tan vào nước. Việc liên tục sử dụng nước này sẽ dẫn đến sự tích tụ độc tố trong cơ thể, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của gan, thận và hệ tiêu hóa.

Nhiều gia đình vì lý do tiết kiệm chi phí mà chọn mua những sản phẩm ấm siêu tốc được làm từ vật liệu không đạt tiêu chuẩn

Nhiều gia đình vì lý do tiết kiệm chi phí mà chọn mua những sản phẩm ấm siêu tốc được làm từ vật liệu không đạt tiêu chuẩn

Không vệ sinh cặn bám thường xuyên

Sau một thời gian sử dụng, lớp cặn màu nâu xám thường xuất hiện ở đáy ấm siêu tốc. Nếu không được làm sạch định kỳ, cặn này có thể làm giảm hiệu suất đun sôi và gây ô nhiễm nước uống, ảnh hưởng đến sức khỏe. Lớp cặn này chứa nhiều khoáng chất và vi khuẩn, khi vào cơ thể sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến tiêu hóa, thận và hệ tuần hoàn. Để đảm bảo an toàn, nên thường xuyên vệ sinh ấm với giấm trắng, chanh hoặc vỏ cam. Hãy đun sôi hỗn hợp này, để nguội trong 30 phút, sau đó rửa sạch để loại bỏ cặn bẩn hiệu quả.

Đun nước nhiều lần hoặc để nước trong ấm quá lâu

Nhiều người có thói quen để ấm siêu tốc đun nước lâu hơn mức cần thiết, để nước qua đêm hoặc đun lại nước đã được đun trước đó chỉ vì sự tiện lợi và tin rằng ấm siêu tốc đảm bảo vệ sinh. Tuy nhiên, những hành động này không chỉ tiêu tốn điện năng mà còn có thể sinh ra các chất độc hại do sự phân hủy của một số hợp chất trong nước. Đặc biệt, việc đun đi đun lại nhiều lần sẽ làm tăng nồng độ tạp chất và vi khuẩn, từ đó làm giảm chất lượng nước. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe, bạn nên sử dụng nước ngay sau khi đun sôi và không để nước qua đêm trong ấm.

Nhiều người có thói quen để ấm siêu tốc đun nước lâu hơn mức cần thiết, để nước qua đêm hoặc đun lại nước đã được đun trước đó chỉ vì sự tiện lợi và tin rằng ấm siêu tốc đảm bảo vệ sinh

Nhiều người có thói quen để ấm siêu tốc đun nước lâu hơn mức cần thiết, để nước qua đêm hoặc đun lại nước đã được đun trước đó chỉ vì sự tiện lợi và tin rằng ấm siêu tốc đảm bảo vệ sinh

Sử dụng ấm siêu tốc bị hỏng hoặc rỉ sét

Việc sử dụng ấm siêu tốc có dấu hiệu rỉ sét bên trong hoặc có các bộ phận bị bong tróc là một sai lầm nghiêm trọng mà nhiều người thường bỏ qua. Khi ấm bị hư hỏng, các chất gỉ sét hoặc oxit kim loại từ thanh đốt hoặc lớp lót có thể hòa vào nước trong quá trình đun sôi. Hậu quả là cơ thể có thể hấp thụ các chất độc hại, gây tổn hại cho gan, thận và hệ tiêu hóa. Thêm vào đó, việc này còn có thể dẫn đến nguy cơ chập cháy nghiêm trọng. Để đảm bảo an toàn, bạn nên kiểm tra ấm thường xuyên và thay thế ngay khi phát hiện dấu hiệu rỉ sét hoặc hỏng hóc.

Ngoài những sai lầm tự gây hại cho sức khỏe đã được đề cập, còn rất nhiều hành vi khác khi sử dụng ấm siêu tốc mà chúng ta cần lưu ý. Chẳng hạn, việc đổ nước quá mức cho phép, cắm điện trước khi cho nước vào, không ngắt điện sau khi đã lấy nước, hay sử dụng nước chưa qua xử lý để đun sôi và uống… đều có thể tiềm ẩn nguy cơ cho sức khỏe của bạn.

Đừng chủ quan với những cơn khát: Đây là những dấu hiệu cảnh báo cơ thể đang ‘kêu cứu’ vì thiếu nước

Thiếu nước có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Bạn có biết những dấu hiệu cảnh báo cơ thể đang thiếu nước không? Hãy cùng tìm hiểu để bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình.

Điều dưỡng Nguyễn Thị Thoa, thuộc Khoa Khám Bệnh Cán Bộ Cao Cấp, Bệnh Viện 108, cho biết rằng một người khỏe mạnh thường sẽ đi tiểu khoảng 6-7 lần mỗi ngày. Nếu bạn chỉ đi tiểu từ 2-3 lần mỗi ngày hoặc không có cảm giác buồn tiểu trong nhiều giờ, đó có thể là dấu hiệu cho thấy cơ thể đang bị thiếu nước.

Ngoài ra, các triệu chứng khác như da khô dù đã dùng kem dưỡng ẩm, ít nước bọt, khô miệng và họng cũng đều là cảnh báo rằng bạn đang không uống đủ nước.

 

Bạn cũng có thể cảm thấy đau đầu nhiều hơn khi thay đổi tư thế, chẳng hạn như khi cúi người, leo cầu thang, hoặc khi tham gia các hoạt động thể lực mạnh. Những điều này có thể chỉ ra rằng cơ thể bạn đang thiếu nước. Thiếu nước cũng có thể dẫn đến mất vị giác, ăn uống không ngon, cảm thấy hoa mắt, ù tai, hoặc choáng váng do lưu thông máu kém, đặc biệt là khi nước tiểu có màu vàng đậm, đục hoặc nâu sẫm.

Bạn cũng có thể cảm thấy đau đầu nhiều hơn khi thay đổi tư thế, chẳng hạn như khi cúi người, leo cầu thang, hoặc khi tham gia các hoạt động thể lực mạnh

Bạn cũng có thể cảm thấy đau đầu nhiều hơn khi thay đổi tư thế, chẳng hạn như khi cúi người, leo cầu thang, hoặc khi tham gia các hoạt động thể lực mạnh

Khi cơ thể thiếu nước ở mức độ nhẹ, bạn có thể cảm thấy mệt mỏi, buồn ngủ, đau đầu, chóng mặt, táo bón, thay đổi tâm trạng, dễ cáu gắt, gia tăng lo âu, chuột rút, đau khớp, mắt trũng, và da nhăn nheo. Nếu tình trạng thiếu nước trở nên nghiêm trọng, bạn có thể bị sốt, huyết áp thấp, nhịp tim nhanh, mê sảng, hoặc thậm chí bất tỉnh.

Hơn nữa, việc thiếu nước trong cơ thể làm chậm quá trình trao đổi chất, tăng cảm giác đói, giảm khả năng điều hòa nhiệt độ cơ thể, và gây ra các vấn đề tiêu hóa như táo bón. Đặc biệt, cơ thể cần nước để hòa loãng và tiêu hóa đường. Nếu bạn mắc bệnh tiểu đường mà lại thiếu nước, đó là tình huống rất nguy hiểm.

Nước chiếm phần lớn trọng lượng của cơ thể, là yếu tố cần thiết cho sức khỏe và tham gia vào nhiều chức năng quan trọng. Uống nước giúp điều hòa nhiệt độ cơ thể, thải độc, và ngăn ngừa bệnh tật. Nước cũng hỗ trợ quá trình tiêu hóa, giúp giảm táo bón, giảm cân, và giảm cảm giác mệt mỏi.

Nước chiếm phần lớn trọng lượng của cơ thể, là yếu tố cần thiết cho sức khỏe và tham gia vào nhiều chức năng quan trọng

Nước chiếm phần lớn trọng lượng của cơ thể, là yếu tố cần thiết cho sức khỏe và tham gia vào nhiều chức năng quan trọng

Để tính toán chính xác lượng nước cần uống trong một ngày với điều kiện thể trạng bình thường và không hoạt động quá nhiều, bạn có thể sử dụng công thức sau: Lượng nước cần uống (lít) = [cân nặng (kg) x 2,205] x 0,5 : 33,8. Ví dụ, nếu bạn nặng 50 kg, lượng nước cần uống mỗi ngày sẽ vào khoảng 1,6-1,7 lít.

Đối với những người tập thể dục, tham gia thể thao, hoặc làm việc ngoài trời, lượng nước cần uống có thể được tính theo công thức: Lượng nước cần uống (lít) = [số phút luyện tập (p) : 30] x 12 : 33,8.

Công thức trên cho thấy không phải lúc nào cũng đúng khi khuyên mọi người uống 2 lít nước mỗi ngày. Lượng nước cần thiết còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cân nặng, thể trạng, và điều kiện môi trường. Do vậy, mọi người hãy lắng nghe cơ thể để bổ sung lượng nước cho phù hợp.

Muốn khỏe mạnh, chọn dầu ăn hay mỡ lợn? Chuyên gia dinh dưỡng mách bạn bí quyết

Bạn đang băn khoăn không biết nên chọn dầu ăn hay mỡ lợn để đảm bảo sức khỏe cho gia đình? Hãy cùng lắng nghe lời khuyên của các chuyên gia dinh dưỡng để đưa ra lựa chọn đúng đắn nhất.

PGS.TS Nguyễn Duy Thịnh, nguyên cán bộ của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, cho biết rằng dầu ăn và mỡ lợn là những nguyên liệu quen thuộc, giúp món ăn thêm phần hấp dẫn và thơm ngon. Dầu ăn chứa nhiều axit béo, không có cholesterol, và giàu vitamin E cùng K, giúp cơ thể dễ dàng hấp thụ. Trong khi đó, mỡ lợn lại chứa vitamin B, D cùng với các khoáng chất, giúp cơ thể tăng cường khả năng hấp thụ canxi.

Cả hai loại nguyên liệu này đều là chất béo tốt cho cơ thể và cung cấp năng lượng chính, đặc biệt là đối với trẻ nhỏ. Thiếu chất béo trong chế độ ăn có thể dẫn đến nguy cơ chậm lớn, biếng ăn, còi xương và dễ mắc các bệnh vặt.

Thiếu chất béo trong chế độ ăn có thể dẫn đến nguy cơ chậm lớn, biếng ăn, còi xương và dễ mắc các bệnh vặt

Thiếu chất béo trong chế độ ăn có thể dẫn đến nguy cơ chậm lớn, biếng ăn, còi xương và dễ mắc các bệnh vặt

Hiện nay, mọi người chủ yếu tiêu thụ dầu ăn, tuy nhiên sản phẩm này lại dễ bị oxy hóa. Thêm vào đó, dưới tác động của nhiệt độ cao, dầu có thể bị khét, làm thay đổi tính chất. Do đó, bạn nên cân nhắc giảm lượng dầu khi chiên rán và thay thế bằng mỡ lợn.

Theo PGS.TS Nguyễn Duy Thịnh, cần phải cân nhắc và điều chỉnh lượng dầu mỡ hợp lý. Nếu buộc phải chiên rán, nên ưu tiên sử dụng mỡ lợn. Ngoài ra, nên hạn chế tiêu thụ các loại thực phẩm chế biến sẵn như thịt nguội, xúc xích, thịt xông khói và gà rán.

Tuy nhiên, mỡ lợn có chứa hàm lượng axit béo bão hòa cao, và việc tiêu thụ quá nhiều có thể dẫn đến tình trạng thừa chất, không tốt cho sức khỏe của trẻ. Những người mắc bệnh tim mạch hoặc có nguy cơ đột quỵ cũng nên hạn chế sử dụng. Cách tốt nhất là duy trì một chế độ ăn uống cân bằng, kết hợp cả dầu và mỡ, protein, cũng như bổ sung chất xơ, vitamin và uống đủ nước.

Cách tốt nhất là duy trì một chế độ ăn uống cân bằng, kết hợp cả dầu và mỡ, protein, cũng như bổ sung chất xơ, vitamin và uống đủ nước

Cách tốt nhất là duy trì một chế độ ăn uống cân bằng, kết hợp cả dầu và mỡ, protein, cũng như bổ sung chất xơ, vitamin và uống đủ nước

PGS.TS Nguyễn Duy Thịnh cho biết, việc loại bỏ mỡ lợn khỏi thực đơn là một sai lầm phổ biến mà nhiều người mắc phải trong những năm qua. So với dầu thực vật, mỡ lợn có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sản xuất màng tế bào thần kinh. Khi được tiêu thụ ở mức hợp lý, mỡ lợn còn giúp bảo vệ thành mạch hiệu quả, từ đó giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và nhồi máu cơ tim.

Hơn nữa, mỡ lợn còn giúp cơ thể gia tăng khả năng hấp thu vitamin A. Đây cũng là một nguồn chất béo có lợi cho việc phát triển tế bào não ở trẻ nhỏ. Một nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng mỡ lợn trong chế độ ăn của trẻ nhỏ có thể kích thích cảm giác thèm ăn, ngăn ngừa và điều trị tình trạng biếng ăn.

Trong quá trình chế biến, mỡ lợn khi chiên ở nhiệt độ cao không bị biến chất thành các hợp chất độc hại như dầu ăn. Chất béo trong mỡ chủ yếu là các axit béo không bão hòa, nên ít bị biến đổi, giảm nguy cơ hình thành các chất gây ung thư hơn so với dầu ăn. Vì vậy, chuyên gia này khuyến nghị sử dụng mỡ lợn cho các món ăn chiên rán ở nhiệt độ cao.

Trong quá trình chế biến, mỡ lợn khi chiên ở nhiệt độ cao không bị biến chất thành các hợp chất độc hại như dầu ăn

Trong quá trình chế biến, mỡ lợn khi chiên ở nhiệt độ cao không bị biến chất thành các hợp chất độc hại như dầu ăn

Theo thông tin từ Viện Dinh dưỡng Quốc gia, cả dầu và mỡ đều cung cấp 9 calo cho mỗi gram. Khi kết hợp chất béo từ thực vật (như dầu, vừng, lạc) với chất béo động vật (như mỡ, bơ), bạn có thể tạo ra sự hỗ trợ và cân bằng trong chế độ ăn. Bạn không nên chỉ tập trung vào một loại chất béo duy nhất.

Một lưu ý quan trọng là, chất béo đã sử dụng một lần như mỡ chiên nên được bỏ đi, không nên tái sử dụng.

Trên đây là những thông tin liên quan đến câu hỏi “Dầu ăn và mỡ lợn, loại nào tốt hơn?”. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho bạn.

5 thói quen rửa bát sai lầm, tưởng sạch mà lại rước bệnh vào người

Bạn có biết rằng những chiếc bát đĩa tưởng chừng đã sạch bóng sau khi rửa vẫn có thể chứa đựng những chất độc hại? Hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục để bảo vệ sức khỏe của cả gia đình.

Chúng ta thường rửa sạch bát đĩa để loại bỏ dầu mỡ và thức ăn thừa, những thứ có thể phân hủy và chứa rất nhiều vi khuẩn. Nhiều loại thực phẩm mà chúng ta tiêu thụ thường chứa một lượng lớn dầu, mỡ động vật và protein không tan trong nước. Khi bạn nhúng một chiếc đĩa dính mỡ vào nước, bạn sẽ thấy nước chảy ra từ đĩa. Điều này xảy ra là do nước và dầu không thể hòa tan vào nhau. Do đó, cần thiết phải có một chất có thể kết hợp nước và dầu, giúp việc rửa sạch trở nên dễ dàng hơn.

Đây chính là lúc nước rửa bát phát huy hiệu quả của mình.

Tuy nhiên, việc sử dụng nước rửa bát không đúng cách có thể dẫn đến việc bạn vô tình nuốt phải “chất độc” mà không hay biết. Dưới đây là 5 thói quen sử dụng nước rửa bát có hại mà bạn cần nhanh chóng từ bỏ để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.

Tránh việc không pha loãng hoặc sử dụng quá nhiều nước rửa bát

Nhiều người lầm tưởng rằng việc đổ trực tiếp nước rửa bát cô đặc lên bát đĩa sẽ giúp làm sạch hiệu quả hơn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy điều này không đúng. Theo các nhà nghiên cứu, việc không pha loãng nước rửa bát không chỉ gây lãng phí mà còn có thể dẫn đến việc tồn đọng hóa chất tẩy rửa trên bề mặt của bát đĩa. Khi chúng ta sử dụng chúng trong lần tiếp theo, những hóa chất này có thể bám vào thức ăn và xâm nhập vào cơ thể, gây ra nhiều vấn đề sức khỏe trong thời gian dài.

Do đó, lời khuyên cho mọi người là hãy sử dụng một chiếc bát riêng, cho một ít nước rửa bát vào nước, khuấy đều cho đến khi tạo bọt trước khi sử dụng. Bạn cũng có thể cho nước rửa bát vào miếng rửa (bọt biển) đã được thấm nước, và làm bọt trong một bát riêng trước khi tiến hành rửa.

Ngoài ra, khi thấy bát đĩa rất bẩn, một số người thường tạo thói quen sử dụng nhiều nước rửa bát hơn mức cần thiết với hy vọng làm sạch tốt hơn. Tuy nhiên, hậu quả của việc này là rất khó làm sạch hoàn toàn hóa chất, khiến chúng có thể xâm nhập vào thực phẩm khi bạn sử dụng lại bát đĩa nếu không được rửa kỹ.

Nhiều người lầm tưởng rằng việc đổ trực tiếp nước rửa bát cô đặc lên bát đĩa sẽ giúp làm sạch hiệu quả hơn

Nhiều người lầm tưởng rằng việc đổ trực tiếp nước rửa bát cô đặc lên bát đĩa sẽ giúp làm sạch hiệu quả hơn

Không nên rửa bát qua loa với nước rửa bát

Nhiều người thường biện minh rằng do không có nhiều thời gian nên khi rửa bát, họ chỉ tráng qua loa và nghĩ rằng bát đĩa đã đủ sạch khi không còn thấy bọt. Tuy nhiên, điều này không chính xác. Giác quan của chúng ta khó có thể phát hiện hóa chất tẩy rửa còn sót lại trên bề mặt bát đĩa nếu chỉ tráng qua. Để đảm bảo rằng các chất này được loại bỏ hoàn toàn, bạn cần tráng bát đĩa thật kỹ, ít nhất từ 2 đến 3 lần trong nước sạch sau khi đã rửa bằng nước rửa bát.

Không nên ngâm dụng cụ ăn uống và nấu nướng trong nước rửa bát quá lâu

Nhiều người có thói quen ngâm đĩa bẩn trong nước rửa bát pha loãng với hy vọng làm sạch hiệu quả hơn. Tuy nhiên, cách làm này có thể dẫn đến nguy cơ hóa chất thấm vào dụng cụ ăn uống và nấu nướng của bạn.

Điều này đặc biệt đúng đối với đũa và thìa làm từ các vật liệu dễ thấm như tre hoặc gỗ, vì chúng có khả năng hấp thụ hóa chất cao hơn. Do đó, hãy hạn chế thời gian ngâm và đảm bảo rửa sạch dụng cụ một cách cẩn thận để bảo vệ sức khỏe.

Nhiều người có thói quen ngâm đĩa bẩn trong nước rửa bát pha loãng với hy vọng làm sạch hiệu quả hơn

Nhiều người có thói quen ngâm đĩa bẩn trong nước rửa bát pha loãng với hy vọng làm sạch hiệu quả hơn

Không nên sử dụng nước rửa bát cho bát đĩa bị sứt mẻ

Khi vệ sinh các loại cốc, bát đĩa hay lọ sứ đã bị nứt hoặc sứt mẻ, việc sử dụng nước rửa bát có thể không an toàn. Hóa chất trong nước rửa bát dễ dàng còn sót lại trên bề mặt của các vết nứt, ngay cả khi bạn đã rửa thật kỹ bằng nước sạch. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho sức khoẻ, tốt nhất là tránh dùng nước rửa bát cho những dụng cụ ăn uống có dấu hiệu hư hỏng.

Tránh sử dụng nước rửa bát không có nguồn gốc rõ ràng

Các sản phẩm nước rửa bát không rõ nguồn gốc có thể chứa những chất độc hại không được phép sử dụng. Nhiều người chỉ nhận thấy tác động tiêu cực như làm khô da tay hoặc gây cảm giác thô ráp. Tuy nhiên, một số nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng các chất độc hại trong những sản phẩm này có thể thẩm thấu qua da, xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa và hô hấp, gây ra nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm, bao gồm ung thư.

Do đó, để bảo vệ sức khỏe của bản thân, bạn nên chọn nước rửa bát có chất lượng tốt và nguồn gốc rõ ràng. Điều này không chỉ giúp tăng cường hiệu quả tẩy rửa mà còn đảm bảo an toàn cho sức khỏe của bạn.

Loại rau “bổ hơn thịt, rẻ hơn thuốc”, mọc dại đầy vườn, nhiều người không biết đem nhổ bỏ

Đây là một loại rau gia vị, thường được sử dụng trong chế biến một số món ăn. Bên cạnh đó cây rau hẹ còn được biết đến là một vị thuốc Đông y để chữa bệnh.

1. Rau Diếp Cá (Houttuynia cordata)

Rau diếp cá

Rau diếp cá

 

Đặc điểm: Rau diếp cá có lá xanh hình trái tim và thân cây nhỏ, thường mọc hoang ở các vùng ẩm ướt hoặc bãi đất trống. Rau diếp cá có hương vị hơi chua và cay.

Lợi ích sức khỏe:

  • Kháng Khuẩn và Kháng Viêm: Rau diếp cá chứa các hợp chất có tác dụng kháng khuẩn và kháng viêm, giúp điều trị các bệnh nhiễm trùng và làm dịu các triệu chứng viêm.
  • Hỗ Trợ Tiêu Hóa: Giúp cải thiện hệ tiêu hóa, giảm triệu chứng đầy bụng và khó tiêu.
  • Cải Thiện Sức Khỏe Tim Mạch: Chứa nhiều chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ tim mạch và giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến tim.

Cách sử dụng: Có thể ăn sống trong các món salad, hoặc dùng làm gia vị cho các món ăn.

2. Rau Cần (Oenanthe javanica)

Đặc điểm: Rau cần có thân và lá giống như rau cần tây nhưng thường mọc hoang ở những vùng đất ẩm và nhiều nước.

Lợi ích sức khỏe:

  • Giải Nhiệt và Thanh Lọc: Rau cần giúp thanh lọc cơ thể và làm mát gan, có tác dụng giải nhiệt rất tốt.
  • Cung Cấp Vitamin và Khoáng Chất: Giàu vitamin A, C, K và các khoáng chất như canxi, sắt.
  • Hỗ Trợ Tiêu Hóa: Chất xơ trong rau cần giúp cải thiện tiêu hóa và ngăn ngừa táo bón.

Cách sử dụng: Thích hợp để nấu canh, xào hoặc làm món salad.

3. Rau Sam (Chenopodium album)

Đặc điểm: Rau sam có lá nhỏ, hình elip và thường mọc hoang ở các khu vực đất cát, bãi đất trống. Rau sam có vị hơi chua và có thể có màu xanh hoặc đỏ.

Lợi ích sức khỏe:

  • Cung Cấp Dinh Dưỡng: Rau sam chứa nhiều vitamin A, C, và các khoáng chất như sắt và canxi.
  • Chống Oxy Hóa: Giàu các chất chống oxy hóa giúp bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do và cải thiện sức khỏe tổng thể.
  • Hỗ Trợ Tiêu Hóa: Chất xơ trong rau sam giúp cải thiện chức năng tiêu hóa và hỗ trợ sức khỏe đường ruột.

Cách sử dụng: Có thể chế biến rau sam trong các món xào, canh, hoặc làm salad.

Rau sam

Rau sam

4. Rau Bồ Công Anh (Taraxacum officinale)

Đặc điểm: Rau bồ công anh có lá dài, nhọn và thường mọc hoang ở các khu vực cỏ dại và đất trống. Cây này nổi tiếng với hoa vàng rực rỡ.

Lợi ích sức khỏe:

  • Thanh Lọc Gan: Rau bồ công anh giúp làm sạch gan và hỗ trợ chức năng gan.
  • Cải Thiện Tiêu Hóa: Giúp giảm các triệu chứng khó tiêu, đầy bụng và hỗ trợ hệ tiêu hóa.
  • Tăng Cường Hệ Miễn Dịch: Chứa nhiều vitamin A, C và các khoáng chất giúp nâng cao hệ miễn dịch.

Cách sử dụng: Có thể dùng để làm salad, nấu canh hoặc pha trà bồ công anh.

5. Rau Đay (Corchorus olitorius)

Đặc điểm: Rau đay là loại rau dại có lá dài, màu xanh và thường mọc ở những khu vực đất ẩm. Rau đay có đặc điểm là lá nhẵn và mềm, thường được tìm thấy ở nhiều nơi trong vườn.

Lợi ích sức khỏe:

  • Tốt Cho Tim Mạch: Rau đay chứa nhiều chất chống oxy hóa và vitamin, giúp bảo vệ tim mạch.
  • Hỗ Trợ Tiêu Hóa: Hàm lượng chất xơ cao giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa và phòng ngừa táo bón.
  • Cung Cấp Dinh Dưỡng: Chứa nhiều vitamin A, C, và khoáng chất thiết yếu như sắt và canxi.

Cách sử dụng: Thường được dùng trong món canh, xào hoặc nấu cùng với các nguyên liệu khác.

Những loại rau dại này không chỉ dễ trồng và dễ sống mà còn có giá trị dinh dưỡng cao, giúp bạn nâng cao sức khỏe và tiết kiệm chi phí thực phẩm. Hãy thử thêm vào thực đơn của gia đình bạn để tận hưởng những lợi ích tuyệt vời mà chúng mang lại!