Home Blog Page 2

Cây rau mọc dại đầy đường nhưng là ‘nhân sâm’ của người nghèo, chớ nên bỏ qua

0

Ở nhiều vùng nông thôn, loại rau này hay mọc dại bên đường. Nhiều người không biết cho rằng chúng là cỏ dại. Thực tế, chúng được ví như ‘nhân sâm’ của người nghèo.

Mã đề, hay còn gọi là bông lá đề, có tên khoa học là Plantago major, là một loại rau dại phổ biến thường được tìm thấy bên lề đường, trong vườn và những khu vực gần gũi với con người ở Việt Nam.

Cây mã đề dễ dàng nhận diện với hình dáng lá xanh mướt, dày dạn cùng các gân lá song song đậm nét và cuống lá ngắn. Chiều cao của cây thường chỉ dao động từ 10 đến 15 cm, nhưng sức sống của nó thì thật kỳ diệu. Mã đề có khả năng sinh trưởng mạnh mẽ, thường mọc xen kẽ với nhiều loại cỏ dại khác và có thể phát triển tốt trên nhiều loại đất khác nhau.

 

Loại rau này không chỉ quen thuộc mà còn mang lại nhiều lợi ích trong ẩm thực và y học truyền thống, trở thành một phần không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của người dân Việt Nam.

Mã đề, một loại rau mọc tự nhiên đầy sức sống, có khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ ở khắp mọi miền của Việt Nam. Thảo mộc này thường mọc ở những nơi đất ẩm, thường thấy ở ven đường, bãi cỏ, sân vườn, bờ ruộng, và ngay cả những góc vườn bị bỏ quên. Mặc dù ưa ánh sáng yếu và độ ẩm, mã đề vẫn cho thấy sự linh hoạt đáng kinh ngạc khi có thể thích ứng và tồn tại trong những điều kiện khô hạn.

Mã đề, một loại rau mọc tự nhiên đầy sức sống, có khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ ở khắp mọi miền của Việt Nam

Mã đề, một loại rau mọc tự nhiên đầy sức sống, có khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ ở khắp mọi miền của Việt Nam

Nhiều người có thể chỉ biết đến mã đề với công dụng thanh nhiệt và giải độc thông qua việc nấu nước uống, nhưng thực tế, rau mã đề mang lại nhiều món ăn thú vị và bổ dưỡng.

Tại nhiều nước châu Á, lá mã đề non được sử dụng như một loại rau tươi trong các bữa ăn. Ở Nhật Bản, rau mã đề thường được ăn sống và sử dụng trong các món súp hải sản truyền thống. Tại Nam Mỹ và trong các nền văn hóa bản địa Bắc Mỹ, lá mã đề non được chọn để chế biến salad, trong khi lá già hơn thường được dùng để hầm hoặc nấu cùng thịt.

Ở Việt Nam, lá mã đề non được chế biến thành nhiều món ăn độc đáo như canh, xào hoặc làm nộm, không chỉ mang lại hương vị tuyệt vời mà còn góp phần nâng cao sức khỏe cho người tiêu dùng.

Canh mã đề nấu với thịt bằm, tôm, hoặc cua là một trong những món ăn quen thuộc từ loại rau này. Với vị ngọt mát tự nhiên, món canh không chỉ giúp giải nhiệt mà còn rất phù hợp cho những ngày hè oi bức. Ngoài ra, lá mã đề cũng có thể được chế biến bằng cách xào tỏi, tạo nên một món ăn đơn giản mà vẫn thơm ngon, dễ chinh phục thực khách.

Những người yêu thích ẩm thực mang đậm bản sắc dân gian thường sử dụng mã đề để làm nộm kết hợp với các loại rau sống khác, mang đến sự tươi ngon và hương vị độc đáo cho bữa ăn.

Ở Việt Nam, lá mã đề non được chế biến thành nhiều món ăn độc đáo

Ở Việt Nam, lá mã đề non được chế biến thành nhiều món ăn độc đáo

Không chỉ có lá, hạt mã đề cũng rất hữu ích trong ẩm thực, đặc biệt trong các món tráng miệng. Khi được ngâm nước, hạt mã đề nở ra giống như hạt é, có thể dùng để pha chế nước giải khát hoặc nấu chè, tạo nên những món ăn bổ dưỡng và thú vị.

Ngoài giá trị ẩm thực, mã đề còn được đánh giá cao trong y học cổ truyền. Nó không chỉ là một loại rau mọc ven đường mà còn được coi là một vị thuốc quý, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Theo quan điểm của Đông y, mã đề có vị ngọt, tính lạnh và tác động vào các kinh như can, thận và bàng quang. Loại cây này được biết đến với tác dụng chữa trị nhiều vấn đề sức khỏe như tiểu rắt, ho kéo dài, viêm khí quản, tiêu chảy, đau mắt đỏ, chảy nước mắt nhiều và cải thiện khả năng lợi tiểu.

Trong y học cổ truyền Việt Nam, mã đề thường được dùng như một loại thuốc lợi tiểu, hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến hệ tiết niệu, cầm máu, phù thũng, cùng với tác dụng làm giảm ho và tiêu chảy.

Theo lương y Bùi Đắc Sáng từ Hội Đông y Hà Nội, lá mã đề không chỉ giàu canxi mà còn chứa nhiều khoáng chất khác. Cứ 100g lá mã đề cung cấp một lượng vitamin A tương đương với củ cà rốt. Toàn bộ cây còn chứa một glucozit được gọi là aucubin, cùng nhiều hợp chất khác như chất nhầy, chất đắng, carotin, vitamin C và K. Hạt mã đề cũng có những thành phần quý như axit plantenolic và cholin.

Theo lương y Bùi Đắc Sáng từ Hội Đông y Hà Nội, lá mã đề không chỉ giàu canxi mà còn chứa nhiều khoáng chất khác

Theo lương y Bùi Đắc Sáng từ Hội Đông y Hà Nội, lá mã đề không chỉ giàu canxi mà còn chứa nhiều khoáng chất khác

Cây mã đề nổi bật với hàm lượng đạm cao cùng nhiều loại chất dinh dưỡng quan trọng như beta carotene, canxi, vitamin C và K. Beta carotene giúp cải thiện thị lực và có khả năng chống ung thư, canxi đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì sức khỏe xương và hệ thần kinh, trong khi vitamin C có tác dụng chống oxy hóa và giảm căng thẳng. Vitamin K rất cần thiết cho sự lưu thông máu và sức khỏe mạch máu.

Tại Ấn Độ, hạt mã đề, cụ thể là từ loài Plantago ovata, được nghiền để chiết xuất chất nhầy, dùng chế biến Isabgol – một loại thuốc nhuận tràng hỗ trợ điều trị các vấn đề về đường ruột và táo bón. Nó cũng được áp dụng để hạ cholesterol và giảm mức đường huyết. Chất nhầy này từng được sử dụng trong y học Ayurveda và Unani để chữa nhiều vấn đề tiêu hóa như táo bón mãn tính và lỵ amip.

Tại Bulgaria, lá của một giống mã đề cũng được sử dụng với mục đích chống nhiễm trùng cho các vết thương nhỏ nhờ vào đặc tính kháng khuẩn của nó.

Dù có nhiều công dụng sức khỏe, việc sử dụng mã đề không phải lúc nào cũng an toàn cho tất cả mọi người. Do đó, trước khi sử dụng loại thảo dược này, người tiêu dùng nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ hoặc chuyên gia y tế.

Ăn gà đừng chỉ chăm chăm ăn thịt: 2 bộ phận này đại bổ, cao thủ bơm máu lên não, đừng bỏ qua

0

Những bộ phận này rất bổ dưỡng nhiều sắt tốt cho người bị thiếu máu não, hoặc chứng hoa mắt chóng mặt.

Mề gà

Theo như y học cổ truyền thì mề gà bổ dưỡng tốt cho sức khỏe. Người xưa thường nói một mề gà bằng 3 vị thuốc”, nhằm phần nào khẳng định lợi ích khi tiêu thụ mề gà đúng cách. Đồng thời, mề gà thực chất chính là phần dạ dày của gà, bộ phận này có giá trị dinh dưỡng cao, cung cấp lượng protein và axit amin dồi dào.

 

Theo y học cổ truyền, mề gà có chứa nhiều dinh dưỡng giúp thúc đẩy nhu động đường tiêu hóa, giảm chứng khó tiêu, bổ dạ dày, giảm thiếu máu… Mề gà cũng giàu sắt, đặc biệt là heme – loại chất sắt mà cơ thể rất dễ hấp thụ. Việc ăn mề gà có tác dụng điều chỉnh, ngăn ngừa và giảm thiếu máu do thiếu sắt. Bên cạnh đó, mề gà chứa một lượng lớn vitamin A, do đó ăn mề gà có tác dụng cải thiện thị lực, nhất là giảm mệt mỏi thị giác.

2 bộ phận đại bổ của gà

2 bộ phận đại bổ của gà

Lưu ý: Món mề gà giòn ngon và có thể chế biến được nhiều món ăn khác nhau. Tuy nhiên, do mề gà là dạ dày của con gà là nơi tích tụ cặn bã, vi khuẩn, virus từ gà… do đó bạn cần làm sạch mề gà trước tiên. Cách làm sạch mề gà như sau: Moi sạch phân từ mề gà, dùng dao cạo sạch. Bóp với muối trắng và rửa lại với nước thật nhiều lần. Nấu thật chín mề gà trước khi sử dụng. Đồng thời, bạn cũng nên xử lý thật kỹ để loại sạch những cặn bẩn ở trong mề gà. Đồng thời, do mề gà nhiều dinh dưỡng nên đừng ăn nhiều quá. Với người mắc bệnh mỡ máu, cao huyết áp, hay gout thì không nên ăn.

Tim gà

Tim gà là bộ phận cực kỳ quý giá của con gà rất bổ dưỡng cho sức khỏe. Bởi nó bổ dưỡng và cũng là độc nhất vô nhị trong cơ thể con gà.

Đồng thời, theo y học cổ truyền thì tim gà có tác dụng bổ huyết, dưỡng khí, có thể hỗ trợ điều trị chứng thiếu máu, da sạm, tay chân lạnh và nhiều bệnh khác.

Tim gà bổ máu đừng bỏ qua

Tim gà bổ máu đừng bỏ qua

Theo y học hiện đại thì tim gà là nguồn giàu vitamin B12, một chất dinh dưỡng thiết yếu tham gia vào quá trình tổng hợp DNA, hình thành tế bào hồng cầu. Ngoài ra, trong thành phần của tim gà cũng chứa nhiều kẽm, cần thiết cho sự phát triển của tế bào, hỗ trợ việc chữa lành vết thương và giúp kiểm soát lượng đường trong máu.

Tim gà cũng là một vị thuốc chống lão hóa, không chỉ chứa nguyên tố vi lượng selen, chất chống oxy hóa flavonoid mà còn giàu vitamin A. Những chất này có thể loại bỏ các gốc tự do trong cơ thể, mà còn có tác dụng trì hoãn lão hóa, làm giảm nếp nhăn…

Tuy nhiên, do tim gà chứa nhiều chất dinh dưỡng nên bạn không nên ăn nhiều dễ bị bệnh mỡ máu, gout, cao huyết áp….

Cách bảo quản khoai tây tươi hơn 6 tháng mà không nảy mầm hay chuyển màu xanh

0

Khoai tây nảy mầm, nhũn hay chuyển sang màu xanh thường gây khó chịu cho nhiều người. Nhưng tin tốt là có cách để giữ khoai tây tươi lâu hơn.

Bạn có thể mua một túi khoai tây nhưng thường chỉ sử dụng được một nửa trước khi phần còn lại nảy mầm và nhũn. Nếu điều này khiến bạn phiền lòng, thì blogger Jerry James Stone có giải pháp hoàn hảo.

Theo Jerry chia sẻ trên Express, mẹo bảo quản đơn giản của anh có thể giúp khoai tây tươi đến sáu tháng nếu được đặt ở đúng nơi. “Việc bảo quản khoai tây khá đơn giản,” Jerry chia sẻ. “Phần lớn chúng thích môi trường tối và mát mẻ.”

bao-quan-khoai-tay-1

Dù điều này khá phổ biến, Jerry nhấn mạnh cách bảo quản đúng nhất, bao gồm một mẹo thú vị: bảo quản khoai tây trong túi giấy màu nâu. “Chỉ cần một túi giấy nâu, mở nắp,” Jerry khuyên. Ông giải thích rằng túi nhựa, đặc biệt là túi nhựa kín, không phù hợp vì khoai tây không thích độ ẩm.

“Khi để trong túi giấy nâu, hãy để túi mở và đặt ở nơi mát, tối và thông thoáng.” Jerry cảnh báo rằng nếu khoai tây tiếp xúc với ánh sáng, chúng sẽ chuyển sang màu xanh và có vị đắng, vì vậy việc bảo quản ở nơi tối là rất quan trọng.

Tuyệt đối không nên ăn khoai tây mọc mầm. Ảnh minh họa

Tuyệt đối không nên ăn khoai tây mọc mầm. Ảnh minh họa

Nhiệt độ lý tưởng để bảo quản khoai tây là từ 7 đến 10 độ C, bởi nhiệt độ ấm hơn có thể khiến khoai tây nảy mầm nhanh chóng. Jerry khuyến nghị bảo quản khoai tây ở bất kỳ nơi nào trong nhà hoặc gara có thể duy trì nhiệt độ ổn định trong khoảng này.

Với cách này, Jerry đảm bảo khoai tây có thể tươi tới ba tháng, và thậm chí có thể kéo dài đến sáu tháng.

Để bảo quản hiệu quả hơn, tránh để khoai tây gần các sản phẩm sinh ra ethylene, như:

Táo

Chuối

Dưa

Cà chua

Quả bơ

Quả lê

Kiwi

Xoài

Jerry cũng cảnh báo không nên bảo quản khoai tây trong tủ lạnh, không chỉ vì khoai tây sẽ tiếp xúc với ánh sáng khi mở cửa, mà còn vì nhiều lý do khác. “Đặt khoai tây vào tủ lạnh sẽ khiến tinh bột trong khoai tây chuyển hóa thành đường, làm cho chúng có mùi vị khó chịu.”

3 bộ phận của cá cực kỳ bổ dưỡng: Nhiều người không biết thường vứt đi

0

Những bộ phận này của cá cực kỳ bổ dưỡng tốt cho sức khỏe của bạn đừng bỏ qua nhé!

Gan cá

Theo các chuyên gia dinh dưỡng thì khi bạn thực hiện mổ cá đừng vứt bỏ phần ruột cá và gan cá bởi gan giàu dinh dưỡng tốt cho sức khỏe. Nhưng trên thực tế rất nhiều người đều vứt bỏ hết phần nội tạng, bộ phận bổ nhất của con cá và gan là một trong số đó.

 

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, bạn đã vứt đi một loại thực phẩm đại bổ. Gan khi nấu lên ăn không chỉ ngon mà còn có rất nhiều vitamin và dưỡng chất thiết yếu tốt cho sức khỏe.

Theo như kết quả nghiên cứu của một nghiên cứu mới đây đã chỉ ra, các chất có trong gan cá giúp đẩy nhanh quá trình tổng hợp globulin tăng cường hệ miễn dịch. Ngoài ra, nó còn thúc đẩy quá trình trao đổi chất và thanh lọc máu cho cơ thể. Bên cạnh đó, trong thành phần của gan cá còn rất giàu omega 3, omega 6, tốt cho mắt, cải thiện hoạt động của não bộ giúp trẻ thông minh, ngừa chứng mất trí nhớ cho những người lớn tuổi.

Những bộ phận của cá vô cùng bổ dưỡng

Những bộ phận của cá vô cùng bổ dưỡng

Bong bóng cá

Theo Đông y thì bong bóng cá chính là một loại thuốc chữa nhiều bệnh. Nên sẽ thật đáng tiếc nếu bạn bỏ bong bóng cá đi bởi đây là một bộ phận bổ nhất của con cá đấy.Bong bóng cá có hình dáng giống với một chiếc túi khí. Trong nó có chứa chất protein dính, vitamin, kẽm, sắt cùng 1 chất có tên là nhân sâm biển.

Người xưa ví bộ phận này của cá còn quý hơn cả vi cá mập bởi nó tốt cho cơ thể xương khớp của bạn. Đồng thời, phần bong bóng cá nó có tác dụng dưỡng âm, cường dương tăng tinh khí cho nam giới, tốt cho người dễ bị suy nhược. Ngoài ra,  đối với nữ giới, món ăn từ bong bóng cá còn là nguồn bổ sung collagen, axit béo bão hòa mang lại làn da căng bóng, mịn màng và phòng ngừa lão hóa.

Ruột cá bổ dưỡng đừng vội vứt đi

Ruột cá bổ dưỡng đừng vội vứt đi

Ruột cá

Có nhiêu người cho rằng ruột cá là bộ phận đào thải chất cặn bã của cá nên khi mổ cá thường vứt đi. Nhưng trên thực tế ruột cá cũng là một phần bổ nhất của con cá mà nhiều người bỏ đi. Trong ruột có chứa rất nhiều dưỡng chất và đặc biệt là lượng đạm chẳng kém gì thịt. Các chuyên gia cũng nhận định, ruột cá là kho chất béo tốt cho sự phát triển trí não và tăng cường trí thông minh.

Tuy nhiên, khi làm ruột cá bạn nên làm sạch một chút và dùng muối rượu trắng khử mùi tanh cho cá như vậy sẽ hết bẩn và mùi. Bên cạnh đó, phần ruột cá có thể đem đi nấu canh hoặc rán cùng trứng cũng ngon và lạ miệng. Bạn chỉ cần làm sạch ruột rồi đem ướp chung với hành, tỏi, gừng, rượu nấu ăn và một số loại gia vị.

Loại rau mọc dại đầy vườn nhà lại là ‘báu vật’ cho sức khoẻ nhưng ít người biết

0

Bạn có biết rằng, ngay trong vườn nhà mình, có thể đang mọc một loại rau quý giá, được ví như “nhân sâm của người nghèo” không? Loại rau này không chỉ dễ trồng, dễ kiếm mà còn mang lại vô vàn lợi ích cho sức khỏe.

Cây rau hẹ, còn có tên gọi khác là cửu thái, nén tàu, hay hom xe lép (Thái), và phắc kép (Tày), có tên khoa học là Allium odorum L., thuộc họ hành Liliaceae.

Đặc điểm của cây rau hẹ là một loại thảo dược có thân hình hành, thường mọc thành chùm với dạng hình nón gần giống như trụ. Chiều cao của cây dao động từ 15 đến 30cm. Lá hẹ có hình dáng dài, hẹp và dày, với chiều dài từ 10 đến 25cm và chiều rộng từ 1,5 đến 8mm, đầu lá nhọn.

 

Cụm hoa của cây hẹ có hình dạng tán, mọc trên một cuống dài từ gốc. Hoa mang sắc trắng, với bầu gần như hình cầu và vòi nhị ngắn. Quả của cây hình trái xoan ngược và được chia thành ba mảnh. Hạt cây nhỏ và có màu đen.

Rau hẹ được trồng chủ yếu để lấy lá làm gia vị cho các món ăn và cả hoa cũng có thể ăn được. Ngoài ra, các phần của cây như lá, thân và hạt còn được sử dụng trong y học.

Lá hẹ, thường được gọi là cửu thái hay khởi dương thảo, là một loại rau gia vị phổ biến trong ẩm thực Việt Nam, tuy nhiên, không nhiều người biết đến đầy đủ công dụng của loại “thần dược” này.

Lá hẹ, thường được gọi là cửu thái hay khởi dương thảo, là một loại rau gia vị phổ biến trong ẩm thực Việt Nam

Lá hẹ, thường được gọi là cửu thái hay khởi dương thảo, là một loại rau gia vị phổ biến trong ẩm thực Việt Nam

Trong Đông y, rau hẹ được biết đến với vị cay nhẹ, hơi chua và tính ấm, thường được gọi là “rau của thận” nhờ vào những lợi ích tích cực mà nó mang lại cho sức khỏe sinh lý của nam giới.

Điểm đặc biệt của lá hẹ là nó chứa hợp chất có khả năng chống viêm mạnh mẽ, vượt trội hơn cả một số loại thuốc kháng sinh, điều này cho phép nó được sử dụng như thực phẩm hàng ngày trong việc hỗ trợ điều trị các chứng viêm nhiễm phụ khoa ở phụ nữ.

Về mặt dinh dưỡng, rau hẹ giàu giá trị dinh dưỡng với một loạt các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe. Cụ thể, loại rau này chứa protein, chất chống oxy hóa, chất xơ cùng nhiều vitamin và khoáng chất như magie, canxi, và photpho. Ngoài ra, rau hẹ cũng có các loại đường tự nhiên như fructose, glucose, lactose, và sucrose, trong khi lượng calo rất thấp.

Theo thống kê, trong 1kg rau hẹ có thể chứa từ 5-10g protein và từ 5-30g đường, cộng với một lượng phong phú vitamin A, vitamin C, chất xơ cũng như canxi và photpho. Với những thành phần dinh dưỡng có lợi này, rau hẹ không chỉ cải thiện sức khỏe mà còn mang lại nhiều lợi ích khác cho cơ thể.

Hỗ trợ giấc ngủ và tâm trạng

Rau hẹ không chỉ là thực phẩm bổ dưỡng mà còn góp phần cải thiện giấc ngủ và tâm trạng của con người. Trong thành phần dinh dưỡng của rau hẹ có chứa choline, một chất dinh dưỡng quan trọng giúp duy trì cấu trúc màng tế bào. Choline cũng có tác dụng tích cực trong việc quản lý cảm xúc, nâng cao chất lượng giấc ngủ và hỗ trợ hoạt động của não bộ cùng hệ thần kinh.

Rau hẹ không chỉ là thực phẩm bổ dưỡng mà còn góp phần cải thiện giấc ngủ và tâm trạng của con người

Rau hẹ không chỉ là thực phẩm bổ dưỡng mà còn góp phần cải thiện giấc ngủ và tâm trạng của con người

Phòng ngừa ung thư

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng rau hẹ có thể giúp phòng chống một số loại ung thư. Các hợp chất như lưu huỳnh trong rau hẹ có khả năng ngăn chặn sự phát triển và lây lan của tế bào ung thư, đặc biệt là làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.

Giải độc cơ thể

Với các đặc tính lợi tiểu và khả năng kháng khuẩn, rau hẹ giúp hỗ trợ quá trình giải độc cho cơ thể. Nó có công dụng loại bỏ các gốc tự do và chất độc dư thừa, bảo vệ các cơ quan, đặc biệt là gan, khỏi những tác động tiêu cực.

Hỗ trợ tiêu hóa

Rau hẹ cũng rất có lợi cho hệ tiêu hóa, giúp giảm thiểu tình trạng đầy bụng, khó tiêu và táo bón. Nó có khả năng tiêu diệt vi khuẩn có hại, đồng thời tăng cường khả năng hấp thụ dinh dưỡng từ thực phẩm.

Tăng cường hệ miễn dịch

Loại rau này còn cung cấp một lượng vitamin C đáng kể, giúp nâng cao sức đề kháng của cơ thể. Nhờ đó, cơ thể có khả năng chống lại các vi rút và vi khuẩn xâm nhập hiệu quả hơn.

Kháng viêm

Sự xuất hiện của allicin trong rau hẹ có tác dụng kháng viêm và diệt khuẩn, giúp vết thương hồi phục nhanh chóng, đặc biệt là những vết thương ngoài da.

Hỗ trợ sức khỏe tim mạch

Các hợp chất như allicin và quercetin có trong rau hẹ có vai trò quan trọng trong việc giảm cholesterol xấu, giúp bảo vệ các mạch máu. Điều này góp phần ngăn ngừa xơ vữa động mạch, giảm thiểu nguy cơ đột quỵ và các bệnh tim mạch.

Rau hẹ là một nguyên liệu quý giá không chỉ trong bữa ăn hàng ngày mà còn cho sức khỏe tổng thể, mang lại nhiều lợi ích bất ngờ cho cơ thể.

Rau hẹ là một nguyên liệu quý giá không chỉ trong bữa ăn hàng ngày mà còn cho sức khỏe tổng thể, mang lại nhiều lợi ích bất ngờ cho cơ thể

Rau hẹ là một nguyên liệu quý giá không chỉ trong bữa ăn hàng ngày mà còn cho sức khỏe tổng thể, mang lại nhiều lợi ích bất ngờ cho cơ thể

Lưu ý khi sử dụng rau hẹ để bảo vệ sức khỏe

Mặc dù rau hẹ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, người tiêu dùng cần lưu ý về lượng dùng. Không nên tiêu thụ hẹ quá nhiều trong mỗi lần ăn, đồng thời tránh kết hợp ăn rau hẹ với sữa trong cùng một bữa. Ngoài ra, việc sử dụng lá hẹ đã được nấu chín và để qua đêm cũng không được khuyến khích do có thể gây hại cho sức khỏe.

Khi chế biến loại rau này, cách làm tốt nhất là cắt nhỏ và xào nhanh trên lửa lớn. Xào quá lâu sẽ làm rau bị nhũn, mất đi độ giòn ngon, đồng thời làm cho các hợp chất sulfide trong hẹ bị biến đổi, làm giảm giá trị dinh dưỡng.

Cũng cần tránh kết hợp rau hẹ với một số thực phẩm như thịt trâu hoặc mật ong, vì điều này có thể gây ra những tác động không mong muốn đến sức khỏe.

Người mắc các vấn đề liên quan đến mắt, rối loạn nóng trong, dạ dày yếu, bị mụn nhọt hay các bệnh tiêu hóa nên kiêng ăn rau hẹ để tránh làm nặng thêm tình trạng của mình. Việc nắm rõ cách tiêu thụ và chế biến rau hẹ sẽ giúp bạn tận dụng được lợi ích mà loại rau này mang lại mà vẫn đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

6 loại trái cây ‘biến hình’ khi nấu chín: Bổ dưỡng gấp đôi, chữa bệnh hiệu quả

0

Không chỉ đơn thuần là món ăn ngon miệng, trái cây khi nấu chín còn trở thành “thuốc quý”, giúp tăng cường sức khỏe, ngăn ngừa nhiều bệnh tật.

Mỗi loại trái cây đều mang trong mình những hương vị đặc trưng cùng với các dưỡng chất riêng biệt, cho phép chúng được chế biến đa dạng theo nhiều cách khác nhau. Một số loại trái cây khi được thưởng thức tươi sống sẽ phát huy tối đa giá trị dinh dưỡng của chúng, trong khi những loại khác lại có thể gia tăng lợi ích sức khỏe khi được nấu chín. Phương pháp nấu chín cũng rất phong phú, từ việc hấp hay luộc đến việc kết hợp với các nguyên liệu khác để tạo ra những món ăn cầu kỳ.

Dưới đây là 6 loại trái cây quen thuộc mà chỉ cần qua những cách chế biến đơn giản như luộc hay hấp, chúng đã có thể chuyển mình thành những “liều thuốc” quý giá giúp chữa bệnh, đồng thời nâng cao giá trị dinh dưỡng với khả năng hấp thụ dễ dàng hơn:

 

Cam

Một điều cần lưu ý khi chế biến cam là không nên loại bỏ vỏ, vì vỏ cam chứa nhiều hợp chất có tác dụng chống viêm đáng giá, tương tự như indomethacin, một loại thuốc thường được sử dụng để hạ sốt, giảm đau và chống viêm. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng vỏ cam có khả năng hỗ trợ điều trị hen suyễn, giúp thông thoáng đường hô hấp bằng cách làm loãng đờm. Đặc biệt, hợp chất beta cryptoxanthin nằm trong vỏ cam còn có tiềm năng trong việc hỗ trợ điều trị ung thư phổi.

Điểm thú vị là các thành phần có lợi này chỉ phát huy hiệu quả khi vỏ cam được nấu chín. Một trong những phương pháp đơn giản để thu được các chất dinh dưỡng này là hấp cam, thường được thực hiện với một ít muối. Cam sau khi được hấp sẽ trở nên dễ tiêu hóa và ít gây tác dụng phụ, đặc biệt là đối với trẻ em.

Một trong những phương pháp đơn giản để thu được các chất dinh dưỡng này là hấp cam

Một trong những phương pháp đơn giản để thu được các chất dinh dưỡng này là hấp cam

Táo

Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo rằng phương pháp chế biến táo nên đơn giản và hạn chế sử dụng dầu mỡ cùng gia vị. Những cách như luộc, hấp cách thủy hoặc dùng lò vi sóng là những lựa chọn lý tưởng, và việc giữ lại vỏ táo trong quá trình chế biến cũng rất quan trọng.

Khi được nấu chín, hàm lượng pectin trong táo – một chất có khả năng hỗ trợ giảm cân, hạ mỡ máu và ổn định đường huyết – sẽ tăng lên gấp chín lần và dễ hấp thụ hơn. Ngoài ra, nấu táo cũng làm gia tăng hàm lượng polyphenol, góp phần cải thiện sức khỏe tim mạch, tăng cường khả năng chống oxy hóa và hỗ trợ phòng ngừa ung thư.

Việc tiêu thụ táo đã nấu chín không chỉ giúp tăng mức albumin mà còn làm sạch hệ thống mạch máu, giảm nguy cơ hình thành cục máu đông. Hơn nữa, khi nấu chín, táo cũng giảm lượng đường nhưng lại tăng cường chất xơ và nước, giúp dễ tiêu hóa hơn.

Bưởi

Bưởi là một loại quả giàu protein, axit hữu cơ, vitamin và nhiều khoáng chất thiết yếu như canxi, phốt pho, magiê, natri. Những dưỡng chất này mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người. Việc nấu chín bưởi có thể mang lại những tác dụng tốt cho hệ tiêu hóa, giúp điều hòa khí, làm thông thoáng phổi, giữ ẩm và hỗ trợ chức năng ruột. Bưởi cũng giúp bổ sung khí huyết và cải thiện chức năng tỳ vị, đồng thời kích thích cảm giác thèm ăn và hỗ trợ điều trị các vấn đề tiêu hóa.

Ngoài ra, bưởi có khả năng thúc đẩy quá trình lành vết thương và hỗ trợ tẩm bổ cho cơ thể trong trường hợp nhiễm trùng. Tiêu thụ bưởi cũng có thể giúp làm giảm cơn tức giận và ngăn ngừa sự hình thành các vết loét trong miệng. Đặc biệt, các hợp chất như hesperidin và naringin có trong vỏ bưởi có tác dụng giảm độ nhớt của máu, từ đó giúp hạn chế nguy cơ hình thành huyết khối.

Một trong những phương pháp phổ biến để chế biến bưởi thành bài thuốc là hấp với mật ong hoặc đường. Bên cạnh đó, nấu trà bưởi hoặc chè từ bưởi tươi cũng là những lựa chọn rất tốt để tận dụng những lợi ích sức khỏe của loại quả này.

Một trong những phương pháp phổ biến để chế biến bưởi thành bài thuốc là hấp với mật ong hoặc đường

Một trong những phương pháp phổ biến để chế biến bưởi thành bài thuốc là hấp với mật ong hoặc đường

Táo gai

Táo gai, khi được nấu chín, được biết đến với khả năng cải thiện vị giác và hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả. Loại quả này chứa một lượng lớn axit hữu cơ và axit trái cây glycolic, giúp kích thích vị giác, bổ trợ cho tỳ vị, cũng như giảm tình trạng chướng bụng và đầy hơi.

Việc chế biến táo gai thành món ăn dễ dàng tiêu thụ hơn, giúp cơ thể hấp thụ dưỡng chất hiệu quả hơn. Điều này đặc biệt quan trọng, vì táo gai sống có thể gây ra sự kích ứng cho đường tiêu hóa, khiến nhiều người cảm thấy khó chịu khi ăn. Các phương pháp chế biến đơn giản như luộc, hấp hoặc hãm trà đều mang lại hiệu quả tốt cho sức khỏe. Để điều trị táo bón hoặc bồi bổ sức khỏe, bạn có thể hấp táo gai với đường phèn bằng phương pháp hấp cách thủy, tạo ra món ăn không chỉ ngon miệng mà còn rất bổ dưỡng.

Chuối

Chuối là một loại trái cây rất có lợi cho sức khỏe, đặc biệt khi được chế biến bằng cách luộc hoặc hấp. Việc nấu chín chuối không chỉ làm tăng lượng chất xơ và pectin mà còn giúp bảo toàn và dễ hấp thụ các vitamin và khoáng chất, nhờ vào các phản ứng hóa học diễn ra khi đun nóng. Chuối chín có khả năng hỗ trợ nhuận tràng, bổ phế và giảm đờm, đồng thời dễ tiêu hóa hơn so với chuối sống.

Một điểm đáng chú ý là tinh bột kháng có trong chuối chín giúp giảm mức đường huyết một cách hiệu quả. Việc ăn chuối luộc, đặc biệt là khi giữ nguyên vỏ, có thể giúp điều trị táo bón và các vấn đề liên quan đến trĩ. Thêm vào đó, chuối chín còn tốt cho sức khỏe tim mạch, hỗ trợ giấc ngủ và có tác dụng giảm cân. Tuy nhiên, bạn nên lưu ý không nên tiêu thụ quá ba quả chuối luộc hoặc hấp trong một ngày, và nên chọn những trái chuối già nhưng chưa chín hẳn để phát huy tối đa lợi ích sức khỏe.

Bạn nên lưu ý không nên tiêu thụ quá ba quả chuối luộc hoặc hấp trong một ngày

Bạn nên lưu ý không nên tiêu thụ quá ba quả chuối luộc hoặc hấp trong một ngày

Lê là một loại trái cây hấp dẫn và thường được tiêu thụ tươi. Tuy nhiên, khi ăn tươi, lê có một số nhược điểm, bao gồm việc chất xơ trong nó khó tiêu hóa và tính hàn có thể gây lạnh cho dạ dày. Để khắc phục những vấn đề này, phương pháp nấu chín, đặc biệt là hấp lê, thường được ưa chuộng trong Y học cổ truyền.

Khi được nấu chín, lê phát huy tác dụng thanh nhiệt, nhuận phế, giúp tiêu đờm và giảm ho, đồng thời có khả năng thanh tâm, hạ hỏa, nuôi dưỡng máu, sinh tân dịch, hỗ trợ tiêu hóa và thải độc. Lê thường được hấp cùng với đường phèn, mật ong, mía hoặc những vị thuốc hỗ trợ long đờm khác. Biện pháp này không chỉ giúp giảm ho mà còn rất phù hợp cho những người mắc bệnh hen suyễn, phổi mãn tính hay gặp vấn đề ho kéo dài.

Ngoài ra, lê cũng có thể được luộc ở lửa nhỏ hoặc hấp đơn giản. Trái cây này còn là nguyên liệu tuyệt vời cho các món cháo và súp, đảm bảo bổ dưỡng. Khi chu trình nấu chín hoàn tất, lượng chất xơ trong lê trở nên dễ hấp thụ hơn, và lê nấu chín còn được cho là có tác dụng tích cực trong việc thải độc, đồng thời giúp móng và tóc thêm chắc khỏe.

Cách trồng rau ngót trong thùng xốp đơn giản, nhanh chóng thu hoạch

0

Rau ngót được rất nhiều người yêu thích bởi nó chứa đựng những chất có dinh dưỡng rất tốt đối với sức khỏe. Cách trồng rau ngót cũng cực kỳ đơn giản chỉ với 1 thùng xốp.

1. Cách trồng rau ngót trong thùng xốp

Chuẩn bị dụng cụ:

 

– Cành ngót

– 1 thùng xốp

– Đất trồng

– Dụng cụ làm vườn: Xẻng, găng tay.

Cành ngót

Cành ngót

Cách thực hiện:

Bước 1: Bạn cho đất vào thùng xốp, làm đất ẩm bằng cách thêm chút nước vào.

Bước 2: Bạn cắt cành ngót thành từng đoạn nhỏ dài 10 – 12cm rồi chờ vết cắt khô khoảng 2-3 tiếng rồi mới trồng.

Bước 3: Bạn tiến hành giâm cành bằng cách cắm cành ngót xuống khoảng 1/2 thân và nghiêng 45 độ.

Bước 4: Bạn vun đất cho chặt rồi tưới chút nước để cây bám chặt, không bị đổ và lung lay.

Bạn có thể phủ thêm 1 lớp rơm, phân hữu cơ xanh, phân chuồng để cành dễ ra rễ hơn nhé.

Cách chăm sóc ngót sau khi trồng

Cách chăm sóc ngót sau khi trồng

2. Cách chăm sóc sau khi trồng

Cây ngót cũng khá dễ trồng, bạn chỉ cần chăm chỉ tưới cây 2 lần/ ngày vào sáng và chiều.

Sau 7 – 10 ngày, bạn nên vun đất vào gốc để giúp rễ bám đất và cây mọc thẳng.

1 tháng tiếp theo bạn có thể bổ sung thêm dinh dưỡng để giúp cây phát triển tốt hơn.

Cách trồng rau ngót trong thùng xốp

Cách trồng rau ngót trong thùng xốp

3. Thành quả

Cuối cùng sau 2 tháng, bạn đã có thể thu hoạch bằng cách cắt ngang nhánh cây hoặc chỉ tuốt lá. Cây rau ngót cho rất nhiều lá và sống lâu, cứ nửa tháng lại cho ra đợt lá mới.

Rau ngót phát triển tốt

Rau ngót phát triển tốt

Chính vì vậy, sau khi thu hoạch bạn hãy chú ý đến việc tỉa cành cũ, vun gốc để cây càng phát triển tốt hơn nữa.

Thành quả

Thành quả

Rau ngót rất tốt cho sức khỏe, có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon: canh rau ngót nấu thịt, canh cua rau ngót… rất dễ ăn lại thanh mát, cả nhà đều thích.

Rau ngót: Thực phẩm vàng cho sức khỏe nhưng tuyệt đối tránh xa nếu bạn thuộc nhóm này

0

Rau ngót – loại rau xanh được yêu thích bởi vị ngọt thanh mát và giá trị dinh dưỡng cao. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể thoải mái thưởng thức loại rau này.

Theo bác sĩ chuyên khoa II Huỳnh Tấn Vũ từ Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM, rau ngót, mặc dù có nhiều lợi ích dinh dưỡng, nhưng lại chứa một lượng papaverin cao. Chất này có khả năng gây co thắt cơ trơn tử cung, dẫn đến nguy cơ sẩy thai.

Do đó, các thai phụ, đặc biệt là những người có tiền sử sẩy thai nhiều lần, sinh non hoặc đã từng thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm, nên hạn chế tiêu thụ rau ngót, đặc biệt là nước rau ngót sống với liều lượng cao.

 

Bên cạnh đó, việc ăn nhiều rau ngót trong thời gian dài cũng có thể gây ra các vấn đề sức khỏe khác như mất ngủ, cản trở khả năng hấp thu canxi và chán ăn. Để có một chế độ dinh dưỡng cân bằng, thai phụ nên kết hợp với nhiều loại rau xanh khác nhau.

Rau ngót là một loại rau giàu dinh dưỡng, hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Theo một số nghiên cứu, trong mỗi 100 gram rau ngót có khoảng 6,5 gram protein, 0,08 gram chất béo, 9 gram carbohydrate, 503 mg kali, 15,7 mg sắt và 85 mg vitamin C. Điều này cho thấy rau ngót nổi bật hơn so với nhiều loại rau lá khác, đặc biệt về hàm lượng protein, sắt, mangan và các tiền vitamin A.

Với nguồn protein thực vật dồi dào như vậy, rau ngót được khuyến nghị như một sự thay thế lý tưởng cho protein động vật. Việc này không chỉ giúp cân bằng dinh dưỡng mà còn hỗ trợ phòng ngừa các vấn đề liên quan đến chuyển hóa canxi, từ đó giảm nguy cơ bị loãng xương và hình thành sỏi thận. Trong bối cảnh ngày càng nhiều người quan tâm đến chế độ ăn uống lành mạnh, rau ngót thật sự là một lựa chọn sáng suốt cho sức khỏe.

Với nguồn protein thực vật dồi dào như vậy, rau ngót được khuyến nghị như một sự thay thế lý tưởng cho protein động vật

Với nguồn protein thực vật dồi dào như vậy, rau ngót được khuyến nghị như một sự thay thế lý tưởng cho protein động vật

Giảm nguy cơ gãy xương ở người cao tuổi

Rau ngót là một lựa chọn dinh dưỡng đặc biệt có lợi cho sức khỏe, đặc biệt là đối với người cao tuổi. Không chỉ được khuyến khích cho những ai đang trong quá trình giảm cân hay mắc bệnh tiểu đường, rau ngót còn nổi bật với hàm lượng vitamin K tự nhiên phong phú.

Vitamin K là một trong những yếu tố thiết yếu giúp bảo vệ sức khỏe xương, bởi nó đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cấu trúc của khung xương và sụn. Sự hiện diện của vitamin K trong rau ngót giúp giảm thiểu nguy cơ gãy xương, một vấn đề thường gặp ở người già. Nhờ khả năng ngăn chặn sự bào mòn của các mô xương, rau ngót trở thành một phần quan trọng trong chế độ ăn uống nhằm nâng cao sức đề kháng và sự bền vững của xương khớp ở người cao tuổi.

Giúp tăng tiết sữa mẹ

Trong lĩnh vực y học hiện đại, rau ngót đã được nhận diện như một loại thực phẩm hữu ích cho bà mẹ trong giai đoạn cho con bú. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng việc tiêu thụ rau ngót không chỉ an toàn mà còn có thể góp phần tăng cường nguồn sữa cho mẹ.

Nguyên nhân chính của tác dụng này nằm trong các thành phần hóa học tự nhiên có trong rau, đặc biệt là các hợp chất sterols với tính chất tương tự estrogen. Những hợp chất này tác động lên cơ thể, giúp kích thích sản xuất sữa, từ đó mang lại lợi ích cho các bà mẹ đang nuôi con nhỏ. Việc bổ sung rau ngót vào chế độ ăn hàng ngày không chỉ giúp tăng lượng sữa mà còn bổ sung nhiều dưỡng chất cần thiết cho sức khỏe của mẹ và bé.

Trong lĩnh vực y học hiện đại, rau ngót đã được nhận diện như một loại thực phẩm hữu ích cho bà mẹ trong giai đoạn cho con bú

Trong lĩnh vực y học hiện đại, rau ngót đã được nhận diện như một loại thực phẩm hữu ích cho bà mẹ trong giai đoạn cho con bú

Hạn chế viêm nhiễm

Rau ngót không chỉ nổi bật với vẻ ngoài dễ nhận biết mà còn chứa nhiều giá trị dinh dưỡng quý báu, đặc biệt là chất ephedrin – một hợp chất hữu ích cho những người mắc phải các triệu chứng cúm. Đáng chú ý, hàm lượng vitamin C trong lá rau ngót vượt trội so với nhiều loại trái cây phổ biến như cam hay ổi, tạo điều kiện cho rau ngót trở thành một nguồn cung cấp vitamin C dồi dào.

Vitamin C đóng vai trò thiết yếu trong nhiều quá trình quan trọng của cơ thể. Nó không chỉ giúp củng cố sức khoẻ của nướu răng mà còn hỗ trợ điều chỉnh mức cholesterol và tăng cường hệ miễn dịch. Bên cạnh đó, vitamin C cũng cần thiết cho quá trình chữa lành vết thương và góp phần nâng cao chức năng não bộ, giúp chúng ta duy trì hiệu suất làm việc cao nhất. Vì vậy, việc bổ sung rau ngót vào chế độ ăn không chỉ giúp cải thiện sức khoẻ tổng quát mà còn tăng cường khả năng chống lại viêm nhiễm.

Tăng cường hệ miễn dịch

Lá rau ngót không chỉ nổi bật với hàm lượng vitamin C mà còn là một nguồn cung cấp vitamin A phong phú. Vitamin A đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe của mắt, hỗ trợ sự phát triển tế bào, củng cố hệ miễn dịch, cũng như góp phần vào quá trình sinh sản. Hơn nữa, vitamin A còn giúp duy trì làn da luôn khỏe mạnh và rạng rỡ. Việc bổ sung rau ngót vào chế độ dinh dưỡng hàng ngày sẽ giúp cơ thể nhận đủ lượng vitamin A cần thiết, từ đó nâng cao sức đề kháng và phòng ngừa nhiều loại bệnh tật.

Lá rau ngót không chỉ nổi bật với hàm lượng vitamin C mà còn là một nguồn cung cấp vitamin A phong phú

Lá rau ngót không chỉ nổi bật với hàm lượng vitamin C mà còn là một nguồn cung cấp vitamin A phong phú

Cung cấp canxi

Lá rau ngót là một nguồn cung cấp canxi phong phú, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe của xương. Thiếu hụt canxi có thể dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng, chẳng hạn như xương trở nên yếu và dễ gãy, đặc biệt ở phụ nữ trẻ tuổi, nơi tỷ lệ mắc bệnh loãng xương gia tăng. Ngoài ra, mức canxi trong máu thấp cũng có thể góp phần gây ra tình trạng huyết áp cao.

Theo y học cổ truyền, rau ngót không chỉ đơn thuần là thực phẩm bổ dưỡng mà còn được xem như một loại thảo dược với nhiều công dụng. Nó có khả năng thanh nhiệt, giải độc và lợi tiểu, đồng thời kích thích tiết nước bọt. Rau ngót còn giúp cải thiện tuần hoàn máu, bổ sung dưỡng chất, cầm máu, cũng như hỗ trợ tiêu hóa và kháng viêm. Bằng cách kết hợp rau ngót vào chế độ ăn uống, bạn không chỉ tăng cường sức đề kháng mà còn giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh từ môi trường bên ngoài.

Là món canh giải nhiệt

Món canh rau ngót nấu hến không chỉ đem lại sự thơm ngon mà còn có tác dụng giải nhiệt hiệu quả. Sự kết hợp giữa rau ngót và hến mang đến một vị ngọt tự nhiên, thanh mát, rất thích hợp trong những ngày oi ả. Tuy nhiên, vì tính hàn của món ăn này, bạn có thể thêm vài lát gừng để tăng cường vị ấm và giúp cân bằng. Đối với những người có cơ địa nhạy cảm hoặc thường xuyên bị lạnh bụng, nên cân nhắc trước khi thưởng thức món canh này.

Bí quyết chữa bệnh từ loại cây ‘thần dược’ ngay trong vườn nhà

0

Bạn có biết rằng ngay trong vườn nhà mình đang trồng một loại cây thuốc quý có thể chữa được rất nhiều bệnh không?

Nhà khoa học Lương y Đa khoa Bùi Đắc Sáng từ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đồng thời là thành viên của Hội Đông y Hà Nội, đã chia sẻ về vai trò của ớt trong ẩm thực và y học cổ truyền Việt Nam. Không chỉ là một loại gia vị quen thuộc, thường thấy trong các bữa ăn hàng ngày, ớt còn mang lại nhiều lợi ích sức khỏe mà ít người biết đến.

Được gọi bằng nhiều tên khác nhau như hột cay, ớt cựa gà, và mak ướt (tiếng Thái), ớt thuộc chi Capsicum, với tên khoa học là Capsicum frutescens L. và họ Cà (Solanaceae). Trên thị trường hiện nay, có nhiều loại ớt như ớt sừng trâu, ớt chỉ thiên, ớt hiểm,… và mỗi loại đều có tính năng riêng.

 

Người dân không chỉ sử dụng ớt như một gia vị trong các món ăn mà còn như một vị thuốc hữu ích. Trong số đó, ớt chỉ thiên thường được dùng nhiều nhất. Theo y học cổ truyền, ớt có tính cay, nóng, có tác dụng tiêu đờm, hạ khí, sát trùng, giúp giảm cảm giác khó tiêu và hỗ trợ điều trị các vấn đề về xương khớp. Liều dùng khuyến nghị là từ 6 đến 12g mỗi ngày. Tuy nhiên, những người có cơ địa nhiệt hoặc máu nóng nên cẩn trọng khi sử dụng ớt để điều trị.

Hơn nữa, các nghiên cứu hiện đại đã phát hiện ra rằng trái ớt chứa capsaicin, một hoạt chất có khả năng hỗ trợ kiểm soát nồng độ insulin trong máu, mặc dù nó có thể gây hắt hơi ở nhiệt độ cao. Những thông tin này nhấn mạnh tầm quan trọng của ớt không chỉ trong ẩm thực mà còn trong y học.

Người dân không chỉ sử dụng ớt như một gia vị trong các món ăn mà còn như một vị thuốc hữu ích

Người dân không chỉ sử dụng ớt như một gia vị trong các món ăn mà còn như một vị thuốc hữu ích

Tất cả bộ phận của cây ớt đều có giá trị chữa bệnh

Theo ý kiến của lương y Bùi Đắc Sáng, mọi phần của cây ớt đều có thể sử dụng làm thuốc. Ông Sáng chỉ ra rằng, bên cạnh việc là một gia vị quen thuộc trong ẩm thực, quả ớt còn có tác dụng là một chất kích thích tiêu hóa hữu hiệu. Người dân có thể tích cực sử dụng quả ớt trong bữa ăn hàng ngày với liều lượng hợp lý để hỗ trợ quá trình tiêu hóa thức ăn. Đặc biệt, quả ớt chín còn có khả năng chữa trị đau khớp và đau lưng một cách hiệu quả. Để thực hiện bài thuốc này, cần chuẩn bị 15 quả ớt chín, 3 lá đu đủ và 80g rễ cây chỉ thiên. Tất cả các nguyên liệu này được giã nhuyễn và ngâm trong cồn theo tỷ lệ 1/2 để dùng cho việc xoa bóp.

Ngoài quả, hạt ớt cũng mang lại lợi ích. Hạt ớt có thể được kết hợp với một vài vị thuốc khác để nấu thành cao chữa bệnh phong tê thấp hoặc được xay thành bột mịn, sử dụng với liều lượng 1-2g mỗi lần để điều trị tình trạng nôn ói hoặc hàn tả.

Không chỉ có quả, hạt và rễ, lá ớt cũng có những công dụng chữa bệnh đáng lưu ý. Dưới đây là một số bài thuốc từ lá ớt mà lương y Sáng cung cấp:

– Chữa sốt rét cơn: Dùng 30g lá ớt, giã nát, hòa với nước sôi, để nguội và vắt lấy nước cốt. Uống một bát trước khi lên cơn sốt khoảng 2 giờ, ngày uống một lần trong 5-7 ngày liên tục.

– Chữa ho đờm khi cảm lạnh và rắn rết cắn: 30g lá ớt dùng để ngậm để chữa ho đờm khi cảm lạnh, cũng có thể giã đắp khi bị rắn, rết cắn.

– Chữa quai bị: 30g lá ớt tươi giã đắp lên vùng bị ảnh hưởng và kết hợp sắc lấy nước uống.

– Chữa bệnh chàm: Một nắm lá ớt kết hợp với một lượng mẻ chua vừa đủ. Giã nhuyễn và đắp vào vùng bị chàm sau khi đã rửa sạch bằng nước muối.

– Chữa trúng phong (răng cắn chặt): Một nắm lá ớt giã nhỏ, hòa với muối và nước, lấy nước đổ vào miệng người bệnh.

– Chữa mụn nhọt: Sử dụng 50g lá ớt, 50g bồ công anh, 50g búp na và một chút muối ăn để đắp vào vị trí mụn nhọt đang mưng mủ, giúp giảm đau và tăng tốc quá trình lành vết thương.

– Chữa vảy nến: Chuẩn bị một nắm lá ớt sao vàng, một bát vỏ cây trà đồng, 5-7 lá bỏng cùng 300g thiên niên kiện với 2 lít nước. Vỏ cây trà được cạo từ dưới lên lấy một bát nhỏ, sắc chung với các vị thuốc để lấy nước đặc uống.

– Chữa khản cổ, khản tiếng: Sắc 30g lá ớt với nước để lấy nước đặc, ngậm và nuốt.

Những bài thuốc trên không chỉ thể hiện tính đa dạng của cây ớt mà còn khẳng định vai trò quan trọng của nó trong y học cổ truyền.

Những bài thuốc trên không chỉ thể hiện tính đa dạng của cây ớt mà còn khẳng định vai trò quan trọng của nó trong y học cổ truyền

Những bài thuốc trên không chỉ thể hiện tính đa dạng của cây ớt mà còn khẳng định vai trò quan trọng của nó trong y học cổ truyền

Lưu ý khi sử dụng ớt

Theo chia sẻ của lương y Bùi Đắc Sáng, thành phần capsaicin có trong ớt có tác dụng kích thích tăng cường lưu thông máu, dẫn đến việc tăng nhịp tim. Vì lý do này, những người đang mắc các bệnh lý liên quan đến tim mạch, đột quỵ, viêm phế quản mãn tính, hoặc cao huyết áp nên tránh xa loại gia vị này.

Ngoài ra, những người bị viêm dạ dày mãn tính, loét dạ dày, viêm túi mật mãn tính, sỏi mật, trĩ, đau mắt đỏ hay viêm giác mạc cũng không nên tiêu thụ ớt vì có thể làm tăng cường triệu chứng của bệnh.

Trước khi sử dụng quả ớt như một phương thuốc, người dân nên tìm kiếm ý kiến tư vấn từ những chuyên gia y tế có kiến thức để giảm thiểu khả năng gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn.

Thịt lợn ngon bổ nhưng 5 nhóm người này cần hạn chế ăn nếu không muốn thêm bệnh

0

Thịt lợn là loại thực phẩm phổ biến, cung cấp nhiều protein và các dưỡng chất quan trọng khác. Tuy nhiên, không phải ai cũng nên dùng thịt lợn.

Giá trị dinh dưỡng của thịt lợn

Thịt lợn cung cấp nhiều protein và 9 axit amin thiết yếu cần cho sự phát triển của cơ thể. Các phần thịt lợn khác nhau sẽ có giá trị dinh dưỡng khác nhau. Vì vậy, tùy vào nhu cầu dinh dưỡng cũng như sở thích mà bạn có thể chọn phần thịt phù hợp để chế biến thành các món ăn.

Các chuyên gia dinh dưỡng cho biết sắt trong thịt lợn giúp tăng cường quá trình sản xuất năng lượng và giúp cơ thể dễ hấp thụ các dưỡng chất khác.

Thịt lợn là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, thường xuyên xuất hiện trong bữa ăn của các gia đình.

Thịt lợn là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, thường xuyên xuất hiện trong bữa ăn của các gia đình.

Thịt lợn còn chứa kẽm. Đây là một khoáng chất có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện sức đề kháng, giúp chống lại nhiều bệnh tật.

Ngoài ra, thịt lợn còn chứa nhiều chất chống oxy hóa, tốt cho da, mắt, hệ thần kinh, xương và các hoạt động trí óc…

Tuy nhiên, không phải ai cũng nên ăn thịt lợn.

5 nhóm người cần hạn chế ăn thịt lợn

– Người bị thừa cân, béo phì

Những người đang bị thừa cân, béo phì vẫn có thể ăn thịt lợn nhưng chỉ nên dùng phần thịt nạc, không nên ăn thịt mỡ. Thịt nạc chứa nhiều protein còn thịt mỡ chứa nhiều chất béo dễ gây ra tình trạng tăng cân. Ngoài ra, ăn nhiều thịt mỡ còn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như mỡ máu, tim mạch.

– Người bị sỏi thận

Người bị sỏi thận nên hạn chế ăn thịt lợn do hàm lượng lớn protein trong loại thịt này có thể khiến lượng oxalate trong nước tiểu tăng lên, đẩy nhanh quá trình hình thành sỏi thận.

Có một số nhóm người cần hạn chế ăn thịt lợn do liên quan đến vấn đề sức khỏe.

Có một số nhóm người cần hạn chế ăn thịt lợn do liên quan đến vấn đề sức khỏe.

– Người bị bệnh mỡ máu

Tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu do nồng độ cholesterol và triglycerid trong máu cao có thể gây ra máu nhiễm mỡ. Đây là căn bệnh khó điều trị triệt để. Do đó, người bệnh cần kiểm soát chế độ ăn uống để hạ lượng mỡ máu, giúp bệnh không trở nên nghiêm trọng hơn. Nên hạn chế ăn các loại thực phẩm có chứa nhiều chất béo và cholesterol xấu như thịt đóng hộp, thịt xông khói, xúc xích… Mỗi ngày chỉ nên tiêu thụ 140 gram thịt lợn và nên ưu tiên ăn phần thịt nạc.

– Người bị bệnh gout

Người bị bệnh gout cần hạn chế ăn thực phẩm nhiều đạm do đây là căn bệnh rối loạn chuyển hóa có liên quan đến ăn uống. Trong khi đó, thịt lợn chứa hàm lượng đạm cao.

Để kiểm soát bệnh, người bệnh cần điều chỉnh chế độ ăn uống để giảm tổng hợp axit uric và tăng đào thải axit uric qua thận.

Người bệnh không nên ăn quá 100 gram thịt lợn/ngày. Lượng thịt cao hơn sẽ khiến đạm nạp vào cơ thể tăng lên, từ đó cũng làm tăng nồng độ axit uric trong máu gây ra lắng đọng các tinh thể urat hoặc tinh thể axit uric. Điều này lại dẫn tới một hệ quả khác là sưng viêm gây đau, về lâu dài sẽ gây biến dạng khớp.

– Người bị cao huyết áp

Người bị cao huyết áp nên hạn chế ăn thịt lợn do loại thực phẩm này chứa một lượng lớn chất béo bão hòa, không tốt cho việc điều chỉnh huyết áp và hoạt động cảu tim mạch.