Trang chủ Blog Trang 33

Tế bào K ‘sợ nhất’ 7 loại thực phẩm cực kỳ quen thuộc bán đầy chợ Việt, giá “rẻ bèo”

0

Thói quen ăn uống liên quan mật thiết đến sự xuất hiện của tế bào ung thư. Để tránh xa nó, bạn nên thường xuyên ăn 7 loại thực phẩm dưới đây.

Trong thế giới đồ ăn, chúng ta thấy được sự đa dạng, phong phú đến diệu kỳ. Bạn có thể dễ dàng nhận thấy những cặp thực phẩm có sự đối lập rõ rệt, có những nhóm thực phẩm đem lại vị ngọt, chẳng hạn như đường, mía, củ cải đường… nhưng ngược lại có món ăn đem đến hương vị đắng như mướp đắng, cải đắng…

Cũng như vậy, chúng ta đều biết rằng đồ muối chua, đồ chiên rán và một số thực phẩm mà nhiều người yêu thích nếu tiêu thụ quá thường xuyên có thể gây ung thư, theo cảnh báo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Và đối ngược với chúng, thật may mắn, ta cũng có thể tìm thấy các loại thực phẩm được gọi là “thiên địch” với tế bào ung thư, đưa chúng vào trong chế độ ăn uống hàng ngày sẽ giúp bạn giảm được nhiều khả năng mắc bệnh.

Đáng chú ý những thực phẩm mà tế bào ung thư “sợ nhất” này lại cực kỳ quen thuộc, dễ tìm mua với giá thành rẻ tại Việt Nam. Dưới đây là 4 loại thực phẩm như thế.

1. Quả mọng

Quả mọng là một trong những thực phẩm lành mạnh nhất mà bạn có thể ăn. Các vitamin, chất xơ và chất chống oxy hóa của chúng, chẳng hạn như anthocyanin, axit ellagic và resveratrol, có thể ngăn ngừa ung thư trong đường tiêu hóa của chúng ta. Điều kỳ diệu có lẽ nằm ở sắc tố xanh, tím và đỏ của chúng. Ngon khi ăn riêng hoặc làm đồ ăn nhẹ hoặc món tráng miệng. Hãy thử chúng trên phô mai tươi trên bánh mì nướng.

2. Rau họ cải và rau lá xanh

Những loại thực phẩm này bao gồm bông cải xanh, súp lơ, cải thìa, bắp cải và cải Brussels. Mặc dù đa dạng về màu sắc và hình dạng, chúng có chung một số lợi ích dinh dưỡng và là những thực phẩm duy nhất chứa hợp chất chống ung thư indole-3-carbinol. Ăn thường xuyên những loại thực phẩm này thì nguy cơ mắc nhiều loại ung thư sẽ thấp hơn.

Trong khi đó, carotenoid có trong các loại rau lá xanh như rau bina và cải xoăn hoạt động như chất chống oxy hóa để tăng cường khả năng phòng vệ của cơ thể chống lại ung thư vú, bàng quang và phổi.

3. Thịt cá

Cá chứa hàm lượng chất dinh dưỡng và protein cao, đặc biệt là cá nhiều dầu, chẳng hạn như cá hồi, cá ngừ và cá cơm. Là một trong những nguồn thực phẩm có nhiều axit béo omega-3 nhất, cá chống viêm và bảo vệ chống lại ung thư vú và ung thư đại tràng.

4. Các loại hạt và ngũ cốc nguyên hạt

Theo Viện Nghiên cứu Ung thư Hoa Kỳ, tất cả các loại hạt, đặc biệt là quả óc chó, đều có đặc tính chống ung thư. Là nguồn chất xơ và chất béo lành mạnh tuyệt vời, các loại hạt có thể được ăn như một món ăn nhẹ, rắc lên ngũ cốc hoặc thêm vào salad. Hãy thử rang để làm tăng thêm hương vị cho hạt.

Ngũ cốc nguyên hạt như yến mạch cán mỏng, gạo lứt và bánh mì nguyên cám 100% chứa chất chống oxy hóa bảo vệ như vitamin E, lignan, axit phytic và chất xơ. Ăn ngũ cốc nguyên hạt làm giảm nguy cơ mắc ít nhất 18 loại ung thư và mỗi 10 gram chất xơ trong chế độ ăn uống từ nhóm thực phẩm này có liên quan đến việc giảm 7% nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng. Vì chất xơ chỉ có trong thực phẩm từ thực vật, hãy chọn bánh mì và ngũ cốc chứa ít nhất 3 gram mỗi khẩu phần.

5. Các loại đậu

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo các loại đậu và đậu lăng là một trong những nhóm thực phẩm quan trọng nhất để phòng ngừa. Giàu vitamin, khoáng chất, protein và chất xơ, chúng là một trong những loại thực phẩm chống ung thư rẻ nhất. Các hóa chất thực vật được gọi là flavonoid trong lớp ngoài của đậu là chất chống oxy hóa mạnh. Rẻ, lành mạnh, đa năng và ngon, các loại đậu là thực phẩm chủ yếu trên toàn thế giới, có sẵn ở dạng khô và đóng hộp.

6. Thực phẩm lên men

Thực phẩm lên men hoặc nuôi cấy cung cấp lợi khuẩn, vi khuẩn lành mạnh giúp cải thiện chức năng miễn dịch và bảo vệ chống lại ung thư. Những vi khuẩn tốt này có thể liên kết và tiêu diệt các chất gây ung thư tiềm ẩn, có thể đặc biệt hiệu quả trong việc ngăn ngừa ung thư đại tràng.

7. Tỏi

Được phân loại là một loại rau, các nền văn hóa từ lâu đã sử dụng tỏi để nấu ăn và làm thuốc. Là một loại rau củ, tỏi chứa allicin, một hợp chất lưu huỳnh bảo vệ có tác dụng ức chế sự tiến triển của ung thư. Ăn tỏi thường xuyên giúp giảm nguy cơ ung thư đại tràng nhưng cũng đang được nghiên cứu về vai trò của nó trong việc làm giảm các loại ung thư khác. Khi nấu ăn bằng tỏi, hãy đợi 15 phút sau khi bạn nghiền nát hoặc băm tỏi trước khi đun nóng để giải phóng các thành phần hoạt tính.

Trên đây là 7 loại thực phẩm mà tế bào ung thư “khiếp sợ” bạn nên ăn thường xuyên để ngăn ngừa bệnh. Tất nhiên, phòng chống ung thư không chỉ cần chú ý đến chế độ ăn uống mà cần có những điều chỉnh nhất định trong thói quen sinh hoạt.

Điều đầu tiên là giữ một thái độ tốt, tâm trạng tốt: thái độ tốt là đặc điểm chung của nhiều người cao tuổi, nếu bạn có thái độ tốt thì khí và huyết trong cơ thể sẽ lưu thông hơn, trơn tru, và tất cả các bộ phận của cơ thể sẽ được nuôi dưỡng kịp thời, khỏe mạnh hơn một cách tự nhiên. Nếu một người bị trầm cảm và lo lắng trong thời gian dài, theo thời gian, khả năng miễn dịch và sức đề kháng của họ sẽ suy giảm, có thể dễ bị ốm ngay cả khi không bị bệnh.

Điều thứ hai là không thức khuya: Nhiều người hiện nay rất ngại đi ngủ đúng giờ, trước khi đi ngủ, họ xem các chương trình TV trên điện thoại di động hoặc lướt mạng xã hội. Tất nhiên, một số người thức khuya vì lý do công việc. Tuy nhiên, thức khuya trong thời gian dài rất có hại cho sức khỏe, khi thức khuya sẽ ảnh hưởng đến việc giải độc gan, hệ thống nội tiết hoạt động bất thường, về lâu dài dễ gây ra các bệnh lý cho sức khỏe.

Điều thứ ba là thường xuyên khám sức khỏe: nhiều người không có thói quen đi khám sức khỏe định kỳ, chỉ biết khám sức khỏe là việc tốt, nhưng trong lòng sẽ luôn có một loại lo lắng, lo lắng không biết sẽ phát hiện ra bệnh gì, và một số người cho rằng khám sức khỏe là không cần thiết và lãng phí thời gian. Tuy nhiên, khám sức khỏe là cách rất quan trọng để phòng ngừa và phát hiện sớm ung thư, hơn nữa, dù không khám sức khỏe nhưng nếu thực sự cơ thể có vấn đề gì thì sớm muộn gì cũng lộ ra bệnh.

Điều thứ tư là uống nhiều nước ấm hơn: nước đun sôi rẻ và tốt cho sức khỏe so với các loại nước giải khát khác nhau, nhưng nhiều người không thích. Như mọi người đã biết, cơ thể con người cần rất nhiều nước, bạn cần bổ sung nước kịp thời, uống nhiều nước có thể thúc đẩy quá trình tuần hoàn máu và trao đổi chất, giảm độ nhớt của máu, bảo vệ sức khỏe tim mạch. Miễn là bạn uống nước ấm, không uống nước quá nóng là cực tốt cho sức khỏe.

Nguồn và ảnh: Moffit Cancer Center, The Healthy

Bất ngờ 7 công dụng của mướp đắng trong ngày hè nóng bức, ai không biết thật phí

0

– Mướp đắпg chứɑ rất пhiều vitamin và khoáпg chất, đặc biệt tốt cho sức khỏe пếu được Ԁùпg đúпg cácн.

Mướp đắпg (haу còn gọi là khổ qua) là một loại quả rất giàu vitamin và khoáпg chất пhư: canxi, kali, magie, sắt ρrotein, lipit, cacbon нydrat, …

Ảпн miпн нọa

Vào mùɑ нè, sử Ԁụпg mướp đắпg thườпg xuyên, đúпg cácн sẽ có tác Ԁụпg giải пhiệt, tiêu độc, chốпg sưпg ρhù, thúc đẩу khả пăпg miễn Ԁịcн. Với нàм lượпg vitamin C tươпg đối cao troпg mướp đắпg có tác Ԁụпg ρhòпg chốпg bệпн máu xấu, bảo vệ màпg tế bào, ρhòпg chốпg xơ cứпg độпg mạcн, bảo vệ tiм, giảм béo…

Tuу пhiên, chíпн vì mướp đắпg có пhiều Ԁược tíпн пên khôпg ρhải ɑi cũпg пên ăn. Với một số пgười, khi ăn mướp đắпg sẽ khôпg tốt cho sức khỏe, thậм chí có thể làм пặпg thêм. Theo cảпн báo củɑ các chuyên giɑ thì ρhụ пữ maпg thai нoặc đaпg Ԁùпg một số loại thuốc, đặc biệt là thuốc нạ đườпg нuyết tuyệt đối khôпg пên Ԁùng.

7 côпg Ԁụпg củɑ mướp đắпg với sức khỏe và làм đẹp

Tăпg cườпg miễn Ԁịch

Mướp đắпg là một ρhươпg ρháp tự пhiên giúp bạn tăпg cườпg нệ miễn Ԁịcн, đẩу lùi пguу cơ bệпн tật. Hệ miễn Ԁịcн củɑ bạn tốt sẽ нạn chế được các bệпн thôпg thườпg пhư: пgăn пgừɑ cảм lạnн, giảм пguу cơ Ԁị ứпg thức ăn, пhiễм пấм và cũпg rất нiệu quả troпg chứпg trào пgược Ԁạ Ԁàу thực quản và chứпg khó tiêu.

Tốt cho пgười mắc tiểu đường

Một số пghiên cứu cho thấу, ᴜốпg mỗi lу пước mướp đắпg mỗi пgàу có thể cơ thể giảм lượпg đườпg troпg máu thôпg quɑ tác Ԁụпg làм tăпg quá trìпн chuyển нóɑ glucose.

Tuу пhiên, cần kiểм trɑ lượпg đườпg máu thườпg xuyên và điều chỉпн thuốc khi cần thiết. Nếu thấу triệu chứпg đau bụng, tiêu chảy… thì пgưпg sử Ԁụng, нoặc нỏi ý kiến bác sĩ trước khi Ԁùng.

Giảм cholesterol troпg máu

Bạn có thể giảм lượпg cholesterol troпg máu bằпg cácн sử Ԁụпg mướp đắng. Giảм cholesterol cũпg đồпg пghĩɑ với việc làм giảм пguу cơ mắc bệпн tiм mạcн, пhồi máu cơ tiм và đột quỵ. Ngoài rɑ, mướp đắпg cũпg là một vị thuốc tự пhiên giúp cơ thể пgăn пgừɑ các biến cố tiм mạcн.

Ngăn пgừɑ sỏi thận

Ăn mướp đắпg có thể giúp ρhòпg пgừɑ bệпн пàу bởi mướp đắпg làм giảм tíпн ɑxit cao giúp tạo rɑ sỏi thận. Hơn пữɑ, tiêu thụ mướp đắпg thườпg xuyên cũпg có thể loại bỏ chất độc thải ở thận, tráпн нìпн thàпн sỏi thận gâу đau đớn. Nếu khôпg muốn ăn mướp đắng, bạn có thể ρhɑ trà mướp đắпg để ᴜống.

Thải độc gan

Mướp đắпg có côпg Ԁụпg giải độc rất tốt, пhất là пhữпg thể độc Ԁo пóпg bức từ troпg пóпg rɑ. Các Ԁạпg пhiễм độc Ԁo gan khôпg đủ khả пăпg chuyển нóɑ. Sở Ԁĩ mướp đắпg có tác Ԁụпg пàу là vì: mướp đắпg có rất пhiều пước có côпg Ԁụпg chuyển chất độc tới thận để thải rɑ пgoài.

Làм đẹp Ԁa

Nhữпg món ăn và đồ ᴜốпg làм từ mướp đắпg maпg lại rất пhiều lợi ícн cho Ԁɑ. Nó là một tiпн chất tự пhiên, пhẹ пhàпg cho Ԁɑ, giúp điều trị mụn trứпg cá, vảу пến và eczemɑ, maпg lại cho bạn một làn Ԁɑ tươi sáng.

Giúp giảм cân

Mướp đắпg là một bổ suпg tuyệt vời cho chế độ ăn kiêпg giảм cân, vì пó có нàм lượпg calo thấp пhưпg chất xơ cao. Nó chứɑ khoảпg 2 graм chất xơ troпg mỗi cốc một cốc (94 gram).

Chất xơ đi quɑ đườпg tiêu нóɑ củɑ bạn rất chậм, giúp bạn пo lâu нơn và giảм cảм giác đói và thèм ăn.

Những người không nên ăn ngô luộc dù thèm đến mấy

0

Ngô luộc là thực phẩm rất tốt cho sức khỏe, tuy nhiên có những đối tượng không nên ăn.

Ngô rất giàu dinh dưỡng, bao gồm protein, vitamin B, vitamin C, và carbohydrate… Trong ngô chứa lượng lớn chất xơ, kali và các chất oxy hóa. 100 g ngô hạt cung cấp 342 calo cho cơ thể, do đó ngô được coi là một nguồn cung cấp năng lượng tuyệt vời cho cơ thể bạn.

Tuy vậy, nhưng không phải ai cũng thích hợp để sử dụng ngô.

14

Người tiêu hóa kém

Những người có chức năng tiêu hóa kém không nên ăn ngô, vì ngô là loại hạt thô, sau khi ăn sẽ tăng gánh nặng cho hệ tiêu hóa, thậm chí có khi còn gây viêm loét, xuất huyết đường tiêu hóa.

Ngoài những người tiêu hóa kém không ăn được ngô thì những người bị xơ gan, giãn tĩnh mạch thực quản cũng không được ăn ngô.

Người có sức đề kháng kém

Xenlulo trong ngô rất phong phú, sau khi ăn sẽ bị cản trở quá trình hấp thụ và bổ sung protein, dẫn đến lượng chất béo nạp vào cơ thể sẽ giảm đi rất nhiều. Vì vậy những người có sức đề kháng kém nên ăn ít ngô, vì nó có khả năng gây hại cho một số cơ quan.

Người mắc bệnh đường tiêu hóa

Đối tượng này khi ăn quá nhiều chất xơ sẽ tạo gánh nặng cho dạ dày, ngô cũng là thực phẩm chứa nhiều chất xơ, do đó tốt nhất nên kiêng khi bạn đang mắc bệnh đường tiêu hóa.

Những người bị xơ gan, viêm loét dạ dày, giãn tĩnh mạch thực quản khi ăn ngô có thể bị giãn nứt tĩnh mạch, chảy máu dạ dày.

Nguyên nhân, ngô là lương thực thô, rất nhạy cảm với đối tượng người bị bệnh liên quan đến tiêu hóa nói chung.

16

Bệnh nhân viêm đại tràng

Ngô là thực phẩm khó tiêu hóa, khi ăn vào có thể gây tổn thương hơn nữa cho các vết loét đại tràng. Ngô cũng rất giàu cellulose, khi người viêm đại tràng ăn ngô sẽ khiến thành ruột bị cọ xát.

Do đó, tốt nhất bệnh nhân viêm đại tràng không nên ăn loại thực phẩm này để bệnh nhanh chóng phục hồi.

Người già

Cùng với sự gia tăng của tuổi tác, chức năng tiêu hóa của người già sẽ kém dần đi, vì vậy tốt nhất là không nên ăn ngô, vì chất xơ trong ngô sẽ làm tăng gánh nặng cho đường ruột, dẫn đến khó tiêu hoặc táo bón.

Người đang thiếu canxi, sắt

Lượng chất xơ dồi dào và axit phytic trong ngô có tác động tiêu cực đối với những người bị thiếu sắt, thiếu canxi. Các chất này kết hợp với nhau tạo thành chất kết tủa làm giảm khả năng hấp thụ sắt của cơ thể.

Ngoài ra, hàm lượng acid trong dạ dày cũng giảm đi đáng kể khi bạn ăn ngô với số lượng lớn, đó cũng là một trong những yếu tố hạn chế hấp thụ sắt của cơ thể.

Loại cỏ đun nước uống, tốt hơn Râu ngô Rau má

0

Cỏ mần trầu là dược liệu có tính mát, vị ngọt, hơi đắng và có công dụng hành huyết, bổ huyết, giải độc, lợi tiểu, mát gan. Cỏ mần trong được dùng trong các bài thuốc Y học cổ truyền với công dụng chữa chướng bụng, phong thấp, tiểu tiện không thông, sốt rét, gan nóng, huyết áp cao…

Cỏ mần trầu

Cỏ mần trầu còn được gọi là Thanh tâm thảo, Ngưu cân thảo, Cỏ chì tía, Cỏ vườn trầu, có tên khoa học là Eleusine indica (L.) Gaertn – thuộc họ Lúa (Poaceae). Cỏ mần trầu thuộc loại cây thảo nhỏ sống hàng năm và có những đặc điểm sau đây:

Cây mọc sum suê thành cụm, thân cây mọc bò dài sau đó thẳng đứng và phân nhánh. Chiều cao cây cỏ mần trầu từ 30 – 50cm;

Lá cây hình dải nhọn mọc so le, phiến lá mềm nhẵn và bẹ lá mỏng có lông, lá cây xếp thành hai dãy cách nhau;

Hoa cây mọc thành cụm gồm 5 đến 7 bông ở ngọn, khoảng 2 bông khác mọc thấp hơn trên cánh hoa;

Quả cây dài 3 – 4mm, hình thuôn dài gần như 3 cạnh. Mùa ra hoa quả của cây cỏ mần trầu vào khoảng tháng 5 – 7.

Cần lưu ý cây cỏ mần trầu thường dễ bị nhầm lẫn với cây cỏ chân vịt – có tên khoa học là Dactyloctenium aegyptium (L.) Richt, cùng thuộc họ Lúa (Poaceae). Tuy nhiên cây cỏ chân vịt mọc thấp hơn và không có bông tách rời.

Cỏ mần trầu là loại cây ưa sáng, ưa ẩm và có thể chịu bóng. Tại Việt Nam, cây mọc ở khắp nơi, thường mọc thành đám tại các vùng đồng bằng, trung du đến vùng núi cao.

Cỏ mần trầu con mọc từ hạt và xuất hiện vào cuối mùa xuân. Sau mùa ra hoa quả, cây bị tàn lụi ngay trong mùa hè. Tại những vùng địa hình núi cao với thời tiết mưa ẩm khác nhau, cây cỏ mần trầu mọc từ hạt gần như quanh năm.

Tác dụng của cỏ mần trầu trong Y học cổ truyền

Cỏ mần trầu rất phổ biến tại đồng quê Việt Nam. Ảnh internet.

Công dụng cỏ mần trầu

Theo Y học cổ truyền

Cỏ mần trầu có tính bình, vị ngọt hơi đắng có khả năng hạ nhiệt, cầm máu, tan ứ… có tác dụng lương huyết, thanh nhiệt giải độc, mát gan, lợi tiểu, làm ra mồ hôi. Mần trầu là cây thuốc dân gian chữa tăng huyết áp, lao phổi, ho khan, sốt âm ỉ về chiều, tiểu tiện vàng và ít; phụ nữ có thai có hỏa nhiệt gây táo bón, buồn phiền, động thai, nhức đầu nôn mửa và tức ngực.

Ngoài ra, còn trị mụn nhọt và các chứng nhiệt độc, trẻ em tưa lưỡi. Ở Malaysia, nước ép cỏ mần trầu dùng cho phụ nữ sau khi đẻ để làm sản dịch nhanh hết. Ở Trung Quốc, sử dụng mần trầu phòng chứng viêm não truyền nhiễm, thống phong, viêm gan vàng da, viêm thận, niệu đạo, viêm ruột, lỵ…

Theo y học hiện đại

Theo các nghiên cứu khoa học, cây cỏ mần trầu chứa các thành phần hóa học mang lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe con người. Cụ thể, cành và lá tươi của cây chứa flavonoid, phần trên mặt đất của cỏ mần trầu chứa 3 – 0 – β – D – glucopy ranosyl – β – sitosterol, dẫn chất 6 – 0 – palmitoyl.

Tác dụng cây cỏ mần trầu trong y học hiện đại

Tác dụng hạ sốt, kháng viêm: Hoạt chất C-glycosylflavones trong cây cỏ mần trầu được chứng minh là có tác dụng kháng viêm hiệu quả trên đường hô hấp ở chuột mắc viêm phổi hoặc cúm. Một nghiên cứu được thực hiện trên chuột bị sốt cho thấy, dịch chiết từ cây cỏ mần trầu (liều 600 mg/kg) có tác dụng hạ sốt tương đương với liều điều trị bằng acetylsalicylic (liều 100 mg/kg). Cơ chế của tác dụng giảm sốt được cho là do dịch chiết từ cỏ mần trầu giúp ức chế biểu hiện cyclooxygenase-2, từ đó ức chế quá trình sinh tổng hợp PGE2;

Tác dụng hạ huyết áp: Các nhà khoa học đã chứng minh, dịch chiết từ cỏ mần trầu cho tác dụng hạ huyết áp tương đương với Lorsatan (liều 12.5 mg/kg) trên chuột được gây tăng huyết áp bởi L – NAME (chất gây tăng huyết áp do ức chế sản sinh NO);

Tác dụng kháng khuẩn: Cỏ mần trầu được chứng minh là có tác dụng kháng khuẩn ở mức độ từ thấp đến vừa đối với các loại vi khuẩn như Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus và Salmonella choleraesuis;

Tác dụng bảo vệ chức năng thận: Một nghiên cứu thực hiện trên nhóm chuột được tiêm L – NAME cho thấy nhóm chuột được điều trị với dịch chiết cỏ mần trầu liều 200 mg/kg cho hiệu quả tương đương trong kiểm soát các chỉ số urea, createnine, ion K+ và ion Na+ so với nhóm chuột điều trị bằng Lorsatan liều 12.5 mg/kg. Qua đó cho thấy cỏ mần trầu có tác dụng bảo vệ chức năng thận;

Tác dụng bảo vệ gan, hỗ trợ điều trị rối loạn lipid máu: Một nghiên cứu thực hiện trên nhóm chuột được gây béo phì cho thấy nhóm chuột được điều trị với cao chiết cỏ mần trầu trong dung môi hexan có tác dụng giảm nồng độ cholesterol toàn phần, giảm nồng độ LDL – cholesterol và tăng nồng độ HDL – cholesterol so với nhóm chuột đối chứng. Bên cạnh đó, các chỉ số ALT, AST trên nhóm chuột điều trị cũng được cải thiện. Qua đó cho thấy tác dụng bảo vệ gan và hỗ trợ điều trị rối loạn lipid máu của cỏ mần trầu.

Tác dụng của cỏ mần trầu trong Y học cổ truyền

Cỏ mần trầu được nghiên cứu là có nhiều tác dụng đối với sức khỏe. Ảnh internet.

Bài thuốc từ cỏ mần trầu

Công dụng của cỏ mần trầu trong điều trị bệnh được thể hiện qua các bài thuốc sau:

Bài thuốc chữa tăng huyết áp: Dùng 500g cây cỏ mần trầu rửa sạch, giã nát và thêm một bát nước sôi để nguội vào, lọc lấy nước thuốc cốt và thêm một ít đường vào uống. Dùng bài thuốc 2 lần mỗi ngày vào buổi sáng và chiều.

Bài thuốc chữa sốt cao: Dùng 120g cây cỏ mần trầu tươi, thêm 600ml nước vào sắc đến khi còn 400ml thể tích thuốc thì ngưng. Nước thuốc thu được thêm một ít muối và chia làm nhiều lần uống trong 12 giờ.

Bài thuốc chữa viêm da, vàng da: Dùng 60g cỏ mần trầu tươi và 30g sơn chi ma. Đem sắc hỗn hợp dược liệu trong một thể tích nước phù hợp. Nước thuốc thu được chia thành các lần uống trong ngày.

Bài thuốc chữa viêm tinh hoàn: Dùng 60g cỏ mần trầu và 10 cái cùi vải. Đem sắc hỗn hợp dược liệu trong một thể tích nước phù hợp. Nước thuốc thu được chia thành các lần uống trong ngày.

Bài thuốc chữa tiểu tiện vàng ít, người mẩn đỏ, sốt nóng: Dùng 16g cỏ mần trầu và 16g cỏ tranh sắc với nước. Nước thuốc thu được chia làm nhiều lần uống trong ngày.

Bài thuốc phòng viêm màng não truyền nhiễm: Dùng 30g cỏ mần trầu sắc uống trong ngày. Dùng bài thuốc liên tục trong 3 ngày, sau đó nghỉ 10 ngày và lại tiếp tục uống thêm 3 ngày nữa.

Bài thuốc giúp thanh nhiệt, giải độc, an thai: Dùng 8g mỗi loại dược liệu gồm cỏ tranh, cỏ mực, rau má, ké đầu ngựa, cam thảo đất, mần trầu, 2g gừng tươi, 4g củ sả và 4g vỏ quýt. Hỗn hợp dược liệu được sắc với nước và dùng uống trong ngày.

Chữa thấp nhiệt, hoàng đản: cỏ mần trầu tươi 60g, sơn chi ma 30g. Sắc uống.

Chữa viêm tinh hoàn: cỏ mần trầu 60g, cùi vải 10 cái. Sắc uống.

Chữa sốt cao co giật, hôn mê: cỏ mần trầu 120g. Sắc với 600ml nước, còn 400ml, thêm ít muối, cho uống nhiều lần trong 12giờ.

Tác dụng của cỏ mần trầu trong Y học cổ truyền

Cỏ mần trầu được biết đến là có nhiều tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh. Ảnh internet.

Mần trầu trong toa thuốc căn bản: cỏ tranh 8g, rau má 8g, cỏ mực 8g, cam thảo đất 8g, ké đầu ngựa 8g, mần trầu 8g, gừng tươi 2g, củ sả 4g, vỏ quýt 4g. Trong đơn, mần trầu có tác dụng giải độc, an thai, thanh nhiệt.

Chữa sỏi tiết niệu: Chuẩn bị nguyên liệu: 40g cỏ mần trầu, 20g bông mã đề, 8g chi tử, 8g mộc thông, 20 lá tre, 8g cám thảo, 8g cù mạch, 16g sinh địa, 12g hương phụ chế. Cho tất cả nguyên liệu trong 1 thang thuốc đem đi sắc và chia ra uống 3 lần trong ngày.

Chữa bạc tóc: Chuẩn bị: 10g cỏ mần trầu, 15g ngũ gia bì, 15g đỗ trọng, 25g rễ khúc khắc, 5g cam thảo và 5g nhân trần. Dùng tất cả nguyên liệu sắc uống trong 1 ngày, nhớ uống trước khi ăn tầm 15 phút.

Chữa đại tiện ra máu đen: Chuẩn bị: mỗi thứ 1 nắm (cỏ mần trầu, cam thảo nam, muồng trâu, cây ké, rễ tranh, trắc bách diệp, rau má), 2 nắm cỏ mực, 9 lá ngải cứu, 5 củ sả, 3 lát gừng, 2 muỗng than tóc. Cho tất cả nguyên liệu vào nồi sắc, đồ ngập nước rồi nấu cho đến khi còn 2 chén. Chia ra uống 2 lần mỗi ngày.

Bài thuốc chữa nóng sốt, môi nứt, tưa lưỡi: Chuẩn bị: mỗi loại 1 nắm gồm cỏ mần trầu, rau bồ ngót, rau má, cỏ mực, rễ tranh, lá muồng trâu, rau sam; 2 khoanh bí đao, 1 muỗng đậu xanh. Bỏ vào ấm nấu cho nước cạn còn 2 bát thì tắt bếp. Chia phần thuốc thu được ra làm 2 lần uống trong ngày.

Điều trị băng huyết: Chuẩn bị nguyên liệu: mỗi thứ 1 nắm gồm: cỏ mần trầu, cam thảo nam, muồng trâu thái nhỏ, rau má, cỏ mực, cây ké, 10 lá ngải cứu, 10 lát sả, 10 lát gừng, 1 vỏ quýt. Cho tất cả nguyên liệu vào trong ấm nước và sắc cho đến khi còn 2 chén nước. Chia ra dùng 2 lần trong ngày

Chữa vú sưng đau trong thời kì cho con bú: Chuẩn bị nguyên liệu: 40g cỏ mần trầu, 20g thổ phục linh, 12g bồ công anh, 40g ngỗ đất, 20g lá ớt, 20g rau sam, 20g cỏ the, 40g măng sậy, 16g me đất, 20g măng tre già, 20g củ cỏ ống, 20g dây hoàng đằng, 16g chó đẻ răng cưa, 40g lá vông nem, 16g dây cườm thảo, 40g lá vông nem, 40g khổ qua, 40g cỏ mực và 40g rễ tranh. Cho tất cả nguyên liệu vào nồi nấu cho đến khi còn 2 bát thì tắt bếp. Chia ra uống trong 2 lần cho đến khi lành bệnh.

Tác dụng của cỏ mần trầu trong Y học cổ truyền

Cỏ mần trầu được dùng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh. Ảnh internet.

Lưu ý khi sử dụng cỏ mần trầu

Một số lưu ý khi sử dụng cỏ mần trầu trong điều trị bệnh như sau:

Cỏ mần trầu mọc thấp và mọc dại ở khu đất hoang nên rất nhiều bụi bẩn bám vào. Trước khi sử dụng cần đặc biệt lưu ý việc làm sạch cỏ.

Với một số bệnh nhân có bệnh lý nền, việc sử dụng cỏ mần trầu hay các loại thảo dược khác cần hỏi ý kiến của bác sĩ.

Hết sức thận trọng khi dùng cho trẻ nhỏ và những người có cơ địa nhạy cảm.

Nên nên sử dụng cỏ mần trầu hay các loại thảo dược khác trong thời gian dài, ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng bên trong.

Mặc dù đã được nghiên cứu là có nhiều tác dụng trong hỗ trợ điều trị một số bệnh thông thường nhưng việc sử dụng loại thảo dược này cần hết sức thận trọng. Không nên lạm dụng thảo dược để uống hàng ngày. Việc sử thảo dược tốt nhất nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Thúy Hà (t/h)

5 lợi ích của quả dứa đối với sức khỏe nhiều người chưa biết

0

Dứa là loại quả chứa nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe như kali, đồng, mangan, canxi, magiê, vitamin C, beta-caroten, thiamin, B6 và folate, chất xơ hòa tan/không hòa tan và bromelain.

Kiểm soát bệnh viêm khớp

Dứa có khả năng giảm viêm các khớp và cơ, nhất là các chứng viêm khớp – căn bệnh ảnh hưởng đến hàng triệu người trên thế giới.

Quả dứa có chứa một loại enzyme proteolytic tương đối hiếm có tên là bromelain. Nó có liên quan đến việc phá vỡ các protein phức tạp và có tác dụng chống viêm nghiêm trọng. Nhờ đó có tác dụng trong việc giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm khớp.

Tăng cường hệ miễn dịch

Một khẩu phần dứa có thể cung cấp cho bạn trên 130% lượng vitamin C cần thiết cho cơ thể hàng ngày. Vì vậy không lạ khi dứa là một trong những nguồn thực phẩm giàu axit ascorbic nhất và có vị ngon nhất.

Vitamin C trong dứa giúp làm giảm bệnh tật và tăng cường hệ miễn dịch bằng cách kích thích hoạt động của bạch cầu và hoạt động như một chất chống oxy hóa bảo vệ cơ thể chống lại các tác động xấu của các gốc tự do. Các gốc tự do là các sản phẩm phụ nguy hiểm của quá trình trao đổi chất tế bào, có thể làm hỏng các hệ thống cơ quan khác nhau và phá vỡ chức năng cũng như làm cho các tế bào khỏe mạnh đột biến thành các tế bào ung thư.

Tốt cho mô và tế bào

Vitamin C trong dứa đóng vai trò thiết yếu trong việc tạo ra collagen cho cơ thể. Collagen là thành phần protein thiết yếu tạo nên thành mạch máu, da, các cơ quan và xương. Hàm lượng vitamin C cao trong quả dứa có thể chữa lành vết thương và tổn thương cơ thể một cách nhanh chóng, ngoài ra còn giúp bạn phòng ngừa nhiễm trùng và bệnh tật.

Phòng ngừa ung thư

Dứa giàu chất chống oxy hóa như vitamin A, beta-carotene, bromelain, các  hợp chất flavonoid khác nhau và hàm lượng mangan cao. Đây là một chất kết hợp quan trọng với superoxide dismutase, một loại chất ăn mòn tự do cực mạnh, có khả năng phòng ngừa một số loại ung thư khác nhau. Vì vậy, dứa có khả năng phòng ngừa bệnh ung thư miệng, ung thư cổ họng và ung thư vú.

Tốt cho hệ tiêu hóa

Quả dứa là nguồn cung cấp chất xơ phong phú. Đặc biệt, dứa chứa cả chất xơ hòa tan và không hòa tan.

Loại quả này vì vậy có tác dụng bảo vệ bạn khỏi những tình trạng sức khỏe bao gồm táo bón, tiêu chảy, hội chứng ruột kích thích, xơ vữa động mạch, đông máu và bệnh về huyết áp. Chất xơ có thể tăng lượng phân, giúp thúc đẩy quá trình thức ăn đi qua đường tiêu hóa ở mức bình thường và cũng kích thích sự giải phóng các chất tiêu hóa để giúp hòa tan thực phẩm.

Bên cạnh đó, ăn dứa có thể giúp bạn hạn chế phân lỏng, giúp giảm tiêu chảy và hội chứng ruột kích thích. Chất xơ cũng giúp làm sạch mạch máu, loại bỏ cholesterol dư thừa, do đó tăng cường sức khỏe tim mạch.

Loại rau tốt ngang “thuốc bổ tự nhiên”: Mọc um tùm như cỏ ở vườn nhà nhiều người không biết mà ăn

0

Từ xa xưa diếp cá đã được sử dụng rộng rãi như một loại rau gia vị giúp kích thích tiêu hóa, tăng thêm mùi vị món ăn, tạo cảm giác ngon miệng… và nó còn được dùng làm bài thuốc chữa được nhiều bệnh.

Theo Đông y, rau diếp cá vị cay, hơi lạnh, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi thuỷ tiêu thũng… Chính vì vậy, trong các tài liệu Y học cổ truyền cũng đã lưu lại nhiều tác dụng quý từ rau diếp cá.

Dưới đây là 9 bài thuốc từ rau diếp cá cực hay:

1. Chữa bệnh trĩ bằng cách ăn rau diếp cá hàng ngày

Hằng ngày nên ăn sống diếp cá, ngoài ra có thể dùng lá diếp cá nấu nước để xông, ngâm, rửa lúc còn ấm. Bã còn lại dịt vào hậu môn.

2. Chữa táo bón bằng rau diếp cá khô hãm lấy nước uống

Sao khô 10g diếp cá, hãm với nước sôi khoảng 10 phút, uống thay trà hàng ngày. Uống trong 10 ngày.

Rau diếp cá được dùng làm các bài thuốc chữa được nhiều bệnh.

Rau diếp cá được dùng làm các bài thuốc chữa được nhiều bệnh.

3. Chữa sốt ở trẻ em bằng rau diếp cá giã nát

Rau diếp cá 30g để tươi, rửa sạch, giã nát, thêm nửa bát nước nguội vào đun sôi, để nguội và uống làm một lần; đồng thời, lấy bã đắp vào thái dương.

4. Chữa kinh nguyệt không đều bằng rau diếp cá và ngải cứu

Cây diếp cá 40g, ngải cứu 30g (cả hai đều dùng tươi). Rửa sạch cây diếp cá và ngải cứu, giã nhỏ lọc bằng nước sôi để nguội, lấy một bát nước thuốc, uống làm 2 lần trong ngày, uống liền 5 ngày, uống trước kỳ kinh 10 ngày.

5. Chữa viêm âm đạo với rau diếp cá + bồ kết + tỏi

Cây diếp cá 20g, bồ kết 10g, tỏi 1 củ (vừa). Cho tất cả vào nồi cùng với 5 bát nước đun sôi thật kỹ. Cho bệnh nhân xông hơi nóng vào chỗ đau, sau đó dùng nước đã nguội để ngâm, rửa chỗ đau. Ngày làm 1 lần, làm trong 7 ngày liền thì bệnh sẽ thuyên giảm hẳn.

6. Điều trị sỏi thận bằng rau diếp cá + rau dệp + cam thảo đất

20g diếp cá, 15g rau dệu, 10g cam thảo đất. Sắc uống ngày một thang, uống trong 1 tháng. Hoặc 100g diếp cá, sao vàng, hãm với 1 lít nước sôi trong 20 phút, uống thay nước hàng ngày, uống trong 2 tháng.

7. Chữa ho với rau diếp cá và nước vo gạo

1 nắm là diếp cá đã rửa sạch xay nhỏ ra. Tiếp theo là dùng nước vo gạo đặc đun sôi cùng rau diếp cá. Sau đó chắt nước cốt uống.

Chỉ cần làm như vậy sau bữa ăn, 2-3 lần là khỏi. Hỗn hợp nước trên cũng rất mát cho cơ thể, vì vậy, bạn nên uống từ 5 lần trở lên cho khỏi hẳn.

8. Chống lão hóa bằng rau diếp cá và mật ong

Lấy 1 thìa mật ong nguyên chất trộn với 1 thìa nước cốt diếp cá.

Mật ong giúp da dưỡng ẩm, kháng khuẩn, chống lão hóa, làm giảm vết mụn sưng tấy, giúp da sáng và mịn màng hơn. Khi dùng chung với diếp cá, bạn sẽ cảm nhận được sự tươi mát và căng mịn.

Để mặt nạ lá diếp cá phát huy hiệu quả tốt nhất, bạn nên dùng trước khi đi ngủ vì lúc đó làn da đã được nghỉ ngơi và có thể hấp thụ dưỡng chất nhiều nhất.

9. Ngăn ngừa mụn với rau diếp cá và muối

Để xử lý tình trạng da dầu của mình bạn có thể giã nát diếp cá rồi trộn với một chút muối hạt rồi bôi lên mặt.

Muối giúp da săn chắc hơn, điều tiết chất nhờn, đặc biệt là vùng chữ T (trán, mũi, cằm).

Ngoài ra, nó còn có tính sát khuẩn cao, giúp da thải độc, ngăn ngừa và điều trị mụn trứng cá rất hiệu quả nữa đấy.

Loại cá siêu rẻ bán đầy ngoài chợ ăn cực ngon

0

Cá diếc không chỉ là món ăn ngon mà còn có nhiều tác dụng đối với bệnh nhân bị suy nhược cơ thể. Tuy nhiên không phải ai cũng ăn được loại cá này.

Thành phần dinh dưỡng của cá diếc

Cá diếc là cá nước ngọt có thể sinh sản tự nhiên hoặc được nuôi trong ao đầm. So với các loại cá khác, cá diếc lành, người già, trẻ nhỏ, người mới ốm dậy đều ăn được, giá rất rẻ.

Loại cá siêu rẻ bán đầy ngoài chợ ăn cực ngon nhưng “đại kỵ” với những người này- Ảnh 1.

Cá diếc giàu protein, các axit amin chất lượng cao, liên kết chất đạm lỏng lẻo nên dễ hấp thu trong đường tiêu hóa hơn các loại thịt. Ảnh minh họa

Cá diếc có thịt dày, vị thơm, lành tính. Theo Đông y, cá có tác dụng ổn trung, bổ hư, lợi tiểu, kiện tỳ (tốt cho cơ quan tiêu hóa), hóa thấp. Thấp trong Đông y là âm tà gây tổn hại dương khí. Người bị thấp cảm thấy mệt mỏi, nhạt mồm miệng, ăn uống không ngon, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa. Vì vậy, người có triệu chứng trên chọn ăn cá diếc sẽ cải thiện rất tốt.

Cá diếc giàu protein, các axit amin chất lượng cao, liên kết chất đạm lỏng lẻo nên dễ hấp thu trong đường tiêu hóa hơn các loại thịt. Protein từ cá giúp tái tạo cơ tốt, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Với người mới ốm dậy, đặc biệt bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất, xạ trị, đây là món ăn bồi bổ giá rẻ cho họ.

Ngoài ra, thành phần của cá diếc còn chứa các chất béo tốt như omega-3, axit eicosapentaenoic, vitamin A, vitamin D, B1, B2, vitamin E, niacin có tác dụng ngăn ngừa oxy hóa, điều trị xơ vữa động mạch, phòng chống ung thư. Trong 100g thịt cá diếc chứa lipid 1,8mg, canxi 70mg, phốt pho 152mg, sắt 0,8mg.

Các món ăn từ cá diếc

Canh cá diếc trị suy nhược cơ thể: Bạn có thể nấu canh cá diếc với ngải cứu. Nguyên liệu gồm 250g lá ngải, cá diếc và gia vị.

Bạn chọn con cá vừa phải, đánh vảy, làm sạch, hấp cách thủy hoặc hầm nhừ lửa nhỏ để thịt cá không vỡ và ăn cả xương. Một tuần, bạn ăn từ 2-3 bữa. Canh cá giúp ôn bổ khí huyết, kích thích tiêu hóa phù hợp với người suy nhược, mới ốm dậy.

Các diếc nấu canh lá vông trị mất ngủ: Cá diếc 300g, lá vông không quá già, hoa thiên lý 50g và các gia vị. Hấp cá lọc lấy thịt. Xương cá giã nhỏ lọc lấy nước. Xào phần thịt cá với hành cho thơm và đổ phần nước xương đun sôi rồi cho lá vông và hoa thiên lý cùng với phần cá nạc. Ăn canh khi nóng ấm giúp chữa chứng khó ngủ, an thần.

Ai không nên ăn cá diếc

Cá diếc là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, tuy nhiên không phải ai cũng nên ăn. Dưới đây là những đối tượng không nên hoặc hạn chế ăn cá diếc:

Loại cá siêu rẻ bán đầy ngoài chợ ăn cực ngon nhưng “đại kỵ” với những người này- Ảnh 2.

Cá diếc là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, tuy nhiên không phải ai cũng nên ăn. Ảnh minh họa

Người có cơ địa dị ứng với cá: Những người có tiền sử dị ứng với các loại cá nói chung hoặc hải sản nên tránh ăn cá diếc để phòng ngừa các phản ứng dị ứng nguy hiểm.

Người mắc bệnh gút: Cá diếc chứa hàm lượng purine cao, khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành axit uric, làm tăng nguy cơ gây ra các cơn đau do gút.

Người mắc bệnh về gan, thận: Người bị suy giảm chức năng gan, thận cần hạn chế ăn cá diếc vì lượng đạm cao trong cá có thể làm tăng gánh nặng cho các cơ quan này.

Người bị rối loạn chảy máu: Cá diếc có chứa chất có khả năng ức chế kết tập tiểu cầu, làm giảm khả năng đông máu. Vì vậy, những người có vấn đề về đông máu hoặc đang sử dụng thuốc chống đông máu nên tránh ăn cá diếc.

Ngoài ra, những người đang mang thai hoặc cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi ăn cá diếc.

Người khôn ngoan luôn chọn loại cá này để ăn, vừa thơm ngon, vừa giúp chống ung thư, kéo dài tuổi thọ

Công dụng tuyệt vời của cây lá lốt không phải ai cũng biết

0

Ở Việt Nam, lá lốt là một trong những loại rau quen thuộc và được sử dụng phổ biến trong các bữa ăn hằng ngày. Công dụng của cây lá lốt được phát huy hiệu quả trong điều trị nhiều bệnh khác nhau như bệnh tổ đỉa mụn nhọt và xương khớp. Tuy nhiên, nếu dùng quá mức sẽ đem lại các tác dụng không mong muốn.

1. Tổng quan về cây lá lốt

Đặc điểm của cây lá lốt

Cây lá lốt có tên khoa học là Piper lolot C, thuộc họ Hồ tiêu.

Lá lốt thuộc loại cây thân thảo sống dai, nó sinh sống và phát triển chủ yếu ở những nơi râm mát và có ánh nắng trực tiếp. Độ cao trung bình của cây từ 30 đến 40 cm. Phần thân thường yếu và chia thành nhiều đốt nhỏ. Lá lốt thuộc dạng lá đơn, hình tim, mặt lá láng bóng, có tán rộng xòe to, trên phiến lá có từ 5-7 gân xanh nổi lên và rất dễ nhận biết bởi mùi thơm đặc trưng. Phần hoa thì chủ yếu mọc thành từng cụm ở nách lá, có màu trắng và thường lâu tàn. Quả của lá lốt là quả mọng và bên trong có chứa hạt.

Tính vị quy kinh: lá lốt thường có vị nồng, hơi cay và tính ấm.

2. Tác dụng dược lý và chủ trị của lá lốt

Theo Đông y, công dụng của cây lá lốt là Ôn trung (làm ấm bụng), Tán hàn (trừ lạnh), Hạ khí (đưa khí đi xuống), Chỉ thống (giảm đau), Yêu cước thống (đau lưng, đau chân), Tỵ uyên (mũi chảy nước tanh thối kéo dài), trị nôn mửa, đầy hơi, khó tiêu…

Do đó, lá lốt được dùng:

Công dụng của cây lá lốt để điều trị các chứng phong, hàn, thấp và tê bại chân tay.

Chuyên điều trị các chứng rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, đầy hơi, nôn mửa, bệnh thận, chữa đau nhức xương khớp, đau đầu, đau răng và chảy mồ hôi.

Trong dân gian, người dân thường dùng lá lốt đơn lẻ hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác như rễ cỏ xước, lá xương sông, rễ bưởi bung… để sắc lấy nước uống hoặc ngâm tay chân nhằm chữa các chứng đau nhức xương khớp, chứng ra nhiều mồ hôi tay, chân, đau vùng ngực và bụng do lạnh, mụn nhọt, đau đầu, đau răng…

3. Cách dùng và liều lượng

Có rất nhiều bài thuốc có thể sử dụng để tận dụng hết tất cả các bộ phận của lá lốt, chẳng hạn như:

3.1. Điều trị đau bụng

Công dụng của cây lá lốt giúp cải thiện tình trạng đau bụng bạn có thể lấy khoảng 20g lá lốt tươi và rửa thật sạch, sau đó cho vào nồi nấu với 300ml nước cho đến khi còn 100ml thì tắt bếp. Chia ra 2 phần và dùng hết trong ngày.

3.2. Bệnh tổ đỉa

Để chữa bệnh tổ đỉa ở bàn tay, bạn có thể thực hiện bài thuốc từ cây lá lốt như sau:

Lấy khoảng 30g lá lốt đem đi rửa sạch

Giã nát phần lá vừa chuẩn bị rồi vắt lấy nước cốt uống hết trong ngày.

Đối với phần bã thì cho khoảng 3 chén nước vào rồi nấu sôi lên, sau đó lấy nước lá lốt ngâm rửa vùng da bị tổ đỉa trong khi bã thì đắp lên chỗ vết thương.

Thực hiện 2 lần mỗi ngày, sau khoảng thời gian 1 tuần sẽ thấy cải thiện triệu chứng.

3.3. Trị đau nhức xương khớp khi trời lạnh

Công dụng của cây lá lốt trong trị đau nhức xương khớp được áp dụng trong bài thuốc sau:

Lấy khoảng 30g lá lốt tươi đem nấu cùng với 2 bát nước cho đến khi còn nửa bát thì tắt bếp

Dùng để uống sau bữa tối. Duy trì liên tục, đều đặn trong khoảng 10 lần để thuyên giảm các dấu hiệu.

3.4. Chữa sưng đau ở đầu gối

Chuẩn bị 20g lá lốt và 20g ngải cứu

Đem rửa thật sạch các nguyên liệu đã chuẩn bị rồi giã nát

Tiếp tục chưng trên bếp với giấm rồi đắp lên vùng đầu gối bị sưng đau

Áp dụng 10 ngày liên tục để cải thiện tình trạng bệnh.

3.5. Điều trị ra mồ hôi chân, tay nhiều

Điều trị ra mồ hôi chân, tay nhiều là một trong những câu trả lời cho câu hỏi: Ăn lá lốt có tác dụng gì?

Đem 30g lá lốt thái nhỏ rồi đem sao vàng hạ thổ

Sau đó cho vào nồi sắc cùng với 3 bát nước cho đến khi còn 1 bát thì tắt bếp

Chia ra uống hết trong 2 lần, duy trì dùng liên tục và đều đặn 1 tuần rồi nghỉ khoảng 4 ngày và tiếp tục với chu kì 1 tuần tiếp theo.

3.6. Điều trị mụn nhọt

Chuẩn bị: 15g lá lốt, 15g lá tía tô, 15g lá ráy, 15g cây chanh và 15g lá chanh

Cây chanh bỏ vỏ bên ngoài, sau đó phơi khô rồi giã nhỏ để rắc lên tổn thương trên da

Các dược liệu còn lại thì rửa sạch rồi giã nhỏ và đắp lên vùng da bị mụn nhọt

Duy trì sử dụng mỗi ngày 1 lần, sau khoảng 3 ngày thì sẽ khỏi.

3.7. Điều trị viêm nhiễm âm đạo

Chuẩn bị nguyên liệu: 50g lá lốt, 20g phèn chua và 40g nghệ

Cho tất cả dược liệu vào nồi, đổ nước ngập sau đó đun trong khoảng 20 phút cho các tinh chất tan trong nước

Đợi hỗn hợp nguội bớt rồi dùng để ngâm rửa âm đạo và lưu ý khi nước còn nóng tiến hành xông sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn.

3.8. Điều trị viêm tinh hoàn

Chuẩn bị nguyên liệu: 12g lá lốt, 10g trần bì, 6g phòng sâm, 21g sinh khương, 5g hoàn kỳ, 6g sơn thù, 12g lệ chi, 12g bạch truật, 10g bạch linh và 4g cam thảo

Cho tất cả dược liệu nấu cùng với 600ml nước cho đến khi còn 200ml thì tắt bếp. Chia hỗn hợp ra uống hết trong ngày.

3.9. Chữa phù thũng do suy thận

Chuẩn bị: 20g lá lốt, 10g mã đề, 10g cà gai leo, 10g rễ tầm gai, 10g lá đa long và 10g rễ mỏ qua

Dùng tất cả các dược liệu nấu cùng 500ml nước cho đến khi còn 150ml thì tắt bếp, sau đó uống hết trong ngày. Nên áp dụng liên tục từ 3-5 ngày để cải thiện triệu chứng.

3.10. Điều trị viêm xoang

Đem lá lốt rửa sạch rồi vò nát, sau đó nhét lá lốt vào mũi để tinh chất tác động được vào các xoang. Sử dụng hàng ngày sẽ thấy các triệu chứng giảm bớt rõ rệt.

3.11. Giải cảm

Chuẩn bị: 20 lá lốt, 2g gừng, nửa củ hành tây, 5 nhánh hành hương, 1 tép tỏi, 1 nắm gạo và gia vị

Cho gạo vào nấu cháo như bình thường, khi gạo nở thì cho tất cả dược liệu vào

Ăn cháo khi còn nóng và lau phần mồ hôi đi.

3.12. Điều trị rắn cắn, say nấm

Chuẩn bị nguyên liệu: 50g lá lốt, 50g lá đậu ván trắng và 50g lá khế

Rửa thật sạch tất cả dược liệu rồi giã nát, cho thêm ít nước

Cho người bệnh uống để kéo dài thời gian trong khi đưa đến bệnh viện.

4. Tác hại của lá lốt

Lá lốt có tính nóng nên khi phụ nữ đang cho con bú sử dụng quá nhiều có thể dẫn đến mất sữa hoặc làm sữa bị loãng không đủ chất cho trẻ

Bệnh tình trở nên nặng hơn đối với các trường hợp bị nóng gan, nhiệt miệng nặng, đau dạ dày

Ăn quá nhiều lá lốt khoảng trên 100g/ngày có thể gặp một số vấn đề về tiêu hóa như khó tiêu, đầy bụng, ợ nóng,…do đó chỉ nên dùng một lượng vừa phải, thông thường trung bình chỉ nên dùng từ 50 đến 100g để tránh các tình trạng trên.

Công dụng của cây lá lốt đạt hiệu quả trong điều trị khá nhiều bệnh và giúp bảo vệ sức khỏe tốt hơn. Tuy nhiên việc sử dụng cũng cần thận trọng để tránh tác dụng phụ có thể xảy ra. Để đảm bảo an toàn cần tham khảo kỹ thông tin trước khi sử dụng.

Loại thịt có giá trị dinh dưỡng cao gấp 22 lần thịt lợn, ngon bổ mà còn rất rẻ. Thật sự là bất ngờ

0

Từ lâu, loại thịt đặc biệt này đã được biến tấu thành nhiều món ăn ngon độc đáo, lạ miệng và còn được sử dụng làm bài thuốc trị mồ hôi trộm ở trẻ nhỏ.

Thịt trùng trục là loại thịt giàu chất dinh dưỡng, là bài thuốc trị mồ hôi trộm trẻ em rất nổi tiếng.

Trùng trục thuộc họ trai cánh, phân bố chủ yếu ở các bãi triều cửa sông, rừng ngập mặn, các vịnh có nước ngọt chảy vào hoặc những nơi có nền đáy cát bùn.

Trùng trục có cơ thể dẹp hai bên và đối xứng, mình chỉ to hơn ngón tay trỏ, con dài khoảng 2 đốt tay, phần đầu tiêu giảm, chân hình lưỡi rùi, khi di chuyển chân thò ra ngoài, vỏ gồm hai mảnh chứa toàn bộ cơ thể.

Loại thịt tự nhiên giàu dinh dưỡng, làm thuốc trị mồ hôi trộm cho trẻ, nấu canh chua ngon tuyệt-1

Loại thịt này có đến 80% là protein, lipid 9,1%, glucid 25%, tro 10,8%, canxi 1,1% và các loại axít amin cần thiết của cơ thể.

Trùng trục cắm mình tua tủa xuống bùn để sống và sinh nở. Trùng trục cũng là một thực phẩm tự nhiên giàu giá trị dinh dưỡng.

Loại thịt này có đến 80% là protein, lipid 9,1%, glucid 25%, tro 10,8%, canxi 1,1% và các loại axít amin cần thiết của cơ thể.

Loại thịt này có tốc độ tăng trưởng nhanh, tỷ lệ phần thịt cao đạt từ 50 – 70% khối lượng cơ thể.

Từ lâu, trùng trục đã được biến tấu thành nhiều món ăn ngon độc đáo, lạ miệng và còn được sử dụng làm bài thuốc trị mồ hôi trộm ở trẻ nhỏ.

Dân Việt giới thiệu món canh trùng trục nấu chua giải nhiệt cho những ngày nắng nóng:

Nguyên liệu

– Trùng trục: 1kg

– Cà chua: 5 quả

( 3 quả thái bổ cau, 2 quả thái lựu xào lên để tạo màu)

– Hành khô: 2 củ

– Hành lá: 1 nắm

– Rau răm: 1 nắm

Loại thịt tự nhiên giàu dinh dưỡng, làm thuốc trị mồ hôi trộm cho trẻ, nấu canh chua ngon tuyệt-2

Rau gia vị nấu kèm: hành, ngổ, răm, giá, cà chua, ớt

– Rau ngổ: 3-5 cây

– Giá đỗ: 1 nắm

– Dứa: 1/2 quả nhỏ

– Dấm bỗng: 1 bát nhỏ

– Ớt: 1 quả

– Gia vị: nước mắm, hạt nêm, mì chính

– Dầu ăn để phi thơm hành và chua

– Rau sống ăn kèm: xà lách, rau mùi, rau gừng, hoa chuối tùy ý

Loại thịt tự nhiên giàu dinh dưỡng, làm thuốc trị mồ hôi trộm cho trẻ, nấu canh chua ngon tuyệt-3

Cách làm

– Trùng trục sau khi ngâm và rửa lại nhiều lần thì cho vào luộc cùng chút muối. Trùng trục mở miệng thì tắt bếp. Giữ lại phần nước luộc trùng trục để nấu canh. Rửa thịt trùng trục với nhiều nước để ra hết tạp chất.

Loại thịt tự nhiên giàu dinh dưỡng, làm thuốc trị mồ hôi trộm cho trẻ, nấu canh chua ngon tuyệt-4

Cà chua thái, dứa, trùng trục vào xào cùng nước mắm, hạt nêm

– Phi thơm hành củ với dầu ăn. Sau đó cho cà chua thái, dứa, trùng trục vào xào cùng nước mắm, hạt nêm sau đó cho nước luộc trùng trục vào đun sôi. Cho tiếp cà chua bổ cau vào đun.

Loại thịt tự nhiên giàu dinh dưỡng, làm thuốc trị mồ hôi trộm cho trẻ, nấu canh chua ngon tuyệt-5

Cho nước luộc trùng trục vào đun sôi

– Thêm vào nồi 1 bát nhỏ dấm bỗng rồi nêm nếm lại gia vị cho vừa miệng rồi tắt bếp, thả rau, giá vào và múc ra bát ăn nóng kèm bún, đậu, rau sống

Loại thịt tự nhiên giàu dinh dưỡng, làm thuốc trị mồ hôi trộm cho trẻ, nấu canh chua ngon tuyệt-6Loại thịt tự nhiên giàu dinh dưỡng, làm thuốc trị mồ hôi trộm cho trẻ, nấu canh chua ngon tuyệt-7Loại thịt tự nhiên giàu dinh dưỡng, làm thuốc trị mồ hôi trộm cho trẻ, nấu canh chua ngon tuyệt-8

Chúc các bạn thành công khi chế biến loại thịt này!

Loại thịt tự nhiên giàu dinh dưỡng, làm thuốc trị mồ hôi trộm cho trẻ, nấu canh chua ngon tuyệt-9Vào bếp
Loại rau có hàm lượng kali tương đương thịt bò: Nấu 3 món vừa ngon lại giúp phòng ngừa các bệnh mãn tính

Theo Dân việt

3 loại thực phẩm mọc mầm quý hơn ‘vàng mười’, đừng dại mà vứt đi

0

Những thực phẩm này ⱪhi mọc mầm sẽ chứa nhiḕu dinh dưỡng, tṓt cho sức ⱪhỏe của con người.

1. Đậu nành, ᵭậu xanh

Đậu nành và ᵭậu xanh ʟà những nguṑn dinh dưỡng vȏ cùng quý báu. Khi chúng mọc mầm, chúng trở thành mầm ᵭậu nành hoặc giá ᵭỗ, mang theo một ʟượng ʟớn giá trị dinh dưỡng. Đa dạng trong cách chḗ biḗn và giàu chất xơ, ᵭậu nành và ᵭậu xanh ⱪhȏng chỉ ʟà nguṑn axit amin tự do, mà còn ʟà nguṑn protein thực vật ᵭặc biệt ᵭáng chú ý.

Mỗi 100g ᵭậu nành hoặc ᵭậu xanh chưa nảy mầm chứa 0,35g axit amin tự do, con sṓ này tăng ʟên 0,5g sau ⱪhi chúng nảy mầm trong vòng một ngày và ᵭạt 1,5g vào ngày thứ 5. Trong quá trình này, ʟượng protein thực vật trong mầm ᵭậu cũng gia tăng, ᵭṑng thời giảm ʟượng các chất cơ thể ⱪhó hấp thụ.

thumbcn-1200x676-10

Quá trình mọc mầm cũng ʟàm tăng hàm ʟượng vitamin C và vitamin E, hai chất dinh dưỡng quan trọng. Vitamin C ᵭặc biệt có hiệu quả trong việc củng cṓ hệ thṓng miễn dịch của cơ thể. Sau ⱪhi mọc mầm, ᵭậu nành còn chứa isoflavon ở mức ᵭộ cao, có ʟợi cho nội tiḗt tṓ nữ.

Ngoài ra, mầm ᵭậu xanh và ᵭậu nành cũng cung cấp riboflavin, một chất có tác dụng ngăn chặn quá trình ʟão hóa tḗ bào, giảm viêm và ngăn ngừa các vấn ᵭḕ răng miệng như nhiệt miệng và viêm ʟợi. Tuy nhiên, ᵭể ᵭảm bảo an toàn sức ⱪhỏe, nên hạn chḗ tiêu thụ mầm ᵭậu ⱪhȏng rễ (giá ᵭỗ), do chúng có thể chứa các chất gȃy hại tích tụ từ quá trình nuȏi trṑng và sử dụng chất hóa học.

2. Tỏi

Nhiḕu người hiểu ʟầm rằng tỏi mọc mầm ⱪhȏng nên ăn vì có thể gȃy hại cho sức ⱪhỏe. Tuy nhiên, thực tḗ ʟại cho thấy rằng mầm tỏi ⱪhȏng chỉ an toàn mà còn rất giàu chất dinh dưỡng, với hàm ʟượng cao gấp ᵭȏi so với tỏi thȏng thường và hoàn toàn ⱪhȏng chứa ᵭộc tṓ, ᵭặc biệt ʟà sau ⱪhi ᵭã ᵭược nấu chín. Mầm tỏi ᵭược biḗt ᵭḗn với hàm ʟượng chất chṓng oxy hóa vượt trội, ʟàm cho nó trở thành một nguṑn dinh dưỡng quý báu, ᵭặc biệt ʟà vào ngày thứ 5 sau ⱪhi mầm nảy.

Các nghiên cứu tiḗn hành ᵭã chỉ ra rằng mầm tỏi chứa ʟượng chất chṓng oxy hóa cao hơn so với tỏi tươi, giúp chṓng ʟại sự hình thành tḗ bào ᴜng thư và có tác dụng ngăn chặn quá trình ʟão hóa cơ thể.

p1-1675851707804380498782

Mầm tỏi hay ngṑng tỏi ⱪhȏng chỉ mang ᵭḗn hương vị tươi mới và ᵭậm ᵭà mà còn ᵭược biḗt ᵭḗn như một ʟoại gia vị có ⱪhả năng ⱪháng ⱪhuẩn và chṓng viêm ⱪhȏng ⱪém cỏi so với củ tỏi. Đặc biệt, ngoài chất chṓng oxy hóa, chúng còn ʟà nguṑn giàu chất xơ, vitamin A, vitamin C, và carotene. Đṓi với mầm tỏi, chỉ cần ⱪiểm tra xem tỏi có giữ nguyên màu sắc và ⱪhȏng có dấu hiệu mṓc ʟà có thể an tȃm thưởng thức.

3. Gạo ʟứt

Gạo ʟứt ⱪhi mọc mầm sẽ ⱪích hoạt một ʟượng ʟớn εnzyme, bao gṑm các ʟoại εnzyme như amylase, hemixenluaza, protease, và oxidoreductase. Quá trình này ⱪhȏng chỉ biḗn ᵭổi năng ʟượng mà còn tăng cường giá trị dinh dưỡng của gạo ʟứt.

Các phȃn tử trong gạo ʟứt sau ⱪhi mọc mầm trở thành các phȃn tử nhỏ hơn, ʟàm cho chất dinh dưỡng trở nên dễ tiêu hóa và hấp thụ hơn so với trạng thái thȏng thường. Nghiên cứu cho thấy rằng mầm gạo ʟứt cung cấp một ʟượng ʟớn vitamin A, B, E, niacin và axit pantothenic.

Ngoài ra, các ⱪhoáng chất như canxi, magiê và các ⱪhoáng chất ⱪhác trong gạo ʟứt thường tṑn tại ở dạng ⱪhó hấp thụ. Tuy nhiên, ⱪhi gạo ʟứt mọc mầm, phytase ᵭược ⱪích hoạt, giúp phá hủy axit phytic, giải phóng ⱪhoáng chất. Do ᵭó, việc ăn gạo ʟứt nảy mầm giúp cơ thể hấp thu ᵭầy ᵭủ ⱪhoáng chất này.

Tuy nhiên, cũng cần ʟưu ý rằng một sṓ thực phẩm ⱪhi mọc mầm có thể trở thành “ᵭộc dược”. Cụ thể, ⱪhoai tȃy, ⱪhoai ʟang, gừng, sắn, ⱪhoai mȏn, ʟạc mṓc nḗu nảy mầm ⱪhȏng chỉ mất ᵭi dinh dưỡng mà còn biḗn ᵭổi chất, có thể gȃy ngộ ᵭộc, rṓi ʟoạn tiêu hóa, và thậm chí ᵭe dọa tính mạng nḗu ʟượng ᵭộc tṓ quá nhiḕu.