Home Blog Page 228

Cây tóp mỡ lá to – đặc điểm, công dụng chữa bệnh

>Cây tóp mỡ lá to – đặc điểm, công dụng chữa bệnh

Cây tóp mỡ lá to là một loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae), có tên khoa học là Flemingia macrophylla. Đây là một loại cây bụi mọc thẳng đứng, có nhiều công dụng chữa bệnh

Đặc điểm hình thái

Đặc điểm hình thái 1

1. Đặc điểm hình thái

Dạng sống: Cây bụi thẳng đứng.

Chiều cao: 0,8 – 2 mét.

Thân: Cành non có lớp lông tơ dày màu xám hoặc nâu xám, tạo cảm giác mềm mượt.

2. 

Đặc điểm hình thái 2

Cấu tạo lá: Lá kép dạng chân vịt với ba lá chét.

Lá kèm: Hình mác, dài tới 2 cm, dễ rụng.

Cuống lá: Dài 3 – 6 cm, có cánh hẹp và phủ lớp lông tơ mềm mượt.

Lá chét:

Lá chét đầu: Hình mác rộng hoặc hình bầu dục, dài 8 – 15 cm, rộng 4 – 7 cm, đỉnh nhọn, gốc hình nêm. Cả hai mặt lá không có lông trừ phần gân, nơi có lớp lông mềm màu xám nâu; mặt dưới có các tuyến nhỏ màu nâu đen.

Lá chét bên: Nhỏ hơn lá chét đầu, hơi lệch.

3. Hoa

Đặc điểm hình thái 3

Cụm hoa: Dạng chùm, thường mọc thành từng cụm ở nách lá, dài 3 – 8 cm.

Cuống cụm hoa: Không rõ ràng, trục cụm hoa phủ dày lông mềm màu nâu xám.

Lá bắc: Hình tam giác trứng, dài 4 – 5 mm, đầu nhọn dần.

Hoa: Nhiều và mọc dày đặc.

Đài hoa: Dạng hình chuông, dài 6 – 8 mm, phủ lông ngắn mềm mượt. Có 5 thùy, hình mác dài, dài gấp đôi ống đài, trong đó thùy dưới dài nhất.

Cánh hoa: Cánh hình bầu dục dài, màu đỏ tím, dài 0,8 – 1 cm.

Bầu nhụy: Phủ lông mềm mượt.

4. Quả

Dạng quả: Quả đậu, hình bầu dục, dài 1 – 1,6 cm, rộng 7 – 9 mm.

Bề mặt quả: Phủ thưa lớp lông mềm mượt ngắn.

Hạt: Mỗi quả chứa 1 – 2 hạt.

>Phân bố và môi trường sống của cây tóp mỡ lá to1. Phân bố địa lý
1. Phân bố địa lý 1

Cây tóp mỡ lá to không chỉ phân bố rộng khắp khu vực Đông Nam Á và Nam Á mà còn có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái và các ứng dụng thực tiễn khác nhau.

Ở nước ta, cây có mặt ở nhiều tỉnh thành từ Bắc vào Nam, ở miền Bắc cây được tìm thấy nhiều ở các tỉnh miền núi như Lạng Sơn, Hòa Bình, Hà Giang…

Ở Trung Quốc, cây mọc phổ biến tại các tỉnh: Vân Nam, Quý Châu, Tứ Xuyên, Giang Tây, Phúc Kiến, Đài Loan, Quảng Đông, Hải Nam, và Quảng Tây.

Ngoài ra, cây còn có ở nhiều quốc gia khác như:

Ấn Độ

Bangladesh

Myanmar

Lào

Campuchia

Malaysia

Indonesia

Địa liền: Vị thuốc quý với nhiều công dụng

Địa liền còn được gọi là Sơn nại, Tam nại, Sa khương. Tên khoa học là Kaempferia galanga L., thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Nó có tên Địa liền là vì lá mọc sát mặt đất. Thân rễ thái mỏng phơi khô gọi là Sơn nại. 

1. Tổng quan về Địa liền

1.1. Nhận biết dược liệu

Đây là một cây cỏ nhỏ, sống lâu năm. Thân rễ hình củ nhỏ, bám vào nhau, hình trứng. Lá 2 hoặc 3 mọc sát mặt đất, hình trứng, phía cuống hẹp lại thành một cuống dài độ 1 – 2cm. Mặt trên màu xanh lục và nhẵn, mặt dưới có lông mịn. Cả hai mặt đều có những điểm nhỏ, dài rộng gần bằng nhau. Cụm hoa mọc ở giữa, không cuống, gồm 8 đến 10 hoa màu trắng với những điểm tím ở giữa.

Địa liền thuộc họ GừngĐịa liền thuộc họ Gừng

1.2. Phân bố, thu hái, chế biến

Cây mọc hoang và được trồng ở khắp nơi trong cả nước.

Từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, người ta đào củ về. Cần chọn những cây đã trên 2 năm. Rửa sạch đất cát, thái thành miếng mỏng, xông diêm sinh 1 ngày rồi phơi khô. Tuyệt đối không sấy than, củ sẽ đen, mùi kém thơm. Có nơi chỉ đào củ về, rửa sạch phơi khô. Địa liền rất dễ bảo quản, hầu như không bị mốc mọt mặc dù điều kiện bảo quản không hơn so với các vị thuốc khác.

1.3. Bộ phận dùng

Thân rễ, thu hái vào mùa đông xuân, rửa sạch phơi khô, không được sấy bằng than.

Rễ Địa liềnRễ Địa liền

1.4. Thành phần hóa học

Thành phần hóa học gồm có tinh dầu. Trong tinh dầu, thành phần chủ yếu là bocneola metyl, metyl p. cumari axit atyl este, xinamic andehyt và xineola.

2. Tác dụng dược lý

2.1. Tác dụng giảm đau

Trên mô hình gây đau nội tạng bằng cách tiêm dung dịch acid acetic 0,6% vào xoang bụng chuột nhắt trắng để tạo nên những cơn đau quặn. Địa liền dùng với liều 5g/kg thể trọng, bằng đường uống, 1 giờ sau khi dùng thuốc làm giảm 69% số lần xuất hiện cơn đau (P < 0,02). Còn trên mô hình gây đau bằng sức nóng, Địa liền không thể hiện tác dụng giảm đau kiểu morphin.

2.2. Tác dụng chống viêm

Trên mô hình gây phù bàn chân chuột cống trắng bằng cách tiêm nhũ dịch kaolin 10%, thảo dược có tác dụng chống viêm rõ rệt. Dạng cao cồn với liều 10g/kg thể trọng ức chế viêm 63,8%, dạng cao nước với liều 10g/kg thể trọng cũng ức chế viêm 60% (P < 0,02). Tinh dầu và dạng tinh thể chiết từ Địa liền cũng có tác dụng chống viêm tương tự.

2.3. Các tác dụng khác

Nước chiết từ Địa liền có nhiều tác dụng như hạ sốt, có khả năng ức chế sự phát triển của nấm thường gây bệnh ngoài da. Ngoài ra, cao chiết từ Địa liền có tác dụng độc đối với tế bào carcinom cổ tử cung.

3. Công dụng Địa liền và liều dùng

Địa liền được dùng trong phạm vi nhân dân. Theo Đông y, Địa liền vị cay, tính ôn, vào 2 kinh tỳ và vị.

Dược liệu có tác dụng ôn trung tán hàn, trừ thấp. Có tác dụng chữa ngực bụng lạnh đau, đau răng. Nó thường được dùng làm thuốc giúp sự tiêu hóa, làm cho ăn ngon, chóng tiêu và còn dùng làm thuốc xông. Ngâm rượu dùng xoa bóp chữa tê phù, tê thấp đau nhức đầu.

Liều dùng: ngày 3 – 6g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, thuốc viên hoặc thuốc hãm.

Địa liền là vị thuốc có rất nhiều công dụngĐây là vị thuốc có rất nhiều công dụng

Viên bạch – địa – can gồm Địa liền (0,03g), Bạch chỉ (0,1g), Cát căn (0,2g) do Viện Dược liệu Nghiên cứu Sản xuất đã được ứng dụng trong điều trị trên lâm sàng ở Bệnh viện Saint Paul – Hà Nội, đạt kết quả tốt. Thuốc có tác dụng hạ sốt rõ rệt, giảm đau, kháng khuẩn, ít gây tác dụng phụ nên được dùng an toàn cho người lớn và trẻ em.

Dùng ngoài: rượu ngâm riêng Địa liền hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác như Huyết giác, Thiên niên kiện, Đại hồi, Quế chi, Long não dùng xoa bóp, chữa đau nhức, tê phù, hoặc ngâm chữa đau nhức răng (không được uống).

4. Đơn thuốc có Địa liền

4.1. Dùng chữa đầy bụng, đau dạ dày, đau thần kinh

Địa liền 2g, Quế chi 1g. Hai vị tán nhỏ chia làm 3 lần uống trong 1 ngày, mỗi lần 0,5g hay 1g bột.

4.2. Chữa ngực bụng lạnh đau

Địa liền, Đinh hương, Đương quy, Cam thảo với lượng bằng nhau. Tán nhỏ trộn bột, trộn với hồ làm viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 10 viên.

5. Lưu ý

Không dùng Địa liền cho người thiếu máu, nóng trong người.

Địa liền với tác dụng chống viêm, giảm đau, hiệu quả trong điều trị các bệnh tiêu hóa như đầy bụng, khó tiêu. Bên cạnh đó, nó còn có thể ngâm rượu giúp giảm đau do bệnh phong thấp gây ra. Với nhiều công dụng như vậy, người dùng nên sử dụng hợp lý dưới sự tham vấn của bác sĩ chuyên môn để mang lại kết quả tốt nhất.

Râu hùm: Vị thuốc trị tê thấp hiệu quả

Râu hùm là một cây thuốc có phân bố rải rác khắp Châu Đại Dương, vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi.

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Râu hùm.

Tên khác: Phá lủa (Tày), Ngải rợm, Nưa, Cẩm địa la, Râu hùm hoa tía, Ping đô (Kdong), Cu dòm (Bana).

Tên khoa học: Tacca chantrieri Andre hoặc Tacca paxiana Limpr. Thuộc họ Râu hùm (Taccaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Cây thuộc loài thân thảo, sống dai dưới tác động của tự nhiên. Thân rễ có hình gần trụ, mọc bò dài, trên rễ có đốt. Lá hình mác thuôn hoặc trái xoan bầu, chiều dài khoảng 50 cm, chiều rộng từ 20 cm đến 25 cm, có đầu nhọn, mặt trên lá có màu lục sẫm, nhẵn bóng, mặt dưới lá có ít lông nhỏ, mép lá nguyên, lượn sóng, gân nối rõ ở mặt dưới, cuống lá có bẹ, hình lòng máng, dài đến 30 cm.

Cụm hoa mọc trên thẳng hoặc cong thành tán, ngắn hơn lá, nhẵn hoặc có ít lông, có 4 lá bắc rộng, hình tim, không cuống, các lá này mọc đối chéo nhau, hai lá to đối chéo hai lá nhỏ, lá có màu lục, tía hoặc tím đen; lá bắc con dạng sợi dài cùng màu với lá chính, số lượng hoa từ 15 đến 20 cái mỗi cây, hoa có màu tím đen, bao hoa hình đấu gồm 6 thùy; 6 nhị, chỉ nhị đính vào giữa bao hoa, bầu hoa có hình nón ngựợc, có 6 cạnh nổi gò lên. Quả nang dài, màu đỏ tím, bên trong có hạt hình thận, có vân dọc. Hoa nở từ tháng 7 đến tháng 8, mùa quả từ tháng 9 đến tháng 10.

Cây râu hùm loài cây có hoa như mặt cọp

Hai dạng phổ biến của râu hùm trong tự nhiên là:

Dạng cây tím bao gồm: Cuống lá, cụm hoa và quả màu tím, 4 lá bắc xếp chéo chữ thập hoàn toàn.

Dạng cây xanh bao gồm: Cuống lá, cụm hoa và quả màu lục, 4 lá bắc chéo chữ thập không hoàn toàn, 2 lá bắc trong có phiến lệch xếp chổng lên nhau một phần.

Cây có công dụng tương tự với các cây sau đây: Phá lủa (Tacca subflabellata P.P. Ling et C.T. Ting)- cùng họ. Đây là loài mới được phát hiện ở Việt Nam. Hình thái của cây giống loài Tacca chantrieri Andr., chỉ khác là thân rễ lớn hơn, hai lá bẳc trong có hình quạt lớn, đỉnh tròn, chiều rộng lớn hơn chiều cao 1,5 – 2 lần, xếp chồng lên nhau tỉ lệ 1/3, bao hoa có 6 mảnh đồng đều.

Phân bố, thu hái, chế biến

Chi Tacca Forst et Forst f. có khoảng hơn 10 loài trên thế giới, là các cây thân thảo thường có màu xanh, có phần trên mặt đất lụi tàn hàng năm vào mùa đông. Chúng phân bố rải rác khắp vùng nhiệt đới châu Phi, châu Á, châu Đại Dương.

Ở Việt Nam, chi này có tổng cộng 6 loài, trong đó râu hùm là loài có diện tích phân bố lớn nhất. Theo thống kê chưa đầy đủ của Viện Dược liệu từ năm 1986, râu hùm đã phát hiện được ở 26 tỉnh trung du và miền núi. Vùng phân bố của cây chủ yếu tập trung ở các tỉnh miền núi từ Tây Nguyên trở ra, bao gồm Sơn La, Kon Tum, Gia Lai, Quảng Nam, Nghệ An, Quảng Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá, Hoà Bình, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên,…

Trên thế giới, vùng phân bố của râu hùm được xác định từ Nam Trung Quốc xuống khu vực Đông Dương và một số nước Đông Nam Á khác.

Râu hùm là loài cây ưa ẩm và ưa bóng, cây sẽ mọc rải rác hay tập trung thành từng đám dọc theo những bờ khe suối, dưới tán rừng, những nơi có bóng mát. Cây thảo ưa ẩm mọc xen kẽ với râu hùm gồm có vạn niên thanh rừng, thiên niên kiện, thu hải đường (Begonia spp.)…

Râu hùm mọc trên đất ẩm, đặc biệt ở vùng nhiều mùn với độ pH tầm 4,5 – 6,5. Cây ra hoa, kết quả hàng năm. Thông thường, trên mỗi cây sẽ có từ 1 đến 2 cụm hoa. 50% hoa sẽ kết quả.

Quả râu hùm khi già tự mở, hạt sẽ được đẩy ra ngoài. Từ hạt, với điều kiện thuận lợi, cây con sẽ được tạo thành, thời gian phù hợp thường vào khoảng tháng 4, tháng 5, cây sẽ phát triển tầm 3 năm rồi đơm hoa, kết quả.

Khả năng tái sinh dinh dưỡng của râu hùm thuộc dạng khỏe. Dùng một đoạn thân rễ vùi xuống đất đã có thể tạo thành một cây mới. Tỷ lệ nảy mầm của phần đầu mầm thân rễ sẽ đạt cao nhất (100%), với các phần khác tỷ lệ này sẽ giảm, hoặc không nảy mầm.

Sản lượng râu hùm ở Việt Nam có thể lên tới vài ngàn tấn. Dù không bị khai thác, nhưng nạn phá rừng cũng làm ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống của râu hùm.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của râu hùm là thân rễ. Thân rễ được thu hái quanh năm, sau đó rửa sạch, thái thành lát, và phơi khô.

Thành phần hoá học

Thành phần thân rễ chứa saponin steroid. Khi thủy phân, râu hùm sẽ tạo ra diosgenin, β sitosterol, taccaosid. (CA, 1981, 94 . 61731T; CA. 1984, 100.117830v).

Các saponin tồn tại trong cây chủ yếu dưới dạng furostanol (vòng F của khung steroid mở ), dưới tác dụng của men hoặc acid thủy phân, vòng F sẽ đóng lại và tạo thành dạng spirostanol ít phân cực hơn.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Râu hùm có vị đắng, cay, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lý khí, chỉ thống, tuy nhiên tính độc của râu hùm cũng cần được lưu ý.

Theo y học hiện đại

Viện Dược liệu đã nghiên cứu chiết hoạt chất diosgenin từ thân rễ râu hùm. Sau đó dùng hoạt chất này để bán tổng hợp các thuốc steroid như thuốc chống viêm, thuốc nội tiết, thuốc cai đẻ, thuốc tăng đồng hóa. Những thuốc này có giá trị và thị phần tiêu thụ lớn.

Râu hùm là một thảo dược quý đã được sử dụng từ đời này sang đời khác như một thứ thần dược của núi rừng

Liều dùng & cách dùng

Thân rễ râu hùm được dùng làm thuốc chữa tê thấp.

Phơi khô 50g thân rễ râu hùm, sau đó giã nhỏ, rồi trộn với 30g bột bồ kết nướng giòn, sau khi trộn đều ngâm hỗn hợp này với 1/2 lít rượu trong 1 đến 2 tuần lễ, trong quá trình ngâm nhớ lâu lâu phải lắc đều. Rượu này xoa bóp vào chỗ tê đau.

Lưu ý: Không được uống rượu này.

Bài thuốc kinh nghiệm

Điều trị viêm dạ dày, đại tràng bằng cây râu hùm

Thái lát hoặc tán bột 20 g râu hùm, sau đó đun với 1 lít nước. Đun cạn, chỉ để phần chất lỏng còn khoảng 400 ml. Chia hỗn hợp thu được thành 3 lần, uống sau bữa ăn 30 phút.

Điều trị phụ nữ kinh nguyệt không đều

10 g củ râu hùm kết hợp với 15 g củ cỏ gấu. Sau đó, đun với 500 ml nước. Đun cạn, đến khi lượng chất lỏng chỉ còn 300 ml thì chia thành 3 lần, lưu ý uống trong ngày.

Điều trị cao huyết áp, mất ngủ

Củ râu hùm phơi khô tán bột, lấy tầm 20 g, sau đó hãm với 300 ml nước đun sôi để nguội, uống mỗi ngày, tốt nhất là buổi tối trước khi đi ngủ.

Điều trị đau thần kinh tọa, đau nhức mình mẩy (Củ râu hùm ngâm rượu).

Theo kinh nghiệm của người dân tộc Tày vùng Tây Bắc, râu hùm có thể điều trị đau nhức. Dùng củ của loài cây này ngâm rượu, ngâm một thời gian rồi uống. Cách ngâm và tỷ lệ ngâm cụ thể như sau:

3 kg củ tươi hoặc 1 kg củ phơi khô, đem ngâm với 4 lít rượu gạo loại ngon, thời gian ngâm 1 tháng. Rượu râu hùm sẽ có vị hơi đắng, nhưng bản chất là không quá khó uống. Rượu có công dụng giảm đau nhức vai gáy, lưng, phù hợp với những người hay đau nhức. Mỗi ngày nên uống khoảng 2 ly rượu râu hùm trong mỗi bữa ăn.

Cây râu hùm với bài thuốc cho phụ nữ kinh nguyệt không đều

Lưu ý

Do có tác dụng hạ huyết áp, nên những bệnh nhân bị huyết áp thấp không nên quá lạm dụng râu hùm hoặc chỉ nên dùng với liều lượng bằng một nửa liều so với người bình thường. Có thể thêm khoảng 3 lát gừng mỏng khi sử dụng các sản phẩm từ râu hùm để tránh hiện tượng tụt huyết áp.

Cây Bòn Bọt (Chè Bọt) – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Còn gọi là Toán Bàn Tử, Chè Bọt (Xuân Mai- Hà Tây).

Tên khoa học Glochidion eriocarpum Champ.

Thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae.

Tên bòn bọt có thể do cây được nhân dân dùng chữa bệnh trẻ em đi ỉa có bọt. Cũng có thể do cây lắc với nước cho nhiều bọt.
Mô tả cây
Bòn bọt là một loại cây nhỏ, lá mọc so le, cành non có màu đỏ tím, rất nhiều lông ngắn, trắng, cành già có màu xanh nhạt. Phiến lá nguyên, hình trứng, thuôn, đáy lá tròn, đầu lá thuôn nhọn, dài 6-8cm, rộng 2-3cm, hai mặt phiến có nhiều lông ngắn, màu trắng, mặt dưới nhiều lỏng hơn, thoạt trông giống như lá mơ lông, cuống lá ngắn 1-1,5mm, có 2 lá kèm nhỏ hình như 2 gai nhọn, mềm.

Hoa rất nhỏ, đơn tính, mọc ở kẽ lá, thành cụm 3 hay 4 hoa một, 1 hoa đực, 2 hay 3 hoa cái. Hoa đực có cuống ngắn, màu trắng, dài 5mm; với 6 lá đài màu vàng nhạt. Đường kính của lá đài chỉ chừng 5mm, trên lá đài cũng có nhiều lỏng nhỏ màu trắng. Hoa cái không có cuống, nhỏ hơn. Quả hình bánh xe, khi chín có màu đỏ, 4 đến 5 lá noãn. Mùa hoa vào các tháng 3-4.
Bòn bọt - Glochidion eriocarpumBòn bọt – Glochidion eriocarpum
Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang ở khắp nơi, nhưng hiện nay mới thấy khai thác ở Bắc Giang. Hái cành và lá về phơi khô, để dành khi cần dùng đến. Không cần chế biến gì đặc biệt.
Thành phần hóa học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu. Sơ bộ nghiên cứu, chúng tôi thấy có saponin, loại sterolic tanin. Những chất khác chưa rõ (Đỗ Tất Lợi, 4-1964).

Trong một loài bòn bọt Glochidion macrophyllum Benth. người ta chiết được friedelan 3-ol, glochidon CHO, glochidonol CHO, glochidion CHO, B sisosterol. Lá chứa 3 B friedelan, B sitosterol (J. Chem. Soc. (C), 1971, 1004 và Phytochemistry 1970, 9, 1099).
Công dụng và liều dùng
Có nơi dùng lá giã vắt lấy nước uống, bã đắp lên vết rắn độc cắn. Nếu chưa cứng hàm có thể nhai nuốt nước. Chỉ mới thấy dùng trong phạm vi nhân dân. Bệnh viện quân y 108 và Bệnh viện Bắc Giang dùng chữa một số trường hợp phù thận do thiếu dinh dưỡng và phù suy tim có kết quả. Tuy những trường hợp theo dõi chưa nhiều, nhưng cách dùng đơn giản, kết quả rất khả quan.

Cách dùng như sau: 100g lá bòn bọt khô, sắc với 900ml nước, cô còn lại 300ml. Ngày dùng trung bình 100ml nước sắc tương đương với hơn 30g lá khô.

Đã dùng điều trị 11 trường hợp phù thận kinh, khỏi phù 9 ca, còn 2 ca chết do phù toàn thân có cổ trướng bị phù đi, phù lại nhiều lần, lâu ngày urê huyết đã lên tới trên 1g/lít: chữa 8 ca phù suy tim khỏi 3, không khỏi 4, 1 ca chết do bệnh van tăng mạo vào viện đã nặng chết sau 2 ngày vào viện. Điều trị 3 ca do phù thiếu dinh dưỡng, khỏi cả ba.

Các tác giả đã đi tới kết luận rằng bòn bọt có tác dụng lợi tiểu rõ rệt, đặc biệt trên phù thận kinh và phù do thiếu dinh dưỡng, làm phù rút nhanh chóng (thường có tác dụng từ ngày thứ 2 thứ 3 trở đi), sau khi rút hết phù, số lượng nước tiểu có rút xuống, nhưng không phù trở lại; trên phù thận sau khi khỏi phù, trong nước tiểu vẫn còn những chất bất thường, tuy định lượng có giảm hơn so với lúc chưa điều trị.

Phù suy tim cho kết quả thất thường: Đối với trường hợp suy tim mới, còn bù trừ được thì có kết quả, còn trong phù do suy tim lâu do các bệnh van tim thì không thấy có kết quả. Thời gian rút phù trung bình là 15 ngày với những ca phù toàn thân, là 7 ngày với những ca phù nhẹ ở chân và mặt. Các tác giả nhận xét không thấy biến chứng gì khác về lâm sàng trong khi sử dụng bòn bọt (Lê Quang Mỹ và Huệ Liên, Bệnh viện Bắc Giang, Y học thực hành 8- 1963).

Tác Dụng Của Cây Lõi Tiền Và Những Bài Thuốc Liên Quan

Cây lõi tiền

Cây lõi tiền

Đặt lịch

Cây lõi tiền là một loại dây leo, thường quấn trên thân của những cây thân gỗ. Loại cây này còn được biết đến với nhiều tên gọi khác như dây mối, phấn cơ đốc, đại cung đằng,… với danh pháp khoa học là Stephania longa Lour. Trong một số tài liệu của Y học cổ điển cho biết, cây lõi tiền có vị đắng, tính mát, có tác dụng chữa chứng tiểu khó, tiểu nhắt, đau nhức xương khớp, tay chân sưng đau, chữa mụn nhọt vừa mới phát,…
cây lõi tiềnCây lõi tiền là loại cây thuộc họ Tiết dê với danh pháp khoa học là Stephania longa Lour

Tên gọi – Phân nhóm

Tên gọi khác: Dây mối, Đại cung đằng, Phấn cơ đốc, Xạ chen (dân tộc Tày),…

Danh pháp khoa học: Stephania longa Lour

Tên tiếng Trung: 糞箕篤 (粪箕笃)

Họ: Tiết dê (Menispermaceae)

Đặc điểm sinh thái của cây lõi tiền

+ Mô tả cây lõi tiền:

Cây lõi tiền là loại dây leo, thường cuốn vào những cây to hoặc bò ngang sát mặt đất. Cây có thân mềm, nhẵn với những đường vạch dọc. Chiều dài trung bình của cây khoảng 2 – 4m.

Lá mọc so le, hình ba cạnh. gốc lá to tròn và thun nhọn dần về phần đầu. Lá dài khoảng 3 – 9 cm và rộng khoảng 2 – 6cm. Mặt trên của lá nhẵn, có màu xanh lục sẫm, mặt dưới thường nhạt hơn. Gân lá có hình chân vịt, nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá dài và dính vào phiến lá.

Hoa nhỏ, màu lục vàng, mọc thành cụm ở kẽ lá. Cuống hoa thường rất ngắn.

Quả hạch, hình quả trứng, hơi dẹt, dài khoảng 6mm và rộng khoảng 4 – 5mm. Khi chín, quả chuyển dần sang màu đỏ. Hạt có hình móng ngựa, u lồi và có gốc cạnh.

Cây có rễ rất dài, ăn dâu vào trong lòng đất, kể cả những loại đất khô cằn.

Cây lõi tiền thường ra hoa vào tháng 4 – 6 và ra quả vào tháng 7 – 9 hàng năm.. Cây tái sinh chủ yếu từ hạt, phần gốc và rễ vẫn có khả năng tái sinh cây chồi.

+ Phân bố:

Trên thế giới, cây lõi tiền được tìm thấy nhiều ở một số tỉnh thành thuộc nước Trung Quốc, Thái Lan, Philippin, Lào,…

Ở nước ta, cây lõi tiền thường phân bố rộng rãi trên mọi địa hình từ đồi núi thấp, trung du và cả vùng đồng bằng, đặc biệt là các tỉnh vùng núi phía Bắc. Cây thường phát triển nhanh ở vùng ẩm ướt, nhiều ánh sáng nhưng không chịu được ngập úng như bờ mương, đồng ruộng, ven bìa rừng, bờ rào quanh nhà,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và cách bảo quản

+ Bộ phận dùng: Sử dụng cành, lá và cả rễ của cây lõi tiền để làm thuốc chữa bệnh.

+ Thu hái: Thu hái quanh năm.

+ Chế biến: Rửa sạch toàn bộ nguyên liệu đã được thu hoạch bằng nước mát để loại bỏ bụi bẩn, đất cát và tạp chất. Sau đó cắt thành từng đoạn nhỏ để sử dụng. Nếu sử dụng ở dạng khô, nên đem phơi nắng hoặc sấy khô.

+ Cách bảo quản: Bảo quản dược liệu khô trong bọc kín và cất trữ ở nơi thoáng mát, nhiệt độ phòng. Cần đậy kín bao bì sau mỗi lần sử dụng để tránh tình trạng nổi mốc meo. Còn dược liệu ở dạng tươi, cần sử dụng hết sau khi thu hái.

Thành phần hóa học của cây lõi tiền

Thân và rễ cây lõi tiền có chứa một số dẫn xuất của hoạt chất alkaloid thuộc nhóm hasubanan.

Tác dụng dược lý của dược liệu cây lõi tiền

+ Theo Y học hiện đại: Chưa có tài liệu nào công bố về công dụng của cây lõi tiền.

+ Theo Đông y cổ truyền:

Công dụng: Lõi tiền có công dụng thanh nhiệt, giải độc, thông tiện, tiêu sưng phù, tiêu thũng và lợi thấp.

Chủ trì: Cây lõi tiền mang bản chất dược phẩm có tác dụng điều trị chứng tiểu tiện khó khăn, tiểu nhắt, tiểu rát, phù nề, đau nhức xương khớp, viêm thận,…

cây lõi tiềnCây lõi tiền có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, thông tiểu, tiêu sưng phù, giảm đau nhức,…
ĐỌC NGAY: 10+ thực phẩm mát gan bổ thận tốt, nên ăn hàng ngày

Tính vị và quy kinh của dược liệu cây lõi tiền

Trong Đông y, cây lõi tiền có tính vị và quy kinh sau:

Tính vị: Vị đắng, tính mát.

Quy kinh: Chưa có bài báo cáo nào về mục này.

Cách dùng và liều lượng sử dụng cây lõi tiền

+ Liều lượng sử dụng: Dùng 6 – 12 gram ở dạng khô hoặc 20 – 30 gram ở dạng tươi. Tuy nhiên, liều lượng có thể thay đổi tùy vào cơ địa và độ tuổi.

+ Cách dùng: Có thể sử dụng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc khác ở dạng thuốc uống.

Cây lõi tiền và những bài thuốc chữa bệnh hiệu quả

Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây lõi tiền được giới Đông y ghi nhận trong một số tài liệu, sổ sách. Bạn đọc có thể tham khảo và áp dụng khi cần thiết:
bài thuốc từ cây lõi tiềnTổng hợp 6 bài thuốc chữa bệnh hay từ cây lõi tiền
1. Bài thuốc từ cây lõi tiền chữa bệnh trĩ ngoại, sa tử cung ở nữ giới

Nguyên liệu: Một nắm rễ dây lõi tiền.

Cách thực hiện: Rửa sạch một nắm rễ dây lõi tiền để loại bỏ bụi bẩn rồi đem nấu cùng với 3 lít nước để xông hơi. Thực hiện mỗi ngày 1 lần vào mỗi buổi tối trước khi đi ngủ. Đối với các trường hợp bệnh tình vừa mới khởi phát, áp dụng 3 – 4 lần là khỏi.

2. Bài thuốc từ cây lõi tiền chữa mụn nhọt vừa mới bị hoặc tái phát

Nguyên liệu: 12gr dây lõi tiền cùng với đương quy và cây ngải cứu (càng và lá) mỗi vị 8gr.

Cách thực hiện: Làm sạch toàn bộ nguyên liệu đã được chuẩn bị rồi cho vào nồi cùng với 700ml nước. Tiến hành sắc trên ngọn lửa nhỏ khoảng 10 – 15 phút là có thể tắt bếp. Chắt lọc lấy phần nước và sử dụng thay cho nước trà hằng ngày.

3. Bài thuốc từ cây lõi tiền chữa chứng đái buốt, đái dắt

Nguyên liệu: 15gr dây lõi tiền khô hoặc 30gr ở dạng tươi. Hoặc có thể sử dụng 10gr  rễ cây lõi tiền khô hay 20gr ở dạng tươi.

Cách thực hiện: Đem dược liệu rửa sạch qua nhiều lần nước để loại bỏ bụi bẩn rồi cho vào nồi nước tiến hành sắc để lấy nước dùng. Dùng nước sắc mỗi ngày thay cho nước trà.

4. Bài thuốc từ cây lõi tiền giúp thông tiểu, trừ thấp (biểu hiện: tiểu tiện khó khăn, phù, chân tay sưng nhức, đau nhức xương khớp,…)

Nguyên liệu: 10gr dây lõi tiền khô (hoặc 20gr ở dạng tươi) cùng với 6 – 10gr mã đề, 10gr đậu đen và 6gr mộc thông.

Cách thực hiện: Mang toàn bộ nguyên liệu đã chuẩn bị sắc cùng với 700 – 750ml nước. Tiến hành sắc cô đặc còn lại khoảng 200ml. Chắt lọc lấy phần nước rồi chia thành 2 – 3 phần nhỏ để uống hết trong ngày. Nên dùng khi thuốc còn nóng.

5. Bài thuốc từ cây lõi tiền chữa đau nhức xương khớp do phong tê thấp

Nguyên liệu: 10gr dây lõi tiền khô hoặc 20gr ở dạng tươi cùng với hạt ý dĩ và cốt khí củ mỗi vị 10gr.

Cách thực hiện: Mang một thang thuốc trên sắc để lấy nước dùng. Có thể chia thành nhiều lần uống trong ngày.

XEM THÊM: Bị bệnh phong thấp nên ăn gì để hỗ trợ điều trị bệnh?
6. Bài thuốc từ cây lõi tiền chữa vết thương do rắn cắn

Nguyên liệu: Lá cây lõi tiền và lá tiết dê mỗi vị 50gr.

Cách thực hiện: Rửa sạch hai loại lá cây trên rồi giã nát. Thêm một ít nước ấm, khuấy đều để các tinh chất ra hoàn toàn. Lọc lấy phần nước để uống, phần bã dùng để đắp trực tiếp lên vị trí bị rắn cắn.

Trên đây là những thông tin liên quan đến cây lõi tiền và một số bài thuốc chữa bệnh hay. Loại dược liệu này chưa được giới y học hiện đại chứng minh về công dụng chữa bệnh. Do đó, người bệnh không được tự ý sử dụng khi chưa tham khảo ý kiến từ bác sĩ hoặc lương y.

Những thông tin bài viết chỉ mang giá trị tham khảo. Thuocdantoc.vn không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Ráy: Loài cây có nhiều công dụng chữa bệnh

Ráy là loài thực vật sinh trưởng dễ dàng ở những nơi ẩm thấp trên khắp Việt Nam. Từ lâu đời, cây Ráy được người dân sử dụng phần thân rễ mọc dưới mặt đất để làm thuốc chữa sưng bàn tay, bàn chân, mụn nhọt, ghẻ, đau nhức xương khớp… Tuy nhiên, củ Ráy có thể gây ngứa ngáy khó chịu, vì vậy cần thận trọng khi chế biến.

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Ráy.

Tên khác: Ráy dại; Dã vu; Khoai sáp.

Tên khoa học: Alocasia odora (Roxb) C. Koch, đây là một loài thực vật có hoa thuộc họ Araceae (họ Ráy).

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Ráy.

Tên khác: Ráy dại; Dã vu; Khoai sáp.

Tên khoa học: Alocasia odora (Roxb) C. Koch, đây là một loài thực vật có hoa thuộc họ Araceae (họ Ráy).

ráy 1Cây Ráy – Alocasia odora (Roxb) C. Koch

Đặc điểm tự nhiên

Ráy là một loại cây mềm, phần dưới mọc bò có thể dài tới 5m, phần trên mọc đứng cao khoảng 0,3 – 1,40m. Phần thân rễ dưới mặt đất có hình cầu, sau đó phát triển dần thành củ dài. Củ Ráy có nhiều đốt ngắn và trên đốt có vẩy màu nâu.

Lá Ráy to, hình tim, mép nguyên và có thể hơi lượn. Phiến lá rộng 8 – 45cm,  dài 10 – 50cm, cuống mẫm dài 15 – 120cm.

Bông Ráy thuộc kiểu bông mo; hoa cái mọc ở phía gốc, hoa đực mọc ngay bên trên và ngoài cùng là một đoạn bất thụ. Quả mọng hình trứng, chuyển thành màu đỏ khi chín; có mo tồn tại bên dưới xung quanh quả.

Phân bố, thu hái, chế biến

Ráy thường sinh trưởng ở những nơi ẩm thấp hoặc rừng rậm. Cây mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta; ngoài ra còn được tìm thấy ở một số nước khác như: Hoa Nam Trung Quốc, Lào, Campuchia (Kdat norar), Châu Úc…

Thu hái: Người ta thường đào cả cây khoảng 2 – 3 năm trở lên để lấy củ, đem về giũ và rửa sạch đất cát. Sau đó cắt bỏ rễ con rồi cạo bỏ lớp vỏ ngoài, phơi khô hay dùng tươi. Trong củ Ráy có chứa chất gây ngứa nên khi chế biến cần cẩn thận và sử dụng bao tay để tránh kích ứng da.

Bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.

Bộ phận sử dụng

Củ Ráy (thân rễ).

ráy 2Củ Ráy

Thành phần hoá học

Chưa có tài liệu nghiên cứu về hoạt chất chứa trong cây Ráy. Chỉ mới xác định được trong củ Ráy có chất gây ngứa và tinh bột. Ngoài ra, trong cây có thể có các chất: Cyanur, đường, flavonoid, coumarin, saponin…

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Theo Đông y, củ Ráy có vị nhạt, tính hàn, đại độc (chứa nhiều độc tố). Khi ăn củ Ráy chưa chết biến có thể  gây ngứa trong miệng và cổ họng.

Trong dân gian, người ta thường xát củ Ráy vào nơi bị lá han gây ngứa tấy. Ngoài ra, củ Ráy còn dùng làm thuốc chữa sưng bàn tay, bàn chân, mụn nhọt, ghẻ.

Tại Quảng Tây (Trung Quốc), người dân còn uống nước sắc từ củ Ráy để chữa ngứa lở gây rụng hết lông (Phong lại), thũng độc và sốt rét.

Theo y học hiện đại

Chưa có thông tin về sử dụng cây Ráy trong Y học hiện đại.

Liều dùng & cách dùng

Mỗi ngày uống 10 – 20g.

Bài thuốc kinh nghiệm

Trị mụn nhọt

Rửa sạch 80 – 100g củ Ráy và 60g củ Nghệ, để ráo nước, sau đó cho thêm dầu vừng và nấu nhừ. Khi củ chín, thêm ít dầu thông và sáp ong rồi khuấy đến khi tan hết và để nguội. Phết một ít cao lên giấy bổi rồi dán lên mụn nhọt để hút mủ, giúp giảm sưng tấy.

Trị bệnh gout (thống phong) 

Sao vàng các vị thuốc: Củ Ráy (xắt nhỏ, phơi khô rồi sấy) và chuối hột già đã phơi khô. Sắc uống trong ngày.

Sao vàng các dược liệu: Củ Ráy 4g, Chuối hột rừng 3g, Tỳ giải 2g và Khổ qua 1g rồi hạ thổ. Đóng 10g thuốc thành 1 gói. Hãm 2 – 3 gói mỗi ngày với nước uống và dùng đến khi triệu chứng thuyên giảm.

Trị viêm đau nhức do viêm khớp dạng thấp

Sắc củ Ráy, Chuối hột khô, lá Lốt khô, mỗi vị 20g rồi uống. Dùng mỗi ngày một thang.

Trị ngứa do lá han

Cắt đôi củ Ráy rồi xát lên vùng da bị ngứa.

Trị cảm hàn, hạ sốt

Cắt đôi củ Ráy tươi rồi chà một nửa vào khắp lưng và mu bàn tay để hạ thân nhiệt. Thái mỏng nửa củ còn lại và sắc với nước thành một chén. Dùng bài thuốc trên 5 lần sẽ có hiệu quả.

Trị chàm (eczema)

Khoét 1 lỗ trên củ Ráy. Nướng bọ hung cháy thành than, tán bột rồi trộn đều với 10g diêm sinh. Sau đó, đổ bột thuốc và 1 chén dầu lạc vào lỗ trên củ Ráy rồi đun trong 15 phút. Khi dầu nguội, tẩm hỗn hợp vào lông gà rồi thoa lên vùng da bị chàm. Thực hiện 1 lần/ngày liên tục trong 5 ngày giúp giảm ngứa cho vùng da bị ảnh hưởng và phục hồi nhanh chóng.

Trị viêm da cơ địa

Rửa sạch 50g củ Ráy, thái mỏng rồi đun sôi với 250ml dầu trẩu đến khi củ cháy đen thì bỏ bã. Cho tiếp 30g Hồng đơn đã rang khô vào khuấy đều, đun với lửa nhỏ cho đến khi hồng đơn chảy ra. Phun nước vào trong lúc cao đang nóng (vừa phun vừa khuấy) để khử độc tố trong cao. Thoa cao lên vùng da đã rửa sach và lau khô, dùng 1 lần/ngày.

Trị cao huyết áp do béo phì hoặc do bệnh thận

Gọt vỏ củ Ráy rồi thái lát mỏng và ngâm với nước gạo trong 3 giờ đồng hồ. Vớt dược liệu ra, rửa lại bằng nước sạch, phơi khô và sao với lửa nhỏ. Cắt lát mỏng chuối hột sắp chín, phơi khô và đem sao qua. Lấy 1 nắm chuối hột và 1/3 nắm củ Ráy sắc với 1 lít nước đến khi còn 1 chén nước. Chia lượng thuốc sắc được thành 2 lần uống trong ngày.

Trị đau nhức gân xương do bệnh tê thấp

Sắc các vị thuốc: Củ Ráy, Đương quy, mỗi thứ 8g; Bạch chỉ 6g, Ráng bay 10g, Thổ phục linh 20g với nước. Chia nước đã sắc thành 2 – 3 lần, uống hết trong ngày.

Lưu ý

Củ Ráy có chứa chất gây ngứa, có thể kích thích niêm mạc cổ họng và miệng vì vậy cần thật thận trọng khi chế biến và sử dụng.

Không dùng cho người có thể trạng hư hàn.

Tránh nhầm lẫn với cây bạc hà (cây khoai môn).

Ráy là loài cây mọc hoang ở nhiều nơi trên Việt Nam. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Ráy có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.

ráy 3Cây bạc hà (khoai môn) thường bị nhầm lẫn với Ráy

Cây mía dò là cây gì? Cây mía dò có tác dụng gì?

Cây mía dò là loài thực vật quen thuộc tại vùng trung du Bắc Bộ. Từ lâu, cây mía dò đã được sử dụng để hỗ trợ nhiều căn bệnh phổ biến. Vậy cây mía dò có tác dụng gì? Hãy cùng tìm hiểu thông tin về loài cây này ngay trong bài viết dưới đây

Cây mía dò là một vị thuốc Nam. Nó thường được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị bệnh tiểu buốt, tiểu rắt, phù thũng,… Ngoài ra, y học hiện đại cũng ứng dụng loài cây này vào sản xuất nhiều loại thuốc điều trị. Vậy nên có nhiều người không khỏi thắc mắc liệu cây mía dò có tác dụng gì. Tuy nhiên, việc sử dụng các bài thuốc từ cây mía dò cũng cần lưu ý một số nguyên tắc quan trọng.

Cây mía dò là cây gì?

Cây mía dò hay còn được biết đến là cây tậu chó, đọt đắng, đọt hoàng, cát lồi, củ chóc. Loài thực vật này rất phổ biến ở các nước vùng Đông Nam Á. Tại nước ta hiện nay, người ta có thể dễ dàng tìm thấy cây mía dò ngay cả ở miền núi và đồng bằng. Loài cây này sinh trưởng rất tốt và ưa những nơi ẩm ướt. Ở nhiều nơi, người ta còn trồng mía dò để thu hoạch lấy thân rễ ăn.

Theo các sách Đông y tại Việt Nam, bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là thân và rễ của cây mía dò. Theo đó, thân rễ của cây thường được thu hoạch vào mùa thu. Khi cắt về, thân cây được đem đi rửa sạch, loại bỏ bớt rễ. Sau đó, thái nhỏ, đồ chín, phơi khô rồi mới có thể sử dụng. Ngoài thân cây, cành non và lá của cây mía dò cũng là nguyên liệu quan trọng trong nhiều bài thuốc quý.

Cây mía dò có tác dụng gì? Các bài thuốc trị bệnh từ cây mía dò 1Cây mía dò được trồng phổ biến ở vùng Đông Nam Á

Đặc điểm hình thái của cây mía dò

Một số đặc điểm hình thái của cây mía dò sinh trưởng và phát triển tại Việt Nam:

Thân cây: Cây mía dò thuộc nhóm thực vật thân thảo, sinh sống lâu năm, chiều cao trung bình của cây từ 1 – 3m. Thân cây khi còn non thường được bao bọc bởi một lớp vảy có lông.

Rễ cây: Tương đối to, phía bên trong xốp giòn và rất hiếm khi bị phân nhánh.

Lá cây: Có hình dáng tương tự như lưỡi mác thuôn dài, lá có chiều dài trung bình từ 15 – 20cm. Mọc so le nhau, kèm theo phần bẻ. Mặt trên của lá mịn nhẵn, trong khi đó mặt phía dưới lại được bao phủ bởi một lớp lông. Màu lá chuyển dần từ xanh nhạt sang trắng ngà, cuối cùng là đỏ thẫm khi lá già đi.

Hoa: Mọc chủ yếu tại phần đầu thân cây, mỗi bông hoa mọc khá sát nhau. Hoa có màu trắng, không cuống, hình dáng hoa tương tự quả trứng.

Quả: Sau khi hoa tàn đi, quả cây mía dò sẽ xuất hiện. Quả thường có chiều dài trung bình 1.3cm, hình bầu dục, gần giống quả trứng. Bên trong quả luôn chứa hạt. Mùa quả bắt đầu từ tháng 7 và kết thúc vào tháng 11.

Cây mía dò có tác dụng gì? Các bài thuốc trị bệnh từ cây mía dò 3Cây mía dò trong tự nhiên
Vậy cây mía dò có tác dụng gì? Mời bạn tham khảo phần tiếp theo của bài viết để có câu trả lời chính xác.

Cây mía dò có tác dụng gì?

Cây mía dò có tác dụng gì là thắc mắc của nhiều người.

Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, trong mía dò có chứa một lượng lớn chất saponin steroid, thuỷ phân diosgenin, tigogenin,… Đây chính là lý do vì sao cây mía dò mang lại rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe con người, bao gồm:

Theo Tây y

Theo Tây y, mía dò có tác dụng hiệu quả trong hỗ trợ điều trị nhiều chứng bệnh. Cụ thể:

Làm giảm kích thước tuyến ức: Thử nghiệm trên các cá thể chuột bạch non sử dụng tinh chất mía dò, kích thước tuyến ức đã giảm từ 34 – 50%.

Chống viêm: Dưỡng chất trong cây mía dò có khả năng chống viêm rất tốt. Từ đó, cải thiện được cả bệnh lý liên quan đến viêm nhiễm cấp và mãn tính.

An thai: Một số bộ phận trên cây mía dò rất phù hợp để làm thuốc an thai. Tuy nhiên, chưa có đánh giá cụ thể, vì vậy bà bầu không tự ý dùng.

Hỗ trợ giảm đau: Trong cây mía dò có chứa một lượng lớn hợp chất saponin, có tác dụng chống viêm, giảm đau hiệu quả.

Hỗ trợ điều trị các bệnh về gan thận và đường tiết niệu: Thành phần trong cây mía dò thường được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh lý về gan thận và đường tiết niệu. Cũng bởi mía dò có đặc tính chống viêm và kháng khuẩn rất tốt.

Ổn định đường huyết: Sử dụng mía dò thường xuyên có thể làm giảm chỉ số đường huyết. Đặc biệt, nó còn có tác dụng điều hòa lipid máu. Từ đó, hạn chế được tình trạng xơ vữa mạch máu.

Giảm cảm cúm: Khi bị cảm cúm, bạn có thể sử dụng cây mía dò để kìm hãm và loại bỏ virus gây cảm cúm. Chỉ cần sử dụng một lượng nhỏ tinh chất có trong loại dược phẩm này, bạn sẽ hạ sốt nhanh và cải thiện hiệu quả triệu chứng bệnh.

Lợi tiểu: Cây mía dò có khả năng giảm phù thũng, hạn chế tăng huyết áp và giảm nguy cơ biến chứng tim mạch.

Cây mía dò có tác dụng gì?

Theo Đông y

Trong Đông y, mía dò được biết đến là một cây thuốc có vị chua, đắng nhưng tính mát và chứa ít độc tính. Vì vậy, nó được sử dụng để hỗ trợ giải độc, thanh lọc cơ thể. Đặc biệt, phần rễ của cây mía dò còn có khả năng trị giun đũa rất tốt.

Từ hàng trăm năm nay, người dân Việt Nam đã biết dùng mía dò để chữa các chứng bệnh liên quan đến phù thũng, tiểu khó, xương khớp, đau nhức do viêm nhiễm. Ngoài ra, còn sử dụng tinh chất có trong cây mía dò để giải cảm nhanh chóng.
>3. Các loại thuốc phổ biến từ cây mía dò

Sau đây là một vài bài thuốc trị bệnh đơn giản sử dụng nguyên liệu chính là cây mía dò. Lưu ý: tất cả các bài thuốc chỉ mang tính chất tham khảo, việc sử dụng cần có chỉ định của các bác sĩ hoặc những người có chuyên môn.

Cây mía dò có thể trị viêm tai

Cây mía dò có thể trị viêm tai

>Bài thuốc trị viêm tai: Bạn xay nhuyễn hoặc dã nát phần ngọn của cây mía dò rồi chắt lấy nước. Hàng ngày, bạn nhỏ phần nước cốt từ cây mía dò vào bên tai bị viêm và dùng bông thấm, thực hiện đều đặn 3 lần mỗi ngày.

Bài thuốc trị viêm thận phù thũng: Đun sôi khoảng 15gr mía dò trong khoảng 20 phút và uống phần nước chắt hàng ngày.

>Bài thuốc trị mụn nhọt, ngứa rát: Dùng khoảng 100gr mía dò sắc cùng nước, cô đặc lại. Sau đó, thoa lên khu vực bị đau hoặc ngứa rát. Ngoài ra, bạn cũng có thể uống nước sắc cùng mía dò hàng ngày.

Bài thuốc trị tiểu khó: Kết hợp mía dò cùng bồ công anh, râu ngô. Cùng với đó là cam thảo, rau má, bạch mao căn, bông mã đề. Mỗi loại nguyên liệu, bạn cân đủ 10gr và đem đi sắc cùng nước. Hàng ngày, bạn uống đoạn thứ 2 đến 3 lần (không nên uống vào thời điểm buổi tối).

Bài thuốc trị đau nhức xương khớp: Bạn sắc khoảng 20gr mía dò cùng nước và dùng hàng ngày.

Bài thuốc giải cảm: Bạn luộc phần rễ mía dò hoặc sắc cùng nước, dùng hàng ngày cho đến khi triệu chứng cảm giảm hẳn.

Cần lưu ý gì trong quá trình sử dụng cây mía dò?

Trước khi áp dụng bất kỳ bài thuốc nào từ cây mía dò, bạn cần tham khảo ý kiến thầy thuốc, tuyệt đối không tự ý dùng. Bởi trong mía dò vẫn tồn tại một lượng nhỏ độc tính.

Bạn không nên dùng mía dò trong thời gian dài 

Bạn không nên dùng mía dò trong thời gian dài

Nếu dùng quá liều, cơ thể thường xuất hiện triệu chứng như đau bụng, nôn ói, hoa mắt chóng mặt. Trường hợp nhận thấy cơ thể có những triệu chứng trên, bạn tốt nhất nên tạm dừng áp dụng bài thuốc từ cây mía dò.

Với mía dò chưa qua sơ chế, ở dạng tươi, bạn không nên dùng liên tục trong thời gian dài. Đối tượng phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú cần tham khảo kỹ ý kiến thầy thuốc nếu có ý định dùng mía dò.

Trên đây là lời giải đáp chi tiết nhất cho thắc mắc: “Cây mía dò có tác dụng gì?”. Mặc dù cây mía dò rất tốt cho sức khỏe con người, nhưng bạn cũng cần tham khảo ý kiến thầy thuốc, tránh tự ý sử dụng khi không có sự cho phép của bác sĩ nhé!

Đừng bỏ qua tác dụng ít ai biết của cây chó đẻ răng cưa

Tổng quan về cây chó đẻ răng cưa

Cây chó đẻ còn gọi là chó đẻ răng cưa, mọc rải rác ở khắp mọi nơi, trừ vùng núi cao, có khí hậu lạnh. Cây chó đẻ chứa chất đắng, ancaloit, flavonoit, tannin, phenol, tritecper, a-xit hữu cơ và nhiều thành phần khác. Người ta sử dụng toàn cây chó đẻ, chỉ bỏ phần rễ, rửa sạch dùng tươi hoặc khô để làm thuốc chữa bệnh.

Dung bo qua tac dung it ai biet cua cay cho de rang cua hinh anh 1

Các thành phần hóa học của cây chó đẻ răng cưa

 

Cây chó đẻ răng cưa là một bài thuốc tốt giúp chữa trị nhiều bệnh lý khác nhau. Có được này là vì các thành phần hóa học chứa trong cây. Chó đẻ răng cưa có chứa các chất hóa học như: flavonoid, alcaloid phyllanthin và các hợp chất hypophyllanthin, niranthin, phylteralin.

Cây chó đẻ còn chưa một chất rất quan trọng là Phyllanthus. Chất này có tác dụng ức chế mạnh, thông qua việc ức chế enzym ADN polymerase của HBV, do đó làm giảm HbsAg và Anti- HBs.

Tác dụng của cây chó đẻ răng cưa

Theo y học cổ truyền, cây chó đẻ vị hơi đắng, tính mát, tác dụng tiêu độc, sát trùng, tiêu viêm, tán ứ, thông huyết mạch, lợi tiểu.

Cây chó đẻ được dùng chữa đau và viêm hang, đinh râu, mụn nhọt, viêm da, lở ngứa, sản hậu ứ huyết, đau bụng, trẻ em bị tưa lưỡi, chàm má… đặc biệt, loài cây này còn tác dụng chữa viêm gan.

Tác dụng của cây chó đẻ răng cưa

Nhân dân ta rất hay dùng cây chó đẻ răng cưa làm thuốc, giã nát với muối chữa đinh râu, mụn nhọt và dùng chữa bệnh gan, chữa sốt, đau mắt, rắn cắn.

Ngày uống 20-40g cây tươi, sao khô sắc đặc, uống. Dùng ngoài không có liều lượng.

Dưới đây là một số bài thuốc từ cây chó đẻ răng cưa do TTƯT.TS. Nguyễn Đức Quang, Viện Y học cổ truyền Quân đội trả lời trên Báo Sức khỏe & Đời sống.
->

Thuốc tiêu độc

Bài 1: Diệp hạ châu 1 nắm, giã hoặc xay nát với ít muối, ép nước uống, bã đắp vào chỗ đau. Chữa nhọt độc sưng đau.

Bài 2: Lá chó đẻ, lá thồm lồm liều lượng bằng nhau; đinh hương 1 nụ. Tất cả giã nát, đắp chỗ đau. Chữa lở loét không liền miệng.

Thanh can, lợi mật

Bài 1: Diệp hạ châu 24g, nhân trần 12g, chi tử 8g, sài hồ 12g, hạ khô thảo 12g. Sắc uống; uống liên tục 3 tháng. Trị viêm gan virus B.

Bài 2: Diệp hạ châu 30g, mã đề thảo 20g, chi tử 12g. Sắc uống. Chữa viêm gan vàng da, viêm ruột tiêu chảy.

Bài 3: Diệp hạ châu 16g, bồ bồ 16g, vỏ bưởi khô 5g, hậu phác 8g; thổ phục linh, tích huyết thảo, chi tử, rễ đinh lăng mỗi vị 12g; vỏ cây đại 8g. Sắc uống. Chữa viêm gan virus.

Thông huyết, hoạt huyết

Bài 1: Lá chó đẻ, mần tưới mỗi thứ 1 nắm, có thể thêm bột đại hoàng 8g. Tất cả giã nhỏ, thêm đồng tiện, vắt lấy nước uống; bã đắp. Chữa vết thương ứ máu.

Bài 2: Lá chó đẻ 1 nắm, giã nhỏ, thêm ít vôi tôi, đắp lên vết thương khi bị thương, bị chảy máu.

Chữa sốt rét

Bài 1: Cây chó đẻ 8g, dạ giao đằng 10g, thường sơn 12g, thảo quả 10g, lá mãng cầu tươi, dây gân 10g, dây cóc 4g, binh lang 4g, ô mai 4g. Sắc uống trước khi lên cơn 2 giờ. Chữa sốt rét.

Bài 2: Diệp hạ châu 12g, cam thảo đất 12g. Sắc uống hàng ngày. Chữa suy gan, sốt rét, nhiễm độc nổi mẩn mụn do nhiệt.

Bài 3: Cây chó đẻ 10g, cỏ nhọ nồi 20g, xuyên tâm liên 10g. Các vị tán bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 4 – 5g. Chữa sốt rét.

Chữa viêm gan vàng da: Cây chó đẻ răng cưa 40g, mã đề 12g, chí tử 12g, nhân trần 16g. Sắc tất cả các nguyên liệu này với nhau. Mỗi ngày uống 1 thang và uống liên tục trong 30 ngày.

Chữa mụn nhọt sưng đau: Lấy một nắm cây chó đẻ răng cưa giã nhuyễn với một ít muối. Sau đó cho ít nước sôi vào, trộn đều và vắt lấy nước cốt uống, bã đắp chỗ đau.

 

Lưu ý khi dùng cây chó đẻ

 

Chó đẻ răng cưa là một vị thuốc an toàn, gần gũi và hiệu quả. Tuy nhiên, khi sử dụng bài thuốc này cũng cần lưu ý một số điểm sau:

Không dùng cây chó đẻ răng cưa với liều lượng lớn khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ.

Phụ nữ đang trong thời gian thai kỳ không dùng bất kỳ bài thuốc nào chứa thành phần cây chó đẻ.

Không chỉ định dùng cây chó đẻ với số lượng lớn và trong thời gian dài cho những bệnh nhân ở thể hàn. Cây chó đẻ khi vào cơ thể sẽ làm thể bệnh ngày càng nặng hơn, ức chế sự sinh nhiệt của cơ thể, từ đó sinh ra bệnh tật.

Như vậy,cây chó đẻ răng cưa là một vị thuốc an toàn hiệu quả và gần gũi xung quanh chúng ta. Hy vọng sau bài viết này, bạn đọc đã có thêm cho mình nhiều thông tin hữu ích về cây chó đẻ. Từ đó có thể sử dụng vị thuốc này một cách hiệu quả trong điều trị bệnh.

Trên đây là những tác dụng của cây chó đẻ răng cưa. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, nếu bạn muốn sử dụng cây chó đẻ răng cưa thì cần tham khảo ý kiến của các bác sĩ trước khi dùng.

Cây 1 lá: Dược liệu quý hiếm cho hệ hô hấp

1. Sơ lược cây 1 lá

Cây 1 lá hay còn gọi là lan 1 lá, thanh thiên quỳ, trân châu, châu diệp,… là loài cây khá đặc biệt. Trong tự nhiên, dược liệu này đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng.

Đặc điểm tự nhiên

Cây 1 lá là cây địa sinh sống lâu năm với thân ngắn, mọc lên từ củ, chỉ cao từ 10 – 20cm. Và đúng như tên gọi, cây chỉ có duy nhất 1 lá hình tim tròn, màu tím hồng, gân lá hình chân vịt, mép uốn lượn sóng. Lá có đường kính 10 – 25cm, cuống lá dài khoảng 10 – 20cm.

Cây 1 lá nở hoa thành cụm, chùm với số lượng khoảng 15 – 20 bông. Hoa màu trắng, phớt đốm tím hồng hoặc vàng xanh, đầu cánh hoa chụm lại trông giống như đèn lồng. Thời điểm nở hoa khoảng từ tháng 3 – 5. Quả cây 1 lá hình thoi, có múi giống như quả khể. Quả có kích thước từ 2 – 3cm. Thời điểm cây ra quả là sau khi ra hoa, khoảng từ tháng 4 – 6.

Điểm đặc biệt của cây 1 lá là lá chỉ mọc và phát triển sau khi hoa tàn. Do đó, lúc cây ra hoa và kết quả thì chúng ta chỉ thấy cây có hoa và quả mà không thấy lá. Đây là điểm khác biệt của loài cây này so với những giống cây khác trong tự nhiên.

Cây 1 lá có duy nhất 1 lá mọc lên từ thân sau khi hoa tàn

Cây 1 lá có duy nhất 1 lá mọc lên từ thân sau khi hoa tàn

Phân bố sinh thái

Cây 1 lá khá “kén chọn” môi trường sống. Cây chỉ sống ở những khu vực ẩm ướt, râm mát, chẳng hạn như trong khe đá, dưới bóng cây hoặc trong những đám cỏ dày. Thế nhưng, các khu vực có điều kiện tương tự như đầm lầy, bờ ruộng, ao hồ sông suối thì cây lại không mọc.

Trên thế giới, cây 1 lá mọc nhiều ở Trung Quốc, Thái Lan. Tại Việt Nam, cây 1 lá chủ yếu được tìm thấy ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn. Còn các tỉnh như Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu,… cũng có nhưng với số lượng ít hơn.

Bộ phận sử dụng

Tác dụng chữa bệnh của cây 1 lá đến từ toàn bộ thân cây, nhưng nhiều nhất là lá. Lá cây có thể dùng tươi hoặc phơi khô rồi dùng dần đều được. Theo đó, vào mùa thu, người ta sẽ tiến hành thu hoạch cây 1 lá. Sau khi thu hoạch thì cây được đem đi rửa sạch, để cho ráo nước, vò nhẹ phần lá rồi mới đi phơi. Cụ thể như sau:

Lá cây rửa sạch, để ráo và phơi với nắng nhẹ cho héo. Tiếp đến, dùng tay vò nhẹ từng lá một, sau đó thì vò lại một lần nữa với nhiều lá. Cuối cùng là đem đi phơi với 2 – 3 nắng.

Ngoài ra, cũng có một cách sơ chế lá khác là trụng lá với nước sôi. Đầu tiên, trụng lá với một lần nước sôi rồi trụng qua nước lạnh. Sau đó, tiếp tục trụng lá với một lần nước sôi nữa rồi mới đem đi phơi.

Nói chung, dù là cách sơ chế nào thì cũng đảm bảo lá cây 1 lá chuyển đổi sang màu lục đen hoặc tro sẫm là được. Lúc này, lá sẽ có mùi thơm đặc biệt và nếu bảo quản trong nơi thoáng mát, khô ráo, tránh độ ẩm, tránh ánh nắng mặt trời thì sẽ sử dụng được rất lâu.

Cây 1 lá được sử dụng toàn bộ, nhưng nhiều nhất vẫn là lá

Cây 1 lá được sử dụng toàn bộ, nhưng nhiều nhất vẫn là lá 

Thành phần hóa học

Trong cây 1 lá, cụ thể là trong lá cây có chứa các thành phần hóa học sau.

Flavonoid.

Triterpenes.

Sterol.

Glycosides Cycloartane.

Nervilia Fordii.

2. Công dụng và cách dùng cây 1 lá

Cây 1 lá có tác dụng giải độc, chữa ho và lao phổi, chữa viêm nhiễm và lở loét, chữa nhiệt miệng và viêm họng cấp tính, kích thích hệ tiêu hóa, bồi bổ cơ thể,… Cách sử dụng cụ thể như sau.

Giải độc: Dùng 2 – 3 lá cây 1 lá phơi khô, cắt nhỏ, đun với nước sôi rồi lấy nước uống, uống 3 lần/ ngày.

Chữa ho và lao phổi: Dùng 10 – 20 lá cây 1 lá đem đi sắc với nước hoặc hấp cách thủy với đường phèn rồi uống.

Chữa viêm nhiễm và lở loét: Lá cây tươi đem rửa sạch, để ráo, giã nát rồi đắp trực tiếp lên vùng da tổn thương.

Chữa nhiệt miệng và viêm họng cấp tính: Lá cây tươi đem rửa sạch, để ráo và nhai thật kỹ, sau đó nhổ ra.

Kích thích hệ tiêu hóa: Nếu trẻ biếng ăn, còi cọc, suy dinh dưỡng, hãy nấu 5 – 10g củ cây 1 lá với thịt gà hoặc trứng lợn rồi cho bé ăn kèm với cơm.

Bồi bổ cơ thể: Ngâm 1kg lá cây 1 lá khô với 5 lít rượu trong 30 ngày, sau đó đem ra dùng. Mỗi ngày uống 1 ly trong trong bữa ăn.

Tác dụng chính của cây 1 lá là bổ phế, trị ho, giảm triệu chứng bệnh tích cực

Tác dụng chính của cây 1 lá là bổ phế, trị ho, giảm triệu chứng bệnh tích cực

3. Lưu ý khi sử dụng cây 1 lá

Dù sử dụng cây 1 lá để chữa bệnh hay bồi bổ cơ thể thì bạn cũng đừng bỏ qua những lưu ý quan trọng sau.

Cây 1 lá có đặc điểm hình thái khá giống với cây bát giác liên hoặc cây mã đề nên bạn cần chú ý để tránh bị nhầm lẫn.

Lá cây 1 lá nhỏ thường có tác dụng tốt hơn lá to nên cần lưu ý đến thời điểm thu hoạch.

Luôn sơ chế cây 1 lá đúng như hướng dẫn để bảo toàn các thành phần dưỡng chất có trong cây.

Liều dùng khuyến cáo mỗi ngày là từ 12 – 20g đối với sắc uống nước. Nếu dùng để đắp vết viêm nhiễm, lở loét ngoài da thì không cần tính đến liều lượng.

Để mang lại hiệu quả cao và phòng tránh tác dụng phụ, nên trao đổi với thầy thuốc trước khi sử dụng cây 1 lá để chữa bệnh.

Bạn nên trao đổi với bác sĩ để có được tư vấn, chỉ định phù hợp

Bạn nên trao đổi với bác sĩ để có được tư vấn, chỉ định phù hợp 

Chúng ta đã cùng tìm hiểu công dụng cũng như các bài thuốc hay từ cây 1 lá. Nếu bạn vẫn còn thắc mắc cần được tư vấn, hoặc đang tìm kiếm địa chỉ khám chữa bệnh chất lượng, có thể an tâm lựa chọn Hệ thống Y tế MEDLATEC.

MEDLATEC được đông đảo khách hàng tin tưởng lựa chọn bởi dịch vụ đa dạng, chất lượng cùng mức giá phải chăng, hợp lý. Quý khách có thể đặt lịch khám tại cơ sở y tế thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC gần nhất qua hotline 1900 56 56 56. Tổng đài viên sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc và hỗ trợ khách hàng đặt lịch 24/7.

Công dụng cây É Dùi Trống – Dược liệu trị đau đầu an toàn, hữu ích

É Dùi Trống được biết đến là loại dược liệu có đa tác dụng. Giống cây thảo với phiến lá thon dài bình dị lại là vị thuốc hữu ích. Cây được ứng dụng rất nhiều ở nước ta và sử dụng ở nhiều bài thuốc dân gian. Cùng  tìm hiểu thêm về giống cây này qua bài viết dưới đây.

Giới thiệu chung cây É Dùi Trống

Cây É Dùi Trống có tên khoa học là Hyptis brevipes Poit. Cây É Dùi Trống còn có tên gọi khác là É Cuống Ngắn. Cây thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae)

Cây thuộc dạng cây thảo lâu năm, đặc điểm thân vuông có rãnh. Đặc điểm lá có phiến thon dài, kích thước khoảng 5 đến 7 cm. Lá rộng khoảng 1,3 cm có mùi tanh và lông dày. Cuống lá dài khoảng 3 đến 4 mm. Đặc điểm hoa có đầu tròn và to khoảng 1 cm.

Hoa mọc ở nách lá và trên cuống 1cm, đài hoa có đặc điểm 5 răng nhọn và có lông. Cây É Cuống Ngắn cho hoa ra quanh năm. Tràng của hoa có môi dưới to, gồm 3 thùy, nhị 4. Đặc điểm quả của cây có màu nâu nhật, kích thước nhỏ và nằm phía trong đài hoa.
e dui trongCây É Dùi Trống có hoa mọc tràng quanh năm, môi dưới hoa to

Nguồn gốc dược liệu É Cuống Ngắn

Cây có nguồn gốc xuất xứ từ Ấn Độ và một số nơi của Malaysia. Cây được tìm thấy phân bố, mọc tự nhiên ở khắp nơi từ Ấn Độ cho đến Java của Indonesia. Tại Việt Nam, cây thường mọc hoang nhiều ở các khu ruộng khô hoặc dọc đường của các vùng đồng bằng miền Trung nước ta. Một số nơi tiêu biểu như Huế, Bình Dương và Long An có rất nhiều giống dược liệu này.

Công dụng É Dùi Trống trị đau đầu, chữa giun sán hữu ích

É Cuống Ngắn có nhiều công dụng trong việc điều chế thuốc chữa trị bệnh. Ở Philippin người ta thường dùng lá của cây để điều chế thuốc đắp trị đau đầu rất hiệu quả. Ở một số nơi khác, cây còn được dùng để chữa trị bệnh giun sán hay nấu nước cho phụ nữ uống khi mới sinh con xong. Đây là dược liệu có tính ứng dụng cao.

Ngoài ra, chúng còn được biết với công dụng chữa vết nọc độc rắn cắn và các vết thương khác rất hiệu quả. Cây còn được biết đến ở nước ta với tác dụng chữa cảm. Nó cũng dùng trong các bài thuốc trị bệnh tiểu ra máu, rửa vết thương nhỏ.
e dui trongCây É Dùi Trống rất hữu ích trong việc trị đau đầu và chữa giun sán

cây é dùi trống đặc tri tất cả các loai sỏi + Sỏi thận + Sỏi mật + Sỏi bàng Quang + Sỏi niệu quản + mát gan bổ thận thanh nhiệt cơ thể + cách sử dụng tươi lấy 100g khô lấy 50g đến 60g nấu với 2 lít nước đun soi nhỏ lửa khoảng 10phut uống thay nước lọc ngàng ngày

Cách chăm sóc cây É Cuống Ngắn đúng cách

Đây là loài cây mọc tự nhiên và rất dễ sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện môi trường nhiều ánh sáng và ẩm. Chúng ta có thể dễ dàng thấy chúng mọc ở ven đường hoặc các bãi đất hoang.

Khi có nhu cầu trồng để nhằm mục đích sử dụng cũng chăm sóc rất dễ dàng và đơn giản. Cụ thể lượng nước cung cấp cho cây É Dùi Trống cũng ở mức vừa phải để tránh ngập úng. Đất tơi xốp, nhiều thịt và có khả năng thoát nước tốt cũng là một điều kiện nền tảng giúp cây phát triển hoàn hảo. Đặc biệt là không bị chết trong quá trình trồng. Có thể nói dược liệu này vô cùng dễ trồng và công dụng rất tuyệt vời. Bởi vậy nó rất được ưa chuộng