Home Blog Page 229

Công dụng của cây thuốc dòi

 

Cây thuốc dòi hay còn gọi cây bọ mắm, một loại dược liệu được sử dụng rộng rãi trong y học dân gian để điều trị các bệnh lý như: chữa ho, hỗ trợ trị lao, điều trị mụn nhọt…

1. Đặc điểm của cây thuốc dòi

 

Cây thuốc dòi, hay còn gọi là cây bọ mắm, cây bơ nước tương, đại kích biển. Ngoài ra, loại cây này còn có tên khoa học là Pouzolzia zeylanica, thuộc họ tầm ma.

Đặc điểm cây thuốc dòi như sau:

Thuộc loại cây thân thảo, mọc sát nền đất. Thân cây thuốc dòi có lông bao phủ, chia làm nhiều nhánh.

Lá thuốc dòi màu xanh lục, hình trứng, phía đầu lá thon nhỏ, thường mọc kiểu so le.

Hoa thuốc dòi nhỏ, mọc thành chùm, nở quanh năm.

Quả thuốc dòi hình trứng, có khía dọc thân quả.

Đặc điểm phân bố: cây thuốc dòi thuộc cây mọc hoang, dễ phát triển ở những vùng đất ẩm ướt. Chúng có nguồn gốc từ Ấn độ, Philippin và Việt Nam.

Người ta thường dùng thân, nhựa cây, hoa và lá thuốc dòi để làm thuốc. Thu hái dược liệu từ cây thuốc dòi được thực hiện quanh năm.

2. Công dụng của cây thuốc dòi

Theo y học cổ truyền, cây thuốc dòi có vị ngọt, tính mát và được chỉ định trong các trường hợp sau:

Điều trị các vấn đề về hô hấp, tai mũi họng: ho, ho dai dẳng, ho có đờm, viêm mũi, đau họng…

Thanh nhiệt giải độc, trị mụn nhọt.

Chữa các trường hợp bị viêm sưng vú, thông tắc tia sữa.

Ngoài ra, vị thuốc này còn có tác dụng thông tiểu, tiêu vết bầm cũng rất tốt.

Một số bài thuốc sử dụng cây thuốc dòi để chữa bệnh như sau:

Cây thuốc dòi chữa ho đau họng: dùng 10-20g cây thuốc dòi khô đem sắc với nước uống mỗi ngày, đến khi triệu chứng thuyên giảm.

Cây thuốc dòi chữa ho lao: dùng nhựa cây thuốc dòi chưng cách thuỷ cùng mật ong, sau đó chắt lấy nước uống ngày 2 đến 3 lần. Dùng duy trì đều đặn, bệnh cải thiện rất tốt.

Cây thuốc dòi giúp thanh nhiệt thải độc: dùng 10 đến 20g cây thuốc dòi nấu lấy nước uống. Nên kết hợp cùng râu ngô, bông mã đề hay bạch mao căn để có hiệu quả tốt hơn.

Cây thuốc dòi chữa viêm sưng vú, mụn nhọt: lấy cây thuốc dòi dã nát đắp trực tiếp lên vùng điều trị, triệu chứng sẽ giảm rất nhanh.

3. Những lưu ý khi sử dụng cây thuốc dòi

 

Có nhiều người thắc mắc không biết uống lá thuốc dòi nhiều có tốt không. Trên thực tế, không chỉ riêng cây thuốc dòi mà tất cả các vị thuốc khác khi sử dụng cũng đều cần có liều lượng nhất định, cách dùng hợp lý. Việc lạm dụng quá nhiều các dược liệu sẽ gây ra các tác dụng phụ trên người bệnh.

Đối với cây thuốc dòi, khuyến cáo liều dùng mỗi ngày trung bình khoảng 10 đến 20g. Việc tăng giảm liều lượng cần tuân theo chỉ định của bác sĩ, phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ cụ thể của từng người bệnh.

Lưu ý khi sử dụng cây thuốc dòi trị bệnh như sau:

Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa, không nên tự ý sử dụng dược liệu.

Không nên lạm dụng thuốc với mục đích giải nhiệt lợi tiểu, vì có thể dẫn đến tình trạng mất nước, rối loạn điện giải.

Phụ nữ có thai không nên dùng vì có thể gây sảy thai.

Thận trọng với bệnh nhân bị huyết áp, tiểu đường.

Làm sạch dược liệu trước khi sử dụng.

Tóm lại, cây thuốc dòi là một vị dược liệu tương đối tốt cho sức khỏe. Việc sử dụng cây thuốc dòi làm thuốc trị bệnh không quá khó thực hiện. Tuy nhiên, vì là thuốc chữa bệnh nên cần được sử dụng đúng liều lượng, đúng phương thức và đúng mục đích. Hãy liên hệ với các bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn cụ thể về cách dùng cây thuốc dòi phù hợp, tránh gây ra những tác dụng phụ.

Cây ké hoa đào: dược liệu quen thuộc trong các bài thuốc giúp chữa nhiều bệnh

Ké hoa đào là cây mọc hoang, có nhiều ở vùng núi phía Bắc nước ta, là dược liệu quen thuộc trong các bài thuốc dân. Theo Đông y, dược liệu này có tác dụng trị phong thấp, khí hư, táo bón,… Các bài thuốc thông dụng từ ké hoa đào sẽ được giới thiệu cụ thể trong bài viết dưới đây.

1. Mô tả đặc điểm sinh học cây ké hoa đào

Ké hoa đào (Urena lobata L) thường được biết với các tên khác như: dã đào hoa, dã mai hoa, thổ đỗ trọng,… Đây là loài cây mọc hoang, tập trung nhiều ở miền núi Tây Bắc nước ta.

Hoa ké hoa đào màu hồng, mọc đơn độc từ kẽ lá

Hoa ké hoa đào màu hồng, mọc đơn độc từ kẽ lá

Chiều cao trung bình của cây ké hoa đào khoảng 1m, có nhiều lông mịn ở cành. Lá ké hoa đào hơi tròn, đường kính 4 – 6cm, có răng cưa ở mép, có gân hình chân vịt trên bề mặt, đầu nhọn, mặt trên của lá màu xanh sẫm, mặt dưới của lá màu tro nhạt.

Hoa cây ké hoa đào màu hồng, có thể là hoa đơn hoặc đôi mọc ra từ kẽ lá, thường ra hoa vào tháng 6 – 10. Quả ké hoa đào nhiều lông, hình cầu dẹt, phía trên có gai hình móc, hạt có lông ngắn và vân dọc.

2. Cách sử dụng và công dụng dược liệu cây ké hoa đào

2.1. Khai thác dược liệu

Có thể dùng dược liệu ké hoa đào ở dạng tươi hay khô đều được nhưng tốt nhất nên thu hái vào mùa hè thu. Liều dùng khuyến cáo với dược liệu khô là 20 – 40g/lần; với dược liệu tươi là 40 – 80g/lần. Có thể dùng trong bằng cách sắc uống và dùng ngoài bằng cách giã đắp. Không dùng cây ké hoa đào cho người có cơ địa thân hàn và phụ nữ mang thai.

Cây ké hoa đào có thể khai thác quanh năm, dùng dạng tươi hoặc phơi khô đều được

Cây ké hoa đào có thể khai thác quanh năm, dùng dạng tươi hoặc phơi khô đều được

2.2. Thành phần hóa học

Toàn bộ cây ké hoa đào chứa các thành phần hóa học chính như: sterol, axit amin, phenol,… Vỏ thu hái từ thân cây chứa khoảng 21.92% pentose, 6.87% lignin. Bên trong hạt có chứa 13 – 14% tinh dầu.

2.3. Công dụng chữa bệnh của cây ké hoa đào

– Theo y học hiện đại

Thử nghiệm in vitro về cao chiết ethanol từ rễ ké hoa đào, nhất là dạng rễ tơ thủy canh, cho thấy khả năng ức chế enzym α-glucosidase. Khi thực hiện trên mô hình chuột bị đái tháo đường được gây bởi alloxan thì khả năng hạ đường huyết của rễ tơ thủy canh lại thấp hơn rễ tự nhiên.

Vì thế, vẫn cần những thực nghiệm và nghiên cứu sâu hơn về hiệu quả hạ đường huyết ở chuột từ rễ cây ké hoa đào để có bằng chứng về công dụng hỗ trợ điều trị tiểu đường type 2 của dược liệu này.

– Theo y học cổ truyền

Y học cổ truyền quan niệm ké hoa đào là dược liệu có tính bình, vị cay ngọt, quy vào tỳ và phế. Cây ké hoa đào có công dụng thanh nhiệt giải độc, trừ phong lợi thấp; chủ trị: phong thấp đau nhức, cảm mạo phát sốt, lỵ, lâm bệnh, thủy thũng, bạch đới, ung thũng, thổ huyết,…

3. Một số bài thuốc sử dụng cây ké hoa đào để chữa bệnh

3.1. Chữa cảm mạo

– Chuẩn bị: 20 – 24 rễ cây ké hoa đào, 300ml nước.

– Thực hiện: rửa sạch toàn bộ rễ cây và để ráo sau đó cho vào ấm cùng 300ml nước, sắc khoảng 10 phút thì chắt lấy nước uống khi còn ấm. Duy trì khoảng 3 – 5 ngày.

3.2. Chữa viêm họng

– Chuẩn bị: 60g rễ cây ké hoa đào, 200ml nước.

– Thực hiện: rễ cây ké hoa đào sau khi đã được rửa sạch thì cho vào nồi cùng 200ml nước, sắc đến khi nước chỉ còn 100ml thì chắt lấy nước này để súc họng và miệng liên tục 3 – 5 ngày. Trong thời gian này người bệnh không được ăn đồ cay nóng, không uống nước lạnh.

Bị ho do viêm họng có thể dùng nước từ cây ké hoa đào để súc họng

Bị ho do viêm họng có thể dùng nước từ cây ké hoa đào để súc họng

3.3. Chữa ho ra máu

– Chuẩn bị: 30 – 60g lá non và búp ké hoa đào, 60g thịt lợn nạc

, rửa sạch rồi thái nhỏ. Thịt lợn (lấy phần nạc) khoảng 60g cũng cắt thành miếng nhỏ tương tự dược liệu.

– Thực hiện: dược liệu và thịt lợn đều cần đem rửa sạch sau đó thái nhỏ, cho vào nồi hầm với 500ml nước trong 20 phút sau đó tắt bếp và ăn khi còn ấm. Duy trì đến khi triệu chứng thuyên giảm thì dừng.

3.4. Chữa bệnh kiết lỵ

– Chuẩn bị: 10g ba chẽ, 40g rễ ké hoa đào.

– Thực hiện: rửa sạch toàn bộ dược liệu rồi cho vào ấm đun với 500ml nước lọc đến khi còn khoảng 300ml nước thì chắt phần nước chia thành 2 lần uống/ngày.

3.5. Chữa đau xương khớp, phong thấp

– Chuẩn bị: 60g rễ cây ké hoa đào.

– Thực hiện: rửa sạch dược liệu rồi sắc cùng 400ml nước lọc đến khi còn 200ml nước thì chắt ra chia thành 2 lần uống/ngày, duy trì đến khi các triệu chứng đau nhức thuyên giảm.

3.6. Chữa viêm thận, phù thũng

– Chuẩn bị: 40g, rửa sạch rễ cây ké hoa đào.

– Thực hiện: rửa sạch dược liệu rồi cho vào ấm cùng 400ml nước lọc, sắc trong 20 phút thì tắt bếp và chắt nước chia thành 2 lần uống/ngày, duy trì liên tục 7 – 10 ngày.

3.7. Chữa rong huyết

– Chuẩn bị: 40g ké hoa đào; 10g mỗi vị: chỉ thiên, mần tưới, mã đề.

– Thực hiện: dược liệu đem rửa sạch rồi cho vào ấm với 700ml nước lọc, sắc trong 30 phút thì tắt bếp và chắt nước, chia thành 2 lần uống/ngày, duy trì 3 – 5 ngày.

3.8. Chữa bạch đới

– Chuẩn bị: 30g cành lá hoặc rễ ké hoa đào; 15g mỗi vị: bòng bong lá to, chua ngút.

– Thực hiện: dược liệu rửa sạch và sắc với 400ml đến khi còn 200ml thì chắt nước chia thành 2 lần uống/ngày.

3.9. Chữa mụn, lở loét

– Chuẩn bị: 1 nắm rễ cây ké hoa đào.

– Thực hiện: rửa sạch rễ cây ké hoa đào rồi cho vào cối cùng chút nước lọc, giã nhuyễn sau đó vệ sinh sạch vết thương và đắp trực tiếp lên trong 10 – 15 phút. Nên làm như vậy 3 – 5 ngày/lần để tăng tốc độ làm lành vết thương. Lưu ý, không đắp trực tiếp lên vết thương hở để tránh nhiễm khuẩn.

Các bài thuốc trên đây không được xem là chỉ định điều trị từ thầy thuốc. Nếu bạn có ý định dùng cây ké hoa đào để chữa bệnh, tốt nhất cần đến gặp thầy thuốc Đông y uy tín để được hướng dẫn điều trị đúng cách và tuân thủ liều lượng dược liệu, thời gian sử dụng như đã được chỉ định.

Lấy nắm lá tía tô đun nước uống hàng ngày: Vừa thải độc gan thận, vừa trắng da, giảm cân thần tốc

Ngoài việc sử dụng như một loại rau gia vị, bạn có thể dùng tía tô để đun nước uống giúp phòng và trị bệnh

Tía tô có mùi thơm và vị cay đặc trưng, thường được dùng làm gia vị cho nhiều món ăn. Ngoài ra, trong y học cổ truyền, lá tía tô còn dùng như một loại thức phòng và chưa bệnh.

Theo Đông y, tía tô (còn được gọi là é tía, tử tô, xích tô) có tính ấm, vị cay, không độc, vào 3 kinh phế – tâm – tỳ, thường được dùng để trừ cảm mạo.

Theo nghiên cứu của khoa học hiện đại, lá tía tô giàu vitamin A, C và các khoáng chất như canxi, phốt pho, sắt…

Một số công dụng của lá tía tô đối với sức khỏe

Chống ngộ độc thức ăn

Từ xa xưa người ta đã sử dụng nước lá tía tô để trừ phần nào độc tố trong cơ thể khi bị ngộ độc rau củ, hải sản. Ngoài việc uống nước ép, dùng lá tía tô nấu cháo hoặc nấu canh giải độc cũng rất hiệu quả.

Tăng cường chất chống oxy hóa cho cơ thể

Các gốc aldehyde trong lá tía tô có khả năng chống lại sự oxy của các gốc tự do gây tổn hại cơ thể, giúp đẩy dù lão hóa và một số loại bệnh.
uong-nuoc-la-tia-to-phunutoday-01
Hỗ trợ điều trị nổi mề đay, mẩn ngứa

Sử dụng nước tía tô để uống và lấy phần bã lá đắp vào chỗ nổi mẩn ngứa là cách trị mề đay hiệu quả. Cách này giúp giảm đáng kể tình trạng ngứa ngáy.

Chống dị ứng, viêm nhiễm
Lá tía tô chứa các hoạt chất có lợi như quercetin, perilla, luteolin, axit rosmarinc… giúp ngăn chặn tình trạng dị ứng, viêm nhiễm xảy ra trong cơ thể.

Hỗ trợ điều trị chứng bệnh dạ dày

Lá tía tô các chứa hai hoạt chất là glucosamine và tannin có tác dụng chống viêm nhiễm, tăng cường khá năng làm lành vết thương và liền sẹo khi dạ dày đang bị tổn thương.
uong-nuoc-la-tia-to-phunutoday-02
Hỗ trợ điều trị gout

Lá tía tô có chứa các chất giúp làm giản đáng kể enzyme xanthin oxidase vốn là nguyên ngân hình thành axit uric trong máu và dẫn tới bệnh gout. Ngoài ra, uống nước lá tía tô thường xuyên còn giúp ngăn chặn tình trạng nhiễm khuẩn khi mắc bệnh gout.

Tốt cho da

Uống nước lá tía tô giúp thanh lọc cơ thể, giải độc gan thận từ đó mang lại làn da mịn màng hơn và ngăn ngừa mụn. Xông và rửa mặt bằng nước lá tía tô cũng là một cách làm trắng da, trị thâm mụn được nhiều người áp dụng.

Hỗ trợ giảm cân

Tinh dầu của tía tô có chứa alpha linolenat cực kỳ tốt cho sức khỏe. Nó giúp giảm đáng kể lượng cholesterol trong máu, bảo vệ tim mạch và hỗ trợ chị em trong việc ăn kiêng, giảm cân.

Điều trị ho, cảm mạo, hạ sốt

Từ lâu người ta đã sử dụng lá tía tô để trị ho, cảm mạo, hạ sốt. Uống nước lá tía tô kết hợp với bạc hà giúp long đờm, giảm đau họng.

Ăn cháo tía tô, uống nước lá tía tô, xông người bằng lá tía tô là những cách phổ biến để điều trị chứng cảm mạo.

Tía tô, trần bí, cát cánh, can khương, mộc hương, chỉ xác, bạn hạ, tiền hồ mỗi loại 2 gram đem sắc thành nước uống giúp hạ sốt.
uong-nuoc-la-tia-to-phunutoday-03

Cách nấu nước lá tía tô giải khát cho ngày nắng nóng

Chuẩn bị

300-400 gram lá tía tô tươi

2 lít nước

Đường

30 ml nước cốt chanh
uong-nuoc-la-tia-to-phunutoday-04
Cách làm

Lá tía tô rửa sạch, ngâm qua nước muối loãng rồi để ráo nước.

Cho 2 lít nước vào nồi và đun sôi. Cho lá tía tô vào nấu hoảng 3-5 phút. Khi thấy lá tía tô chỉ còn lại màu xanh thì vớt ra.

Cho đường phèn vào nồi nước lá tía tô nấu cho tan đường. Lượng đường gia giảm tùy vào khẩu vị của mỗi người.

Tắt bếp và cho nước cốt chanh vào khuấy đều. Lúc này, nước lá tía tô sẽ chuyển màu rất đẹp.

Để nước thật nguội rồi bảo quản trong tủ lạnh để dùng dần. Khi uống có thể cho thêm vài viên đá và thưởng thức.

Cây đu đủ tía ( cây thầu dầu) có tác dụng và lưu ý gì khi sử dụng.

Thầu dầu hay đu đủ tía là một vị thuốc Nam thường được sử dụng để điều trị trĩ ngoại. Tuy nhiên, vị thuốc này có chứa một lượng độc tính nhất định. Do đó, tìm hiểu một số thông tin cơ bản về vị thuốc để có cách sử dụng an toàn.. Đặc biệt, loại cây này còn được biết đến như một loại thuốc quý. Tuy nhiên, một số người lại nghi ngờ loại cây này có chứa độc tố. Vậy đu đủ tía có độc hay không và có thể chữa được những bệnh gì?

1. Đặc điểm cây đu đủ tía

Đây là loại cây rất phổ biến ở nước ta và còn gọi là thầu dầu. Dưới đây là một số đặc điểm cơ bản của đu đủ tía:

Cây đu đủ tía phân bố ở nhiều quốc gia trên thế giới
Cây đu đủ tía phân bố ở nhiều quốc gia trên thế giới
– Cây có thể phát triển và cao lên tới 4m.

– Cành và thân của loại cây này có màu đỏ tía hoặc đôi khi là màu xanh lục, bề mặt nhẵn và có hình trụ. Những cành cây khi còn non thường có màu phấn trắng.

– Lá đu đủ tía xẻ sâu, mép có răng cưa. Bề mặt lá nhẵn, cuống lá dài và thường mọc so le.

– Mùa hoa đu đủ tía vào tháng 3 đến tháng 6. Hoa thường mọc từ kẽ lá hay ngọn cây và thường mọc thành chùm.
– Mùa quả thường từ tháng 8 đến tháng 10. Quả đu đủ tía có dạng quả nang, có gai mềm và màu lục hay tím.

– Hạt đu đủ tía có hình bầu dục, có những đốm đen, xám và bề mặt hạt thường trơn nhẵn.

– Loại cây này thường ưa sống ở những nơi thoáng, có nhiều ánh sáng, không gian rộng rãi. Mỗi loài khác nhau sẽ có thể thích nghi với những điều kiện thời tiết khác nhau. Chẳng hạn những loại cây đu đủ tía được trồng ở Trung Á có khả năng chịu lạnh tốt.

– Cây đu đủ tía được tìm thấy tại nhiều quốc gia trên thế giới như Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ,… Loại cây này cũng khá phổ biến ở Việt Nam, nhất là một số tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, sông Đuống,..

Lá Thầu dầu vị cay, hơi ngọt, tình bình, ít độc có tác dụng tiêu thũng, bạt độc, chống ngứa.

Rễ Thầu dầu nhạt, vị hơi cay, tính bình thường được dùng để khư phong hoạt huyết, hỗ trợ giảm đau, trấn tĩnh, định thần.

Hạt Thầu dầu có vị ngọt, cay, tinh bình, chứa độc. Hạt thường được dùng để bạt độc, tiêu thũng, bài nung.

Dầu Thầu dầu có mùi khó chịu có thể không nôn ngay lập tức mà không kích thích hệ tiêu hóa. Ngoài ra, dầu Thầu dầu còn có tác dụng nhuận tràng thông tiện.

2. Cây đu đủ tía chữa được bệnh gì?

Theo y học cổ truyền và y học hiện đại, cây đu đủ tía có thể hỗ trợ điều trị một số bệnh lý. Cụ thể như sau:

– Tác dụng của đu đủ tía trong y học cổ truyền

+ Hạt của cây có vị ngọt, tính bình, giúp tiêu thũng bài nung. Dầu được ép từ loại hạt này giúp nhuận tràng và không gây kích thích ống tiêu hóa, mang lại hiệu quả rất tốt chỉ trong thời gian ngắn.

+ Lá đu đủ tía có tác dụng chống ngứa.

Cây đu đủ tía giúp giảm đau hiệu quả
Cây đu đủ tía giúp giảm đau hiệu quả
+ Rễ cây có tính bình, vị nhạt, cay nhẹ, có tác dụng giảm đau hiệu quả.
– Trong y học hiện đại, loại cây này có một số tác dụng như sau:

+ Hỗ trợ điều trị táo bón.

Đu đủ tía điều trị táo bón cho bà bầu
Đu đủ tía điều trị táo bón cho bà bầu
+ Hạt của loại cây này có thể dùng trong điều trị các bệnh lý trực tràng, sa tử cung, đẻ khó, viêm mủ da,…

+ Lá đu đủ tía rất hiệu quả trong việc điều trị một số vấn đề về da như viêm da, mẩn ngứa hay điều trị viêm đau khớp. Ngoài ra, loại lá này còn giúp tiêu diệt bọ gậy,…

+ Rễ cây có thể được dùng trong điều trị đau khớp, động kinh,…

3. Cây đu đủ tía có độc không?

Nhiều người lo ngại khi dùng cây đu đủ tía vì sợ rằng loại cây này có chứa nhiều độc tố. Thực tế, trong hạt đu đủ tía có chứa ricin – đây được đánh giá là một chất độc. Độc tố của nó tương tự với độc tố của một số loại vi khuẩn. Chất độc này cũng có thể tạo ra miễn dịch. Nếu cho gia súc ăn nhiều lần với liều nhỏ thì khi ăn liều cao chúng sẽ không bị chết.

Hơn nữa, độc tố ricin ở nhiệt độ cao cũng sẽ bị phá hủy. Do đó, nếu mang hạt đi phơi khô hoặc sấy nóng thì sẽ không còn lo ngại về vấn đề ngộ độc khi ăn. Ngược lại, nếu không được xử lý đúng cách, mức độ độc tố của ricin là rất cao. Chỉ với 180 mg theo đường uống đã có thể gây nôn mửa. 3 đến 4 hạt đu đủ có thể gây tử vong ở trẻ nhỏ và khoảng 14 hạt có thể gây tử vong ở người trưởng thành.

4. Bài thuốc chữa bệnh từ cây đu đủ tía

Dưới đây là một số bài thuốc điều trị bệnh từ cây đu đủ tía:

– Bài thuốc chữa bệnh sa tử cung và trực tràng: Chỉ cần lấy hạt giã ra và đắp lên đầu:

– Chữa sót nhau: Giã nát hạt, sau đó đắp vào lòng bàn chân. Ngay sau khi sinh hoặc khi nhau đã bong ra thì cần bỏ thuốc ra ngay tức thì và rửa sạch vị trí vừa đắp thuốc.
– Chữa liệt thần kinh mặt: Thực hiện đập nát hạt cây đu đủ tía và đắp vào nửa mặt đối diện.

– Chữa bệnh trĩ: Rửa sạch phần lá cây, sau đó đun với nước đến khi đặc lại thì tắt bếp. Khi hỗn hợp này nguội thì dùng để rửa hậu môn.

Bạn cũng có thể thực hiện xông hơi hậu môn để điều trị trĩ như sau:

+ Dùng khoảng 150g lá đu đủ tía và một nửa thìa muối tinh.

+ Trước hết đem lá đi rửa sạch với nước.

+ Đun lá cây cùng với muối tinh với nước sạch.

+ Khi nước sôi thì cho lửa nhỏ lại và đun thêm khoảng 10 phút.

+ Sau đó, cho nồi xuống và xông hơi hậu môn. Khi nước đã nguội thì ngâm hậu môn và rửa lại bằng nước sạch. Thực hiện mỗi ngày một lần.

Ngoài ra, cây đu đủ tía kết hợp với lá vông nem cũng được đánh giá là bài thuốc chữa bệnh trĩ khá hiệu quả.

+ Bạn cần dùng 3 lá đu đủ tía, 3 lá vông cùng với một chút muối tinh.

+ Rửa sạch những nguyên liệu này và ngâm chúng với nước muối pha loãng trong vòng 20 phút.

+ Sau đó, để lá vông và lá đu đủ tía ráo nước, rồi đem đi giã nát cùng muối tinh.

+ Gói tất cả những nguyên liệu này với một miếng vải sạch, buộc kín.

+ Hơ nóng và đắp lên vùng hậu môn, búi trĩ. Thực hiện 1 đến 2 lần trong một ngày. Đây là cách giúp giảm phù nề hậu môn, giảm ngừa và teo búi trĩ.

Chữa phong thấp, viêm khớp, tay chân tê mỏi, bị thương đau nhức, bại liệt

Rễ Thầu dầu 30g, dây Đau xương 20g, Lõi thông 20g. Sắc uống trong ngày, chia làm 3 lần uống.

Chữa hen suyễn

Lá Thầu dầu 12g, Phèn phi 8g, đem giã nhỏ, rồi trộn với thịt heo băm, tất cả gói trong lá sen non, đun lửa nhỏ nấu chín.

5. Những lưu ý khi dùng cây đu đủ tía để chữa bệnh

Phần lá và hạt của cây đu đủ tía đều có chứa độc tố, trong đó hạt là chứa nhiều độc tố nhất. Chỉ hơn 10 hạt là đã đủ để gây chết người trưởng thành. Cũng chính vì lý do đó mà tất cả những bài thuốc từ hạt đu đủ tía chỉ dùng để đắp ngoài và tuyệt đối không dùng theo đường uống.

Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng đu đủ tía
Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng đu đủ tía
Trên đây là thông tin về tác dụng của cây đu đủ tía cùng với một số bài thuốc chữa bệnh từ loại cây này. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng, những thông tin này chỉ mang tính tham khảo. Bạn không nên tự ý sử dụng khi chưa tham khảo ý kiến bác sĩ để tránh gặp phải những hậu quả đáng tiếc.

Dưa chuột dại – Vị thuốc từ thảo dược dại

Nha đảm tử – Vị thuốc quý chữa kiết lỵ, sốt rét
Hậu phác trị liệu trầm cảm và hen suyễn

Trong vùng quê, cây dưa chuột dại thường mọc ở các bờ rào, bụi tre, nhưng ít ai biết đến giá trị của chúng. Thường người dân xem như là cỏ dại và loại bỏ nó. Tuy nhiên, cây dưa chuột dại thực sự mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe mà nhiều người chưa nhận biết. Đây là một loại cây leo dại mà ta có thể thấy ở nhiều nơi khác nhau.

Hãy cùng Dược sĩ CKI Nguyễn Quốc Trung – Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM khám phá thêm về đặc tính và ứng dụng của loài cây này qua bài viết dưới đây.

1. Đặc điểm chung dược liệu
Tên gọi khác: Lão thử qua, Hoa bát, dưa dại, cù nhang, cầu qua dị diệp…

Tên khoa học: Solena amplexicaulis L- Cucurbitaceae (thuộc họ Bí)

1.1. Mô tả thực vật:
Đây là cây thảo dạng leo, sống nhiều năm, có chiều dài từ 2 đến 3 mét. Thân có cạnh và có rãnh, bề mặt nhẵn hoặc gần như nhẵn.

Lá của cây rất đa dạng, có thể có hình dạng bầu dục với răng hoặc khía ở mép, hoặc có thuỳ rộng, hoặc có hình bầu dục – thuôn với răng; hoặc xẻ thành 3 – 5 thuỳ sâu, có thuỷ gần như bằng nhau hoặc không bằng nhau; hoặc có hình mác với tai choãi ra, hoặc song song, mép nguyên hoặc có răng, đầu nhọn, gân toả hình chân vịt, cuống dài khoảng 1 cm, nhẵn; lá tua cuốn đơn, dài.

Hoa của cây mọc đơn tính, cụm hoa đực thường mọc ở kẽ lá thành ngủ hoặc tán, gần như không có cuống, hoa nhỏ, đài hình chuông, nhẵn, với tràng có 5 cánh hình tam giác và 3 nhị, trong đó chỉ nhị dài hơn bao phấn và đính ở gốc đài. Bao phấn hình tròn, và đáy hoa thường còn vết tích của nhụy.; cụm hoa cái có bầu thuôn hẹp, 3 nhị lép hình chi nhẵn, vòi nhụy hình cột, đầu nhụy có 3 thùy.

Quả của cây thuôn, dài từ 4 đến 5 cm, dày từ 2 đến 2,5 cm, gần như có cạnh, khi chín có màu đỏ. Quả này chứa nhiều hạt, hình gần như cầu, hơi dẹt, nhẵn và bóng.

1.2. Phân bố, sinh thái
Solena Lour. là một chi nhỏ trong họ Cucurbitaceae, với chỉ một loài dưa chuột dại được tìm thấy tại Việt Nam. Cây này phân bố rải rác khắp các tỉnh từ vùng núi thấp xuống vùng trung du và đồng bằng. Ngoài Việt Nam, dưa chuột dại cũng được tìm thấy ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia và Sri Lanka.

Dưa chuột dại là một loại cây một năm, thích ẩm, ưa ánh sáng và có thể chịu được ít nắng. Thường thì cây leo lên các cây bụi, cỏ cao ở ven rừng, bờ ruộng, chân đồi (đặc biệt là ở những vị trí gần nguồn nước), và trong các khu vực rừng nhỏ xung quanh các làng.

Cây thường phát triển mạnh mẽ vào mùa xuân và mùa hè, và bắt đầu ra hoa và quả vào mùa hè hoặc đầu mùa thu. Tái sinh tự nhiên chủ yếu thông qua việc phát triển từ hạt.

2. Bộ phận dùng
Toàn cây và Rễ

3. Thành phần hoá học
Dưa chuột dại chứa một hỗn hợp các axit bao gồm acid lignoceric, tricosanoic và behenic. Thông tin này được trích từ tài liệu “Compendium of Medicinal Plants, II” của Rastogi và Mehrotria, năm 1999, trang 36.

4. Tác dụng dược lý
Từ rễ của Dưa chuột dại, có Hai hợp chất được phân lập đó là: 1,2,4,6-tetra-O-galloy-β-(D)-glucopyranose và acid 3,4,5-trihydroxy-benzoic đã được tìm thấy có tác dụng chống lão hóa da do tác động của tia tử ngoại.

Nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng các hợp chất này không chỉ ức chế mức độ protein của MMP-1 một cách ý nghĩa mà còn có khả năng chống oxi hóa mạnh.

Điều này chỉ ra rằng chúng có thể được sử dụng để phát triển các sản phẩm chăm sóc da mới, có thể hữu ích trong việc bảo vệ da khỏi quá trình lão hóa.

5. Công dụng – Tính năng
– Toàn cây Dưa chuột dại có vị ngọt, đắng, hơi chát, tính mát. Nó được biết đến với các công năng tiêu viêm, trừ đờm, lợi tiểu, và tiêu sưng.

– Rễ củ của Dưa chuột dại cũng có vị ngọt và đắng, tính hàn, và được biết đến với công năng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, và tán kết ứ. Các tài liệu thảo dược ghi nhận rằng rễ củ dưa chuột dại có vị đắng, tính hàn, và có công dụng thanh nhiệt giải độc, hoá đàm, lợi thấp, và tiêu thũng.

– Tổng quát về tính vị và tác dụng, dưa chuột dại được xem là có vị ngọt và đắng, tính mát, và có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, và tiêu sưng.

Ngoài ra, rễ của cây có thể được sử dụng để tẩy giun và lọc máu.

6. Những bài thuốc được ứng dụng
Dưa chuột dại được sử dụng trong y học dân gian với nhiều mục đích khác nhau, bao gồm chữa đau họng, sưng yết hầu, viêm tuyến mang tai, viêm đường tiết niệu, viêm tinh hoàn, đau mắt, viêm kết mạc cấp, luput ban đỏ, và thấp khớp.

6.1. Chữa đau họng và viêm đường tiết niệu
Sử dụng rễ dưa chuột dại, rửa sạch, phơi khô, sau đó nghiền thành bột.

Mỗi lần uống từ 3 đến 6 gram bột.

Uống từ 2 đến 3 lần mỗi ngày.

6.2. Chữa viêm mủ da, eczema, bỏng, và cắn của rắn độc
Sắc uống 15 gram rễ dưa chuột dại.

Đồng thời, lấy lá tươi, rửa sạch, giã nát, đắp lên chỗ tổn thương hoặc nấu nước rửa.

6. 3. Chữa đau bụng và tiêu chảy
Lấy rễ Dưa chuột dại 15 gram, sắc hoặc nghiền thành bột để uống.

Có thể dùng dưa chuột dại tươi từ 20 đến 30 gram, nhai rồi nuốt nước.

6.4. Ở một số quốc gia như Ấn Độ, Indonesia và Campuchia
Dưa chuột dại cũng được sử dụng trong y học dân gian.

– Rễ được sử dụng để chữa di tinh, khó đải, bệnh lậu;

– Lá được dùng để làm dịu và chữa viêm da, hoặc các vết trầy sát.

– Quả dưa chuột dại cũng được sử dụng trong y học dân gian ở Indonesia để ăn.

– Dùng ngoài để chữa trị mụn nhọt và viêm mủ da, eczema, bỏng, lao bạch cầu, rắn cắn.

* Cách dùng – Liều dùng:

Liều dùng 15-30g dạng thuốc sắc.

Lấy lá và rễ củ giã nát đắp, Dùng đắp ngoài,

7. Những lưu ý khi sử dụng
Khi sử dụng Dưa chuột dại cho mục đích y học dân gian hoặc làm thuốc, cần lưu ý một số điều như sau:

– Kiểm tra phản ứng dị ứng: Trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào từ dưa chuột dại, hãy thử nghiệm nhỏ trên da để kiểm tra phản ứng dị ứng. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nổi mẩn, ngứa hoặc sưng, ngừng sử dụng ngay lập tức và tham khảo ý kiến của bác sĩ.

– Chế độ dùng: Tuân thủ liều lượng và cách sử dụng được chỉ định.

– Tránh sử dụng quá liều: Sử dụng dưa chuột dại trong liều lượng khuyến nghị. Nếu quá liều có thể gây hại cho sức khỏe.và gây ra tác dụng phụ không mong muốn

– Sử dụng cẩn thận khi mang thai hoặc cho con bú: Nếu bạn đang mang thai, dự định mang thai hoặc đang cho con bú, hãy thảo luận với bác sĩ trước khi sử dụng dưa chuột dại để đảm bảo rằng nó an toàn cho bạn và em bé.

– Không dùng thay thế cho điều trị y tế chính thống: Dưa chuột dại thường được sử dụng trong y học dân gian, nhưng không nên sử dụng thay thế cho các phương pháp điều trị y tế chính thống mà không được chuyên gia y tế chấp nhận.

– Chú ý đến tác dụng phụ: Nếu bạn gặp bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng không bình thường sau khi sử dụng dưa chuột dại, hãy ngưng dùng và tham vấn ý kiến của bác sĩ.

– Bảo quản đúng cách: Bảo quản dưa chuột dại ở nơi khô ráo, thoáng mát và tránh ánh nắng trực tiếp để bảo quản chất lượng và độ tươi của nó.

Tóm lại, từ những thông tin trên, chúng ta nhận thấy rằng cây dưa chuột dại là một loài cây dây dại, thường mọc ở các bờ rào, bụi tre, nhưng ít được nhận biết giá trị của nó. Thường thì người dân coi nó như là cỏ dại và thường loại bỏ đi. Tuy nhiên, qua bài viết này, chúng ta đã nhận thấy rằng cây Dưa chuột dại thực sự mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, đặc biệt là trong dải đất hình chữ S Việt Nam, chúng ta có thêm một loài thảo dược quý giá, góp phần vào kho tàng y học cổ truyền Việt Nam. Tuy nhiên, trước khi sử dụng, người dùng cần lưu ý những hướng dẫn được đề cập để tránh các tác dụng không mong muốn đối với sức khỏe. Điều quan trọng nhất là cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia y tế để có sự tư vấn thích hợp./.

Vị thuốc Đuôi chồn quả đen

1. Mô tả

Cây nhỏ, cao 1,5m. Thân hình trụ, lông ngắn.

Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, cuống chung dài 10 – 13 cm, lá chét 3 – 5 cm, thường là 3, hình trái xoan, dài 6 – 12 cm, rộng 3,5 cm, gốc tròn, đầu nhọn dần thành mũi, hai mặt nhẵn, thường có vấn trắng ở mặt trên, nhạt hơn và hơi có lông mềm ở mặt dưới; lá kèm hình tam giác nhọn, dài 1 cm.

Cụm hoa mọc ở ngọn thành chùm dạng bông, dài 15 – 20 cm; lá bắc hình mác, xếp lợp và nhọn đầu; hoa màu tím; đài hình chuông có lông, 5 răng, 2 cái phía dưới hàn liền ở gốc, những cái khác đều, có lông dạng mi; tràng có cánh cờ hình bầu dục, cánh bên gần như không cuống, cánh thìa không có tài, có móng dài; nhị 1 bó; bầu 2 ô.

Quả đậu, màu đen bóng. có 3 – 5 đốt.

Mùa hoa: tháng 7 – 9.

2. Phân bố, sinh thái

Trong số hơn 10 loài thuộc chi Uraria Des. đã biết ở Việt Nam, có lẽ loài đuôi chồn quả đen nằm trong số vài loài có sự phân bố rộng rãi nhất.

Cây phân bố rải rác khắp các tỉnh miền núi (độ cao khoảng 1.300m trở xuống) xuống trung du và đôi khi thấy ở cả đồng bằng. Trên thế giới, loài này có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Philippin.

Đuôi chồn quả đen là cây ưa sáng, ưa ẩm nhưng cũng có khả năng chịu hạn tốt. Cây thường mọc lẫn trong các tràng cỏ cao, đồi cây bụi, rừng thứ sinh, rừng thưa, rừng thông, bờ nương rẫy và có thể thấy trong các lùm bụi quanh làng ở vùng trung du và đồng bằng. Đuôi chồn quả đen cũng là cây có thể thích nghi được trên nhiều loại đất, kể cả loại đất chua, nghèo dinh dưỡng ở các rừng thông. Cây ra hoa quả hàng năm; tái sinh tự nhiên tốt từ hạt và mọc cây chổi từ phần còn lại sau khi bị chặt phát.

Bộ phận dùng: Thân, rễ.

3. Thành phần hóa học

Cây đuôi chồn quả đen chứa flavonoid glycosid.

Thành phần hóa học

4. Tính vị, công năng

Toàn cây đuôi chồn quả đen vị ngọt, tính mát; có công năng tiêu viêm, cầm máu, sát trùng.

Sách “Mân Nam dân gian thảo dược” (Mân nam là miền Nam tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc) ghi: toàn cây đuôi chồn quả đen vị ngọt, hơi đắng, tính bình; có công năng thanh nhiệt, giải độc, chỉ huyết, tiêu ung [TDTH, 1996, II: 776]. Sách “Lĩnh Nam thảo dược chí” ghi: hạt đuổi chồng đen vị nhạt, tính mát, có công năng chi huyết, giải nhiệt, sát trùng [TDTH, 1993, I: 1490].

5. Công dụng

Lá đuôi chồn quả đen có thể được dùng làm rau ăn. Toàn cây dược dùng chữa cảm lạnh, ho; bệnh giun chỉ và sốt rét; trẻ em biếng ăn và suy dinh dưỡng nôn ra máu, ho ra máu, tiểu tiện ra máu, vết thương chảy máu. Liều dùng mỗi ngày 30 – 50g toàn cây, sắc lấy nước uống. Dùng ngoài, lấy lá, hoa và rễ tươi, rửa sạch, giã nát, đắp lên trị mụn nhọt, sưng đau.

Ở Indonesia, rễ (có thể dùng toàn cây) được dùng chữa kiết lỵ, ta chảy; lá tươi rửa sạch, giã nát đắp ngoài chữa lách hoặc gan sưng to, mụn mủ, áp xe, hoa được dùng chữa mụn nhọt; toàn cây được dùng làm phân xanh [Medicinal Herb Index, 1995: 131)

Ở Ấn Độ và Malaysia, nước sắc lá đuôi chồn quả đen làm ngừng la chảy, có tác dụng tẩy giun và dùng cho trẻ em bị đầy hơi (flatulence), dùng cho phụ nữ sau khi sinh. Lá tươi giã nát, lấy dịch tẩm đều lên tóc để diệt chấy, giã nát đắp lên người chỗ gan hoặc lách sưng to. Hoa được dùng để trị mụn mủ hoặc sần sau khi bị thuỷ đậu [Chopra et al., 1998: 98), [Perry et al., 1980: 228].

Bài thuốc có đuôi chồn quả đen

Chữa mụn mủ, nốt sần (pimple) xuất hiện sau khi bị thuỷ đậu: lấy cụm hoa nghiền nát với dầu dừa, rồi bôi lên chỗ bị tổn thương [Perry et al.,

Chú ý: Phụ nữ có thai không nên dùng đuôi chồn quả đen.

5 con vật là đệ tử Thần Tài, đến nhà là tiền theo đến, nhớ đừng đuổi đi

Người xưa quan niệm rằng, bất cứ một sự việc nào xảy ra trong cuộc sống cũng là điểm báo cho 1 điều gì đó, vì thế, nếu có những con vật này vào nhà, Tổ Tiên nói đó là điềm vui tài lộc.

giau-co

Ong đến nhà làm tổ

Theo quan niệm dân gian, ong bay vào nhà là tài lộc đang đến. Tài lộc sẽ nhân đôi nếu ong làm tổ ngay ở khu vực cửa nhà.

Ong bay vào nhà là một điềm báo cực tốt, dự báo tương của gia chủ rộng mở, làm ăn phát đạt, tiền bạc dư giả.

Theo quan điểm của Phật giáo, nếu ong xây tổ trong nhà nghĩa là gia đình đã kết thiện duyên với chúng. Những con ong đến để báo ân. Chúng tượng trưng cho hạnh phúc viên mãn, mùa màng bội thu, may mắn ngập tràn.

Nếu bạn là người kinh doanh, đây là một tín hiệu tốt cho thấy công việc trong tương lai sẽ thuận lợi, gia đình cũng đầm ấm, sung túc.

Theo phong thủy, ong xuất hiện trong nhà chứng tỏ môi trường sống tốt, có nhiều dương khí. Vì vậy, khi thấy ong làm tổ trong nhà, đừng vội đuổi chúng đi.

Chim én

giau-co3

Người xưa đã có câu: “Đất lành thì chim đậu”. Theo quan niệm truyền thống, loài chim được xem biểu tượng cho sức mạnh của những cơ hội mới và cũng là biểu tượng của tình duyên và sự giàu có.

Chim én là một loại chim có cùng họ với chim sẻ, có lông màu xanh đen hoặc màu nâu. Chim én có hình dáng khá nhỏ nhắn, thường xuất hiện ở những vùng thôn quê. Chúng được mệnh danh là bạn của nhà nông vì tập tính bắt côn trùng và sâu bọ rất có ích.

Chim én thường xuất hiện vào mùa xuân, đây cũng là mùa của sự sinh sôi, nảy nở, phát triển. Do vậy, khi chim én bay vào nhà thì đó có thể là một tin tốt, cho thấy gia đình sẽ gặp nhiều thuận lợi, may mắn trong thời gian tới và có cuộc sống giàu có, hạnh phúc. Từ góc độ phong thủy chúng sẽ mang nhiều ý nghĩa liên quan đến tài lộc, ấm no.

Vậy nên khi thấy chim én bay vào nhà, đừng vội giết chúng, kẻo phước lành bị phân tán.

Chim ác là

giau-co5

Người ta tin rằng khi ác là làm tổ trong nhà, nó sẽ mang đến niềm vui và hạnh phúc. Những người ước muốn có một cuộc sống ổn định sẽ được như ý. Những ai ước muốn có con sẽ được sinh con.

Nhiều người cho rằng, trước khi bắt đầu kế hoạch làm giàu, hoặc tìm kiếm những cơ hội mới, hay bắt đầu công việc kinh doanh mới, nếu tình cờ thấy chim ác là, đó được xem là điềm lành, là dấu hiệu cho sự thành công của bạn về sau.

Rắn

Rắn tương tự như “rồng” trong thần thoại và truyền thuyết, vì vậy một số người cũng gọi rắn là “con rồng nhỏ” trong dân gian, và rồng là vật tổ trong thần thoại, mang lại may mắn.

Trong phong thủy phương Đông, có rắn vào nhà là điềm lành của sự may mắn và tài lộc. Điều đó được hiểu như gia đình hoặc cuộc sống của bạn sẽ có một ai đó đặc biệt hiện diện, giống như câu “quý nhân phù trợ”.

Đặc biệt, nếu rắn vào nhà đẻ là biểu hiện của sự sung túc, ấm no và phú quý. Tại các nước như Ấn Độ, Malaysia rắn được coi như một vị thần (thần Naga) nên khi được rắn vào nhà chính là một đại phước.

giau-co4

Chó chạy vào nhà

Từ xa xưa, người ta đã quan niệm chó là con vật mang nhiều may mắn, tài lộc đến nhà. Nếu ai đó tặng cho bạn một con chó hoặc một con chó tự chạy đến nhà thì đó là điềm báo tốt. Chó chạy vào nhà dự báo thành công, may mắn sắp tới, đường tài lộc rộng mở thênh thang.

Cây hoàn ngọc có tác dụng gì? 17 tác dụng và bài thuốc chữa bệnh

Hoàn ngọc là một loại dược liệu được trồng phổ biến ở Việt Nam, thường dùng để sản xuất trà thanh nhiệt, giải độc. Tuy nhiên, thực tế cây hoàn ngọc còn mang lại nhiều lợi ích khác cho sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này để biết cây hoàn ngọc có tác dụng gì nhé!

1Cây hoàn ngọc là gì?

Cây hoàn ngọc là một loại cây xuất hiện nhiều ở miền núi phía Bắc và phía Nam Việt Nam. Cây còn có tên gọi khác là cây con khỉ, nhật nguyện, xuân hoa, thuộc họ ô rô (Acanthaceae). Lá và rễ của cây hoàn ngọc thường được phơi khô để làm thuốc.

Hoàn ngọc là loại cây xuất hiện nhiều ở miền núi Việt Nam

Hoàn ngọc là loại cây xuất hiện nhiều ở miền núi Việt Nam

Mô tả cây hoàn ngọc

Hoàn ngọc thuộc dạng cây bụi sống lâu năm. Chiều cao cây thường từ 1 – 2m, thân non gồm nhiều cành xanh mảnh, khi già chuyển sang gỗ nâu. Lá hình mũi giác, kích thước 12 – 17cm, cuống dài 1,5 – 2,5cm, mép lá thuôn nhọn.

Hoa mọc ở đỉnh cành, lưỡng tính, màu trắng pha tím, gồm 5 đài tách rời. Tràng hợp dài hẹp, chia thành 2 môi, môi dưới 2 thùy, môi trên 3 thùy, thùy giữa chấm tím nhạt, nhị 4, trong đó 2 nhị kép, chỉ nhị ngắn, bao phấn tím.

Cây hoàn ngọc thường cao từ 1 - 2m

Cây hoàn ngọc thường cao từ 1 – 2m

Phân loại cây hoàn ngọc

Hoàn ngọc được chia làm 2 loại đỏ và trắng.

Cây hoàn ngọc đỏ có lá non màu nâu đỏ, vị chát, bề mặt lá có lớp lông tơ. Khi già, lá chuyển sang màu xanh đậm.

Cây hoàn ngọc trắng có màu xanh nhạt ở cả hai mặt, chứa dịch nhớt và khi khô có thể chuyển màu xám bạc. Hoàn ngọc trắng chứa nhiều hoạt chất có lợi cho sức khỏe con người, thường được dùng làm thuốc.

Hoàn ngọc được chia làm hai loại trắng và đỏ

Hoàn ngọc được chia làm hai loại trắng và đỏ

Thành phần hóa học

Cây hoàn ngọc chứa các thành phần hóa học như: sterol, flavonoid, acid hữu cơ, saponin, đường khử, carotenoid. Lá có hàm lượng diệp lục toàn phần 2,65mg/g (lá tươi), protein toàn phần 30,08% (lá khô) và nitơ toàn phần 4,9% (lá khô).

Hoàn ngọc chứa nhiều sterol, flavonoid, saponin, acid hữu cơ

Hoàn ngọc chứa nhiều sterol, flavonoid, saponin, acid hữu cơ

Bộ phận dùng
Người ta thường sử dụng lá và rễ cây hoàn ngọc tươi hoặc phơi khô để làm thuốc. Hoàn ngọc có thể được thu hái vào tất cả các mùa trong năm, đặc biệt là mùa mưa.

Lá và rễ cây hoàn ngọc thường được sử dụng làm thuốc

Lá và rễ cây hoàn ngọc thường được sử dụng làm thuốc

2Tác dụng của cây hoàn ngọc và một số bài thuốc

Cây hoàn ngọc là một dược liệu quý có nhiều tác dụng, thường được sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian để điều trị bệnh. Một số tác dụng của cây hoàn ngọc là:

Hỗ trợ chữa u xơ, u nang

Hoàn ngọc có khả năng hỗ trợ chữa u nang và u xơ nhờ các chất chống oxy hóa như: flavonoid, saponin và axit hữu cơ có thể ngăn chặn sự phát triển của các khối u.

Bài thuốc hỗ trợ trị u nang, u xơ như sau:

Bước 1: Lấy 10-12 lá cây hoàn ngọc tươi, rửa sạch, giã nát.

Bước 2: Đổ một bát nước đun sôi để nguội vào, lọc lấy nước thuốc, thêm vài hạt muối để hòa tan.

Cách dùng: uống nước từ cây hoàn ngọc 3 lần/ngày, cách bữa ăn 1 giờ. Người bệnh nên sử dụng đều đặn trong 3 tháng để đạt kết quả tốt.

Hoàn ngọc giúp ngăn chặn sự phát triển của các khối u

Hoàn ngọc giúp ngăn chặn sự phát triển của các khối u

Điều trị tuyến tiền liệt, u xơ phổi

Cây hoàn ngọc chứa các hoạt chất có khả năng ức chế sự phát triển tế bào ác tính và có tính chất kháng viêm. Do đó nó góp phần điều trị tuyến tiền liệt và u xơ phổi.

Dưới đây là bài thuốc điều trị tuyến tiền liệt, u xơ phổi bằng cây hoàn ngọc:

Lấy một nắm cây hoàn ngọc, rửa sạch, xay nhuyễn với 300ml nước lọc.

Chia nhỏ nước thuốc ra các chai, dùng để uống 3 lần/ngày trước bữa ăn.

Cây hoàn ngọc góp phần điều trị u xơ phổi

Cây hoàn ngọc góp phần điều trị u xơ phổi

Hỗ trợ điều trị ung thư

Chất chiết xuất ethanolic từ ​​lá của cây hoàn ngọc (Pseuderanthemum palatiferum (Nees) Radlk) đã được nghiên cứu về tác dụng của chúng đối với sự ức chế tăng trưởng tế bào MDA-MB-231 gây ung thư vú ở người.[1]

Người bệnh có thể tham khảo bài thuốc theo cách sau để hỗ trợ điều trị ung thư:

Đối với giai đoạn đầu, sử dụng 10 lá cây hoàn ngọc tươi đem rửa sạch và dùng nhai kỹ 5 lần/ngày.

Đối với các giai đoạn sau của bệnh ung thư, người bệnh sử dụng 15 lá hoàn ngọc tươi rửa sạch, nhai kỹ 6 lần/ngày kết hợp với uống một cốc nước lá hoàn ngọc vào mỗi sáng, ăn một nắm lá hoàn ngọc nấu chín vào buổi tối.

Giúp cầm máu do trĩ, xuất huyết tiêu hóa, ho ra máu

Cây hoàn ngọc chứa các chất có tác động tăng cường khả năng đông máu và ức chế quá trình chảy máu. Bài thuốc và cách dùng cây hoàn ngọc để cầm máu như sau:

Dùng 7 – 9 lá hoàn ngọc tươi, rửa sạch và nhai kỹ 2 lần/ngày.

Hoặc người bệnh có thể dùng lá hoàn ngọc khô, đem sắc với 500ml nước để uống trong ngày.

Hoàn ngọc có tác dụng cầm máu do xuất huyết tiêu hóa

Hoàn ngọc có tác dụng cầm máu do xuất huyết tiêu hóa

Chữa tiểu rắt, tiểu ra máu

Theo đông y, cây hoàn ngọc có khả năng chữa tiểu rắt, tiểu ra máu. bài thuốc và cách sử dụng cây hoàn ngọc để giải quyết tình trạng này như sau:

Chuẩn bị 15 – 25 lá hoàn ngọc tươi, rửa sạch.

Giã nát lấy nước cốt dùng để uống hàng ngày.

Theo đông y cây hoàn ngọc có khả năng chữa tiểu rắt, tiểu buốt

Theo đông y cây hoàn ngọc có khả năng chữa tiểu rắt, tiểu buốt

Giúp chữa viêm thận, viêm đường tiết niệu

Chiết xuất ethanol từ lá hoàn ngọc có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn nên được dùng để chữa viêm thận, viêm đường tiết niệu. Bài thuốc và cách sử dụng hoàn ngọc để chữa viêm thận, viêm đường tiết niệu như sau:

Chuẩn bị 14 – 20 lá hoàn ngọc, rửa sạch.

Giã nát lấy nước cốt đặc để uống hàng ngày.

Hoàn ngọc có tác dụng kháng viêm nên dùng để chữa viêm thận

Hoàn ngọc có tác dụng kháng viêm nên dùng để chữa viêm thận

Điều trị bệnh lý về gan như xơ gan, viêm gan, xơ gan cổ trướng

Sự kết hợp của betulin, lupeol, và axit pomolic trong cây hoàn ngọc giúp hỗ trợ điều trị các bệnh lý về gan, vì những hoạt chất này có tác dụng thải độc tốt cho gan. Đã có nhiều nghiên về tác dụng về betulin này được công bố trên các tạp chí y khoa.

Bài thuốc và cách sử dụng cây hoàn ngọc để điều trị bệnh lý về gan như sau:

Chuẩn bị 10 lá hoàn ngọc tươi, rửa sạch, dùng để nhai 3 lần/ngày khi bụng đói liên tục trong 3 tuần.

Bên cạnh, đó người bệnh có thể tán lá hoàn ngọc thành bột, trộn theo tỉ lệ 1:1 với bột tam thất, dùng với nước lọc trước bữa ăn.

Lá hoàn ngọc tươi hỗ trợ điều trị một số bệnh lý về gan

Lá hoàn ngọc tươi hỗ trợ điều trị một số bệnh lý về gan

Chống oxy hoá

Trong nghiên cứu của Phạm Minh Giang và cộng sự, dịch chiết etyl axetat và hòa tan n-butanol được điều chế từ lá cây hoàn ngọc dưới dạng các phân đoạn giàu flavonoid. Cho thấy, cây hoàn ngọc có tác dụng chống oxy hóa mạnh mẽ.[2]

Tác dụng chống oxy hóa của cây hoàn ngọc giúp tăng cường sức khỏe cơ thể và bảo vệ tế bào khỏi các tổn thương do gốc tự do gây ra. Một trong những tổn thương đó là lão hóa sớm, bệnh ung thư, stress, da sạm,…

Nhờ tác dụng chống oxy hóa, cây hoàn ngọc có khả năng giúp da giữ lâu được vẻ đẹp tươi trẻ, làm chậm quá trình lão hóa và phòng ngừa các bệnh do tổn thương tế bào.

Cách dùng cây hoàn ngọc để nâng cao khả năng chống oxy hóa như sau:

Chuẩn bị một nắm lá hoàn ngọc, rửa sạch, phơi khô.

Đun cùng 2 lít nước, hãm tầm 5 – 10 để trà ra hết các chất là có thể sử dụng.

Cây hoàn ngọc giúp làm chậm quá trình lão hóa

Cây hoàn ngọc giúp làm chậm quá trình lão hóa

Giúp cải thiện sức khỏe

Cây hoàn ngọc có khả năng tăng cường sức khỏe cơ thể và phòng được nhiều bệnh lý như đái tháo đường, huyết áp, ngăn ngừa oxy hóa tế bào. Bài thuốc và cách sử dụng cây hoàn ngọc để cải thiện sức khỏe như sau:

Chuẩn bị 5 – 7 lá hoàn ngọc tươi, rửa sạch, nhai chậm và nuốt.

Dùng liên tục 2 lần/ngày trong 1 tuần.

Hoàn ngọc giúp phòng ngừa các bệnh lý và nâng cao sức khỏe

Hoàn ngọc giúp phòng ngừa các bệnh lý và nâng cao sức khỏe

Trị lở loét

Do chứa các hoạt chất như sterol, flavonoid, carotenoid, acid hữu cơ và đường khử nên hoàn ngọc có khả năng trị lở loét, làm lành vết thương. Bài thuốc và cách sử dụng cây hoàn ngọc trị lở loét như sau:

Dùng lá hoàn ngọc tươi, rửa sạch, giã nát cùng một ít muối trắng.

Đắp hỗn hợp đã giã lên vết loét để vết thương mau lành.

Sử dụng hoàn ngọc giúp vết thương mau lành hơn

Sử dụng hoàn ngọc giúp vết thương mau lành hơn

Kháng khuẩn, kháng nấm

Do trong dịch chiết lá hoàn ngọc có chứa ethanol nên loại cây này có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm. Cách dùng cây hoàn ngọc để trị nấm, nhiễm khuẩn như sau:

Chuẩn bị một nắm lá hoàn ngọc, rửa sạch, giã nát cùng một ít muối trắng.

Đắp lên vùng bị nấm, nhiễm khuẩn trong vài ngày đến khi vết thương lành dần.

Dịch chiết lá hoàn ngọc có tính kháng khuẩn, kháng nấm

Dịch chiết lá hoàn ngọc có tính kháng khuẩn, kháng nấm

Trị sẹo lồi, mụn lồi

Do có tính kháng khuẩn nên cây hoàn ngọc giúp các vết sẹo, mụn lồi nhanh chóng biến mất. Cách dùng cây hoàn ngọc để trị sẹo, mụn lồi như sau:

Chuẩn bị một nắm lá hoàn ngọc tươi, rửa sạch, giã nát cùng một nhúm muối.

Đắp trực tiếp hỗn hợp lên vùng bị sẹo cho đến khi da phẳng thì dừng lại.

Chữa sốt cao, cảm cúm

Chiết xuất ethanol từ cây hoàn ngọc có tác dụng kháng viêm nên giúp hạ sốt do virus, vi khuẩn gây ra. Cách dùng lá hoàn ngọc để chữa sốt cao, cảm cúm như sau:

Sử dụng 8 lá hoàn ngọc tươi, rửa sạch.

Dùng nhai kỹ, nuốt và sử dụng lại sau 1 giờ. Người bệnh nên sử dụng 3 lần cho đến khi hạ sốt thì dừng lại.

Chiết xuất từ cây hoàn ngọc có tác dụng hạ sốt, kháng viêm

Chiết xuất từ cây hoàn ngọc có tác dụng hạ sốt, kháng viêm

Chữa bệnh tiểu đường

Đã có nhiều công trình nghiên cứu tác dụng của cây hoàn ngọc trong điều trị bệnh tiểu đường ở người được đăng trên các Tạp chí y khoa nước ngoài.

Các nghiên cứu đều cho kết quả, cây hoàn ngọc có tác dụng giúp ổn định và tăng cường hoạt động của hormone insulin trong máu, điều hòa đường huyết và ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tiểu đường ở người bình thường. [3]

Cách sử dụng hoàn ngọc để chữa bệnh tiểu đường như sau:

Chuẩn bị 50 – 60 lá hoàn ngọc, rửa sạch dùng để ăn sống 5 – 6 lần/ngày.

Bên cạnh đó, người bệnh có thể dùng lá hoàn ngọc nấu chín và uống thay nước lọc hàng ngày.

Hỗ trợ điều trị ở người huyết áp cao

Năm 2011, nghiên cứu invitro và invivo được thực hiện trên chuột của P.Khonsung và cộng sự cho thấy, dịch chiết từ lá cây hoàn ngọc chứa alkaloids, coumarins và sterols có tác dụng hạ huyết áp, điều trị huyết áp tái phát hiệu quả.[4]

Bên cạnh đó, trong dân gian sử dụng cây hoàn ngọc để ổn định huyết áp và điều trị huyết áp tái phát theo cách sau:

Ổn định huyết áp: Dùng rễ và lá hoàn ngọc tuổi thọ trên 7 năm rửa sạch, phơi khô, sắc với nước uống mỗi ngày.

Điều trị huyết áp tái phát: Dùng 9 lá hoàn ngọc tươi, rửa sạch, nhai kỹ đến khi nước cốt trong lá tiết ra hết thì ngừng lại và nằm nghỉ ngơi.

Hoàn ngọc giúp ổn định huyết áp và phòng ngừa tái phát

Hoàn ngọc giúp ổn định huyết áp và phòng ngừa tái phát

Hỗ trợ, điều trị các bệnh về đường tiêu hóa

Cây hoàn ngọc có chứa flavonoid, saponin và các axit hữu cơ nên giúp ức chế viêm nhiễm, giảm kích ứng trong đường tiêu hóa. Cách sử dụng hoàn ngọc để điều trị các bệnh đường tiêu hóa như sau:

Viêm đại tràng: Dùng 40g thân và lá hoàn ngọc khô, 10g khổ sâm sắc với 800ml nước chia uống nhiều lần trong ngày.

Tả, lỵ, tiêu chảy: Dùng 5 – 15 lá hoàn ngọc tươi, rửa sạch, nhai kỹ 2 lần/ngày và sử dụng trong 7 ngày.

Viêm dạ dày tá tràng: Dùng 7 lá hoàn ngọc tươi, rửa sạch để ăn cùng rau sống mỗi ngày và sử dụng trong 7 ngày để giảm triệu chứng bệnh.

Sử dụng cho phụ nữ sau sinh bị sa dạ con

Sa dạ con là tình trạng nặng bụng dưới, thấy có khối thoát ra hoặc sa xuống ở miệng âm đạo hoặc phía ngoài âm đạo, màu sắc đỏ nhợt. Trong dân gian, sử dụng cây hoàn ngọc giúp giảm đau bụng dưới do sa dạ con hiệu quả theo cách làm như sau:

Dùng 10 – 20 lá hoàn ngọc tươi, nhai kỹ hoặc giã nát.

Nếu giã nát thì lấy nước cốt để uống.

Phụ nữ sau sinh dùng hoàn ngọc để điều trị sa dạ con

Phụ nữ sau sinh dùng hoàn ngọc để điều trị sa dạ con

13Lưu ý khi sử dụng cây hoàn ngọc

Một số lưu ý cần tham khảo ý kiến bác sĩ

Đối với những bệnh đang sử dụng phương pháp điều trị theo phác đồ của bác sĩ không nên chuyển sang sử dụng các loại thuốc thảo dược mà chưa tham khảo ý kiến từ bác sĩ.

Hoàn ngọc là loại cây không chứa độc tính, tuy an toàn nhưng hiệu quả điều trị bệnh phụ thuộc vào cơ địa từng người. Do đó, tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng rất cần thiết.

Người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng sử dụng hoàn ngọc

Người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng sử dụng hoàn ngọc

Cách sử dụng hiệu quả

Khi sử dụng hoàn ngọc nhằm mục đích hỗ trợ điều trị bệnh, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:

Nhai chậm và kỹ lá hoàn ngọc để các chất trong lá tiết hết ra và phát huy tác dụng của nó.

Khi sử dụng trà túi lọc hoàn ngọc, người bệnh không nên dùng chung với thức ăn có tính hàn để tránh bị đầy bụng.

Đảm bảo nguồn dược liệu hoặc làm sạch lá trước khi sử dụng

Người bệnh không nên dùng chung trà túi lọc hoàn ngọc với thực phẩm tính hàn

Người bệnh không nên dùng chung trà túi lọc hoàn ngọc với thực phẩm tính hàn

Các tác dụng phụ có thể gặp phải

Lá hoàn ngọc có tính hàn, do đó nếu sử dụng nhiều có thể gây lạnh, đầy hơi, chướng bụng. Bên cạnh đó, người bị bệnh gan thận có thể bị mẩn ngứa khi vừa sử dụng, tuy nhiên đây chỉ là phản ứng thoáng qua.

Cây hoàn ngọc có thể gây mẩn ngứa trong lần đầu sử dụng

Cây hoàn ngọc có thể gây mẩn ngứa trong lần đầu sử dụng

Xem thêm:

Tam thất có tác dụng gì? 9 công dụng của tam thất bạn nên biết

Kỷ tử là gì? 7 tác dụng của kỷ tử đối với sức khỏe và làm đẹp

Nấm linh chi là gì? 7 tác dụng của nấm linh chi bạn nên biết

Trên đây là những thông tin cây hoàn ngọc có tác dụng gì và lưu ý khi sử dụng. Hy vọng bạn có thể áp dụng thành công những bài thuốc từ dược liệu này. Hãy chia sẻ tới người thân, bạn bè nếu thấy bài viết hữu ích nhé!

Đừng vội vứt bỏ chảo chống dính cũ, làm theo cách này, “lãi” một chiếc mới tinh

Nhiều người cho rằng chảo chống dính cũ không tốt cho sức khỏe. Vậy làm sao để khôi phục chảo chống dính đây?

Khôi phục chảo chống dính bằng sữa tươi đơn giản, hiệu quả

Ít ai ngờ rằng sữa tươi có thể được sử dụng để khôi phục lớp chống dính trên chảo. Bí quyết nằm ở thành phần casein – một loại protein có trong sữa. Khi sữa tươi được đun nóng, casein sẽ liên kết lại và tạo thành một lớp phủ mỏng trên bề mặt chảo, giúp khôi phục khả năng chống dính giống như lúc mới mua.

Phương pháp này không chỉ hiệu quả mà còn tiết kiệm chi phí đáng kể. Thay vì phải chi 200.000 – 300.000 đồng để mua chảo chống dính mới, bạn chỉ cần sử dụng một lượng nhỏ sữa tươi – vừa tiện lợi vừa tiết kiệm.

Ít ai ngờ rằng sữa tươi có thể được sử dụng để khôi phục lớp chống dính trên chảo.

Ít ai ngờ rằng sữa tươi có thể được sử dụng để khôi phục lớp chống dính trên chảo.

Cách thực hiện:

Đổ sữa tươi vào chảo sao cho sữa ngập đều bề mặt chảo.

Đun sôi sữa trong khoảng 5 phút rồi tắt bếp.

Để chảo nguội, sau đó rửa sạch lớp sữa còn sót lại trên bề mặt chảo.

Sau khi thực hiện, bạn sẽ nhận thấy thức ăn không còn bị dính vào chảo khi nấu. Lớp chống dính gần như được phục hồi hoàn toàn, giúp việc nấu nướng trở nên dễ dàng hơn.

Lưu ý:Phương pháp này chỉ có hiệu quả với chảo bị bong tróc nhẹ. Đối với những chảo có lớp chống dính bị hư hỏng nặng, phương pháp này sẽ không mang lại kết quả rõ rệt. Trong trường hợp đó, bạn nên cân nhắc thay mới chảo để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Các phương pháp đơn giản để khôi phục lớp chống dính cho chảo

1. Sử dụng khoai tây và muối

Nếu lớp chống dính của chảo bị bong tróc, bạn có thể tận dụng khoai tây và muối để khôi phục. Đầu tiên, cắt đôi một củ khoai tây theo chiều dọc. Nhúng mặt cắt của khoai vào muối hạt, sau đó chà xát mạnh lên bề mặt chảo, đặc biệt là những chỗ bị cháy khét. Khoai tây chứa axit oxalic tự nhiên, khi kết hợp với muối, sẽ làm mài mòn lớp cháy dính, giúp làm sạch và cải thiện khả năng chống dính của chảo.

Nếu lớp chống dính của chảo bị bong tróc, bạn có thể tận dụng khoai tây và muối để khôi phục.

Nếu lớp chống dính của chảo bị bong tróc, bạn có thể tận dụng khoai tây và muối để khôi phục.

2. Khôi phục chảo bằng rượu vang đỏ

Nếu trong nhà bạn có sẵn rượu vang đỏ, hãy tận dụng nó. Khi chảo đã được làm nóng, nhỏ vài giọt rượu vang lên bề mặt chảo và tráng đều. Sau đó, cho dầu ăn vào chảo và tiếp tục nấu như bình thường. Phương pháp này không chỉ giúp khôi phục lớp chống dính mà còn tạo ra mùi thơm đặc trưng cho các món ăn, đặc biệt là các món chiên, rán.

3. Sử dụng gừng tươi

Gừng tươi cũng là một “trợ thủ” tuyệt vời để khôi phục lớp chống dính. Trước khi nấu, bạn làm khô chảo, sau đó chà xát một nhánh gừng tươi đã cắt dọc lên toàn bộ lòng và thành chảo.

Tiếp theo, cho dầu ăn vào và nấu như bình thường. Gừng tươi sẽ tạo ra một lớp màng trơn tự nhiên, ngăn thức ăn dính vào bề mặt chảo. Phương pháp này còn giúp loại bỏ các hạt bụi mịn bám trên chảo, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

4. Sử dụng nước cốt chanh tươi

Chanh tươi có tính axit tự nhiên, rất hữu ích trong việc khôi phục chảo chống dính. Bạn cắt vài lát chanh tươi và xếp đều trên bề mặt chảo. Đổ một ít nước vào chảo và đun sôi trong vài phút.

Nếu vết bẩn bám quá lâu, bạn có thể để hỗn hợp chanh và nước qua đêm, sau đó rửa sạch chảo vào sáng hôm sau. Phương pháp này không chỉ khôi phục lớp chống dính mà còn khử mùi và làm sạch bề mặt chảo hiệu quả.

Cúng Giao thừa Tết 2025 nên làm trong nhà hay ngoài trời trước?

Lễ cúng Giao thừa Tết 2025 nên làm khi nào, trong nhà hay ngoài trời trước? Hãy lắng nghe chia sẻ của các chuyên gia để có một năm trọn vẹn, đong đầy hơn.

Giao thừa là khoảnh khắc quan trọng mang tính chất chuyển giao giữa năm cũ và năm mới. Người Việt có phong tục cúng giao thừa, tiễn một năm cũ đi và cầu mong một năm mới bình an, hạnh phúc sẽ đến với mọi nhà. Vậy, lễ cúng Giao thừa Tết 2025 nên làm khi nào, trong nhà hay ngoài trời trước? Hãy lắng nghe chia sẻ của các chuyên gia để có một năm trọn vẹn, đong đầy hơn.

Ý nghĩa phong tục cúng Giao thừa

Cúng Giao thừa là phong tục của người Việt Nam từ xa xưa nhưng cách thức thực hiện nghi lễ này ở ba miền Bắc – Trung – Nam cũng có nhiều điểm khác nhau.

Hàng năm vào lúc giao thời giữa hai năm cũ, mới có lễ trừ tịch, đem bỏ hết đi những điều xấu của năm cũ sắp qua để đón những điều tốt đẹp của năm mới sắp đến. Lễ trừ tịch cử hành vào lúc Giao thừa nên còn mang tên là lễ Giao thừa.

cung-giao-thua-2

Theo tục lệ cổ truyền thì Giao thừa được tổ chức nhằm đón các Thiên binh (12 vị Hành khiển). Lúc đó họ đi thị sát dưới hạ giới, rất vội không kịp vào tận bên trong nhà được nên bàn cúng thường được đặt ở ngoài cửa chính mỗi nhà. Hết một năm, vị Hành khiển cũ đã cai quản hạ giới trong năm cũ sẽ bàn giao công việc cho vị Hành khiển mới đi xuống cai quản Hạ giới trong năm mới.

Mâm lễ được sắp bày với lòng thành kính tiễn đưa người nhà Trời đã cai quản mình năm cũ trở lại thiên đình và đón người mới xuống sẽ làm nhiệm vụ cai quản hạ giới năm tới.

Do bàn giao việc cũ, tiếp quản công việc năm mới diễn ra trong không khí khẩn trương nên các vị chỉ có thể ăn vội vàng, hoặc chỉ kịp chứng kiến tấm lòng thành của chủ nhà.

Vì thế, ngày Tết trên bàn thờ mỗi gia đình phải luôn có bình hương, đèn dầu và hai ngọn nến thắp sáng.

Cúng Giao thừa thực hiện vào thời gian nào?

Thông thường người ta thường cúng giao thừa vào giờ chính Tý – tức 12 giờ đêm ngày 30 hoặc 29 tháng Chạp Tết. Đây chính là khoảnh khắc chuyển giao giữa năm cũ và năm mới và là dịp tiễn đưa các vị thần trong năm cũ, đón tiếp các vị thần của năm mới.

Cúng Giao thừa trong nhà hay ngoài trời trước?

Theo các chuyên gia phong thủy, lễ ngoài trời phải làm trước nhằm “nghênh tân, tiễn cửu” tức là đón quan hành khiển mới, tiễn quan hành khiển cũ.

Sau khi hoàn tất lễ ngoài trời, các gia chủ sẽ tiến hành cúng giao thừa trong nhà, khi đã bày đầy đủ lễ lên bàn thờ gia tiên thì đốt đèn nến, thắp hương thơm và thành kính cầu khấn.

Theo phong tục của người Việt Nam từ cổ xưa, Giao thừa nhà nhà đều cúng lễ ngoài trời và cúng lễ trong nhà chuẩn bị chu đáo để đón người đến xông đất, mang tài lộc vào nhà.

Mâm cỗ cúng giao thừa trong và ngoài nhà

cung-giao-thua-4

Mâm cỗ cúng giao thừa có thể là lễ mặn hoặc lễ chay tùy vào điều kiện, tâm niệm của mỗi gia đình. Các lễ cúng theo phong tục thông thường là:

+ Lễ cúng ngoài trời: Mâm ngũ quả, hoa, đèn nến, trầu cau, bát muối, bát gạo, trà, rươu, quần áo và mũ nón thần linh, gà trống luộc, xôi, bánh chưng, thủ lợn luộc, 3 cây hương to,…

+ Lễ cúng trong nhà: Giống với lễ cúng ngoài trời và một số món ăn khác theo nhu cầu và điều kiện mỗi gia đình chỉ không có quần áo và mũ nón thần linh.

Hiện nay các mâm lễ cúng trở nên đơn giản hơn. Tùy vào khẩu vị, điều kiện của gia đình mà gia chủ có thể chuẩn bị mâm cỗ có đầy đủ hoặc vài món trong số đó là được. Những lễ vật này cần được chuẩn bị từ trước thời điểm giao thừa. Chúng được đặt trên bàn, tuyệt đối không để trên mặt đất hay đến thời điểm giao thừa mới bưng mâm lễ ra.