Home Blog Page 215

Loại rau thơm bán rẻ bèo ngoài chợ không ngờ toàn thân là kho báu, vitamin C cao gấp 5 lần chanh

Rau mùi có rất nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe.

Rau mùi được ví như “kho dinh dưỡng”

Rau mùi vốn là loài thực vật có nguồn gốc từ vùng Tây Á, kéo dài đến châu Phi. Sau này chúng dần trở nên phổ biến và du nhập đến nhiều quốc gia vùng nhiệt đới, trong đó có Việt Nam.

Loại rau thơm này thuộc dạng cây thân thảo, có chiều cao trung bình chỉ từ 30-50cm. Cây phân nhánh nhiều, các lá con có hình răng cưa mọc ra từ nhánh và tỏa mùi thơm nhẹ nhàng, dễ chịu. Cây có khả năng ra hoa, hoa của chúng có màu trắng hồng, nở ở đầu ngọn, mọc thành từng cụm với nhau. Sau khi hoa tàn sẽ tạo thành quả, quả có hình cầu, đường kính từ 2-4mm, được thu hoạch làm dược liệu hoặc bào chế thành các loại gia vị cho món ăn.

Từ lâu, y học cổ truyền đã sử dụng các bộ phận của cây rau mùi (bao gồm cả lá rau mùi) để chữa đau, tiêu viêm, các vấn đề về đường tiêu hóa và bệnh tiểu đường…

Trong một đánh giá công bố trên tạp chí Molecules, ngoài giá trị vitamin, rau mùi còn cung cấp các hợp chất quan trọng được gọi là chất chống oxy hóa. Polyphenol trong mùi làm giảm viêm và ngăn ngừa tổn thương tế bào – tổn thương có thể góp phần gây ra lão hóa sớm và tăng nguy cơ bệnh tật.

Không chỉ có mùi thơm đặc biệt, ít ai biết loại rau này còn là kho dinh dưỡng. Nó chứa các vitamin như A, C, nhóm B, K cùng lượng lớn canxi, sắt, phốt pho, magie cùng kali…

Một nghiên cứu đã chỉ ra, trong loại rau này rất giàu vitamin C. Cứ 100g rau mùi sẽ bổ sung 140 mg vitamin C, con số này gấp 5 lần so với chanh. Bên cạnh đó, trong loại rau này cũng có lượng beta-carotene cũng cao gấp 9 lần cà chua.

Chính nhờ hàm lượng dưỡng chất dồi dào mà ăn nhiều loại rau này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe như: Cải thiện các vấn đề về tiêu hóa, giảm cholesterol, cung cấp các chất chống oxy hóa tự nhiên loại bỏ gốc tự do, giảm nguy cơ viêm nhiễm.

Đặc biệt, loại rau này còn có khả năng hạ huyết áp, lợi tiểu, kích thích bài tiết insulin nhờ đó ổn định đường huyết. Có thể nói toàn thân cây rau mùi đều là báu vật, không biết ăn nó thì quá đáng tiếc.

raumui

Ngoài ra rau mùi có tác dụng:

Tăng cường hệ miễn dịch: vitamin A, C có trong rau mùi có tác dụng hỗ trợ và thúc đẩy hệ thống miễn dịch khỏe mạnh. Rau mùi cũng chứa nhiều chất diệp lục chống lại các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm gây ra.

Hỗ trợ kiểm soát lượng đường trong máu: một nghiên cứu dựa trên kết quả những người mắc bệnh tiểu đường tiêu thụrau mùi trong khoảng vài tháng cho thấy, lượng đường trong máu của họ giảm mạnh và ổn định hơn. Điều này gợi ý cho việc rau mùi có khả năng kiểm soát lượng đường trong máu ổn định và chống lại bệnh tiểu đường.

Giúp xương chắc khỏe: rau mùi được xem là một nguồn cung cấp canxi tuyệt vời, giúp cho quá trình hình thành và duy trì xương khỏe mạnh.

Bảo vệ tim mạch: rau mùi giúp thanh lọc máu và loại bỏ homocysteine, một loại axit amin gây thiệt hại cho các mạch máu và hệ thống tim mạch. Folate có nhiều trong rau mùi làm giảm lượng enzyme có hại cho cơ thể, từ đó ngăn ngừa các cơn đau tim và đột quỵ.

Hỗ trợ chữa mất ngủ: rau mùi được sử dụng như một loại thảo mộc thiên nhiên có tác dụng làm dịu thần kinh, hỗ trợ giấc ngủ sâu và an toàn.

Phòng chống ung thư: các chất chống oxy hóa trong rau mùi bao gồm beta carotene, vitamin C, vitamin E, ferulic, axit caffeic, kaempferol và quercetin được chứng minh là những chất chống oxy hóa có tác dụng làm giảm nguy cơ mất cân bằng oxy hóa trong các tế bào, do vậy có thể phòng chống bệnh ung thư.

Giúp loại bỏ kim loại nặng trong cơ thể: rau mùi là một trong số ít những loại thảo dược được sử dụng để hỗ trợ loại bỏ lượng kim loại nặng, khử độc thủy ngân, nhôm và những chất hại khác. Bạn chỉ cần trộn nước ép rau mùi với bột Chlorella (một loại tảo đơn bào) và sử dụng hàng ngày. Hỗn hợp nước uống này bạn có thể bảo quản trong tủ lạnh.

Có nhiều cách sử dụng rau mùi khác nhau, ngoài dùng làm rau gia vị bạn còn có thể muối chua ăn cũng rất ngon. Những cọng rau mùi giòn giòn, đậm vị, ăn món nào cũng hợp.

Gợi ý một số cách sử dụng rau mùi tốt cho sức khỏe

Rửa sạch ăn rau mùi sống

Bạn có thể ăn rau mùi sống cùng với các loại rau ăn kèm khác hoặc có thể trộn thành salad rau ăn hàng ngày. Miễn sao trong quá trình sơ chế, bạn loại bỏ hết rễ và rửa sạch rau với nước muối loãng để diệt vi khuẩn.

Nước ép rau mùi

Theo Sức khỏe & Đời sống, ngoài việc ăn sống loại rau này, bạn còn có thể ép nước rau mùi để uống hàng ngày. Việc sử dụng nước ép hàng ngày sẽ mang lại cho bạn những lợi ích như sau:

– Giúp hỗ trợ giảm cân, giảm nguy cơ hình thành mỡ thừa trong cơ thể.

– Chữa rong kinh ở phụ nữ.

– Giúp làm giảm Cholesterol có hại trong máu.

– Giúp lợi tiểu.

– Giúp chống viêm, kháng khuẩn và làm đẹp da.

Những tác hại nếu lạm dụng rau mùi thường xuyên

Mặc dù có nhiều công dụng đối với sức khỏe, tuy nhiên nếu như bạn lạm dụng loại rau này quá mức sẽ phản tác dụng và gây nên những ảnh hưởng đối với sức khỏe.

Có thể gây tổn thương gan

Nếu ăn rau mùi chứa các hoạt chất chống oxy hóa mạnh có thể giúp bảo vệ gan. Thế nhưng nếu hấp thụ một lượng lớn các chất này sẽ khiến gan bị tổn thương, làm tăng tiết dịch mật và rối loạn chức năng gan.

Làm tụt huyết áp

Nếu ăn quá nhiều loại rau này có thể khiến bạn bị tụt giảm nghiêm trọng nitrat. Từ đó khiến huyết áp bị tụt nghiêm trọng, có thể gây ra bất tỉnh.

Ăn nhiều không tốt cho hệ tiêu hóa

Khi bạn ăn quá nhiều rau mùi, nó sẽ khiến bạn bị rối loạn tiêu hóa, đau dạ dày, tiêu chảy, nôn mửa do sự tăng tiết axit trong dạ dày gây ra.

Gây khô cổ họng, khó thở

Nếu như bạn mắc bệnh về hen suyễn hoặc hô hấp nói chung, tốt nhất không nên ăn rau mùi hoặc sử dụng một cách cực kỳ hạn chế. Bởi sử dụng quá nhiều loại rau này sẽ gây ra tình trạng khô cổ họng, khó thở,…

Ảnh hưởng đến nội tiết tố và các hormone của phụ nữ

Rau mùi được cho là có thể gây ảnh hưởng đến nội tiết tố và các hormone của phụ nữ khi mang thai nếu ăn quá nhiều loại rau này. Từ đó sẽ gây ra những ảnh hưởng trong quá trình phát triển của thai nhi, tăng nguy cơ mắc các dị tật nguy hiểm.

Một số lưu ý khi sử dụng rau mùi

Kông nên sử dụng quá 200ml nước ép mỗi tuần. Nếu uống quá nhiều có thể khiến làm tăng cảm giác buồn nôn, kích ứng dạ dày, đau dạ dày cấp,…

Không nên sử dụng nếu như bạn bị mẫn cảm hoặc dị ứng với rau trong quá trình ăn, uống nước ép. Bởi nó có thể khiến bạn bị nổi mẩn ngứa, viêm da dị ứng,…

Bạn đang gặp phải vấn đề về gan hoặc đang uống các loại thuốc chữa bệnh gan thì tuyệt đối không sử dụng rau mùi để ăn hàng ngày. Bởi loại rau này làm gia tăng nồng độ dịch mật trong gan.

Để bảo vệ sức khỏe, sau khi mua rau mùi về, hãy nhặt sạch, bỏ rễ rồi rửa với nước sạch. Sau đó đợi cho ráo nước thì bạn hãy cất rau vào túi nilon kín hoặc túi zip rồi để trong ngăn mát tủ lạnh.

Nhất định phải trồng rau răm trong nhà, dù nhà chật hẹp cỡ nào sẽ có được công dụng thần kì này

Ít người biết rau răm ra hoa kết quả hằng năm trên những cây không bị cắt, hái ngọn thường xuyên. Cành và lá rau răm vừa là rau quen, vừa là dược liệu quý. Bài viết này sẽ cho bạn biết lí do vì sao nhất định phải có cây rau răm trong nhà?

Theo đông y rau răm có vị cay nóng, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, ích trí, minh mục, tiêu thực, sát trùng. Tác dụng của rau răm khi ăn sống ấm bụng, tiêu thực, sát trùng, tán hàn. Rau răm làm sáng mắt, ích trí, mạnh gân cốt.

1-4-1414723495083-79-0-501-827-crop-1414723556159

Đầy hơi trướng bụng, tiêu hoá kém: Dùng một nắm rau răm rửa sạch giã nhỏ vắt lấy nước uống. Bã đem xoa vào bụng (xoa tập trung vào vùng rốn).

– Mùa hè say nắng: Giã rau răm tươi, vắt cốt đun sôi uống.

 Chữa kém ăn: Rau răm dùng theo gia vị hoặc sử dụng cả cây 10-20 g sắc uống sau bữa ăn.

– Chữa đau bụng, lạnh bụng, nôn mửa, say nắng, khát nước: Lấy nước ép rau răm tươi thân đỏ 25-30 ml/lần/ngày, uống 2 lần.

bi-dau-bung-la-dau-hieu-cua-benh-gi1-0923

– Chữa hắc lào, ghẻ lở, sâu quảng: Rau răm toàn cây ngâm rượu. Lấy rượu đó bôi hoặc giã nát xát, còn bã đắp rồi băng lại.

– Chữa bỗng dưng đau tim không chịu nổi: Dùng rễ rau răm 50 g sắc rồi chế thêm một chén rượu vào uống, mỗi lần 1 chén.

– Chữa tê bại, vết thương bầm tím sưng đau: Rau răm tươi giã nát trộn với long não hoặc dầu long não, xoa hoặc băng vào các nơi tê đau.

– Cảm cúm: Rau răm một nắm, gừng sống 3 lát. Hai thứ giã nhỏ vắt lấy nước uống. Hoặc rau răm 20g, tía tô 20g, kinh giới 16g, xương bồ 16g, xuyên khung 10g, bạch chỉ 10g. Kiện 10g. Sắc uống.

lcl-3

– Chữa rắn cắn: Rau rắm một nắm giã nhỏ vắt lấy nước cho nạn nhân uống. Bã đắp vào nơi vết cắm băng lại (cần làm sớm thì có kết quả tốt).

– Nước ăn chân: Rau răm giã nhỏ đắp vào nơi bị tổn thương. Hoặc giã nhỏ lấy nước cốt chấm vào nơi bị đau. Ngày 2 lần (giữ cho vết thương được khô ráo để chống bội nhiễm).

Lưu ý: Rau răm không độc nhưng cũng có thể gây họa cho người ăn nếu ăn quá nhiều và thường xuyên. Theo các bác sĩ đông y, ăn rau răm nhiều sẽ sinh nóng rét, giảm tinh khí, thương tổn đến tủy, suy yếu tìпҺ dục..

Cây ké hoa đào: dược liệu quen thuộc trong các bài thuốc giúp chữa nhiều bệnh

Ké hoa đào là cây mọc hoang, có nhiều ở vùng núi phía Bắc nước ta, là dược liệu quen thuộc trong các bài thuốc dân. Theo Đông y, dược liệu này có tác dụng trị phong thấp, khí hư, táo bón,… Các bài thuốc thông dụng từ ké hoa đào sẽ được giới thiệu cụ thể trong bài viết dưới đây.

1. Mô tả đặc điểm sinh học cây ké hoa đào

Ké hoa đào (Urena lobata L) thường được biết với các tên khác như: dã đào hoa, dã mai hoa, thổ đỗ trọng,… Đây là loài cây mọc hoang, tập trung nhiều ở miền núi Tây Bắc nước ta.

Hoa ké hoa đào màu hồng, mọc đơn độc từ kẽ lá

Hoa ké hoa đào màu hồng, mọc đơn độc từ kẽ lá

Chiều cao trung bình của cây ké hoa đào khoảng 1m, có nhiều lông mịn ở cành. Lá ké hoa đào hơi tròn, đường kính 4 – 6cm, có răng cưa ở mép, có gân hình chân vịt trên bề mặt, đầu nhọn, mặt trên của lá màu xanh sẫm, mặt dưới của lá màu tro nhạt.

Hoa cây ké hoa đào màu hồng, có thể là hoa đơn hoặc đôi mọc ra từ kẽ lá, thường ra hoa vào tháng 6 – 10. Quả ké hoa đào nhiều lông, hình cầu dẹt, phía trên có gai hình móc, hạt có lông ngắn và vân dọc.

2. Cách sử dụng và công dụng dược liệu cây ké hoa đào

2.1. Khai thác dược liệu

Có thể dùng dược liệu ké hoa đào ở dạng tươi hay khô đều được nhưng tốt nhất nên thu hái vào mùa hè thu. Liều dùng khuyến cáo với dược liệu khô là 20 – 40g/lần; với dược liệu tươi là 40 – 80g/lần. Có thể dùng trong bằng cách sắc uống và dùng ngoài bằng cách giã đắp. Không dùng cây ké hoa đào cho người có cơ địa thân hàn và phụ nữ mang thai.

Cây ké hoa đào có thể khai thác quanh năm, dùng dạng tươi hoặc phơi khô đều được

Cây ké hoa đào có thể khai thác quanh năm, dùng dạng tươi hoặc phơi khô đều được

2.2. Thành phần hóa học

Toàn bộ cây ké hoa đào chứa các thành phần hóa học chính như: sterol, axit amin, phenol,… Vỏ thu hái từ thân cây chứa khoảng 21.92% pentose, 6.87% lignin. Bên trong hạt có chứa 13 – 14% tinh dầu.

2.3. Công dụng chữa bệnh của cây ké hoa đào

– Theo y học hiện đại

Thử nghiệm in vitro về cao chiết ethanol từ rễ ké hoa đào, nhất là dạng rễ tơ thủy canh, cho thấy khả năng ức chế enzym α-glucosidase. Khi thực hiện trên mô hình chuột bị đái tháo đường được gây bởi alloxan thì khả năng hạ đường huyết của rễ tơ thủy canh lại thấp hơn rễ tự nhiên.
Vì thế, vẫn cần những thực nghiệm và nghiên cứu sâu hơn về hiệu quả hạ đường huyết ở chuột từ rễ cây ké hoa đào để có bằng chứng về công dụng hỗ trợ điều trị tiểu đường type 2 của dược liệu này.

– Theo y học cổ truyền
Y học cổ truyền quan niệm ké hoa đào là dược liệu có tính bình, vị cay ngọt, quy vào tỳ và phế. Cây ké hoa đào có công dụng thanh nhiệt giải độc, trừ phong lợi thấp; chủ trị: phong thấp đau nhức, cảm mạo phát sốt, lỵ, lâm bệnh, thủy thũng, bạch đới, ung thũng, thổ huyết,…

3. Một số bài thuốc sử dụng cây ké hoa đào để chữa bệnh

3.1. Chữa cảm mạo

– Chuẩn bị: 20 – 24 rễ cây ké hoa đào, 300ml nước.

– Thực hiện: rửa sạch toàn bộ rễ cây và để ráo sau đó cho vào ấm cùng 300ml nước, sắc khoảng 10 phút thì chắt lấy nước uống khi còn ấm. Duy trì khoảng 3 – 5 ngày.

3.2. Chữa viêm họng

– Chuẩn bị: 60g rễ cây ké hoa đào, 200ml nước.

– Thực hiện: rễ cây ké hoa đào sau khi đã được rửa sạch thì cho vào nồi cùng 200ml nước, sắc đến khi nước chỉ còn 100ml thì chắt lấy nước này để súc họng và miệng liên tục 3 – 5 ngày. Trong thời gian này người bệnh không được ăn đồ cay nóng, không uống nước lạnh.

Bị ho do viêm họng có thể dùng nước từ cây ké hoa đào để súc họng

Bị ho do viêm họng có thể dùng nước từ cây ké hoa đào để súc họng

3.3. Chữa ho ra máu

– Chuẩn bị: 30 – 60g lá non và búp ké hoa đào, 60g thịt lợn nạc

, rửa sạch rồi thái nhỏ. Thịt lợn (lấy phần nạc) khoảng 60g cũng cắt thành miếng nhỏ tương tự dược liệu.

– Thực hiện: dược liệu và thịt lợn đều cần đem rửa sạch sau đó thái nhỏ, cho vào nồi hầm với 500ml nước trong 20 phút sau đó tắt bếp và ăn khi còn ấm. Duy trì đến khi triệu chứng thuyên giảm thì dừng.

3.4. Chữa bệnh kiết lỵ

– Chuẩn bị: 10g ba chẽ, 40g rễ ké hoa đào.

– Thực hiện: rửa sạch toàn bộ dược liệu rồi cho vào ấm đun với 500ml nước lọc đến khi còn khoảng 300ml nước thì chắt phần nước chia thành 2 lần uống/ngày.

3.5. Chữa đau xương khớp, phong thấp

– Chuẩn bị: 60g rễ cây ké hoa đào.

– Thực hiện: rửa sạch dược liệu rồi sắc cùng 400ml nước lọc đến khi còn 200ml nước thì chắt ra chia thành 2 lần uống/ngày, duy trì đến khi các triệu chứng đau nhức thuyên giảm.

3.6. Chữa viêm thận, phù thũng

– Chuẩn bị: 40g, rửa sạch rễ cây ké hoa đào.

– Thực hiện: rửa sạch dược liệu rồi cho vào ấm cùng 400ml nước lọc, sắc trong 20 phút thì tắt bếp và chắt nước chia thành 2 lần uống/ngày, duy trì liên tục 7 – 10 ngày.

3.7. Chữa rong huyết

– Chuẩn bị: 40g ké hoa đào; 10g mỗi vị: chỉ thiên, mần tưới, mã đề.

– Thực hiện: dược liệu đem rửa sạch rồi cho vào ấm với 700ml nước lọc, sắc trong 30 phút thì tắt bếp và chắt nước, chia thành 2 lần uống/ngày, duy trì 3 – 5 ngày.

3.8. Chữa bạch đới

– Chuẩn bị: 30g cành lá hoặc rễ ké hoa đào; 15g mỗi vị: bòng bong lá to, chua ngút.

– Thực hiện: dược liệu rửa sạch và sắc với 400ml đến khi còn 200ml thì chắt nước chia thành 2 lần uống/ngày.

3.9. Chữa mụn, lở loét

– Chuẩn bị: 1 nắm rễ cây ké hoa đào.

– Thực hiện: rửa sạch rễ cây ké hoa đào rồi cho vào cối cùng chút nước lọc, giã nhuyễn sau đó vệ sinh sạch vết thương và đắp trực tiếp lên trong 10 – 15 phút. Nên làm như vậy 3 – 5 ngày/lần để tăng tốc độ làm lành vết thương. Lưu ý, không đắp trực tiếp lên vết thương hở để tránh nhiễm khuẩn.

Các bài thuốc trên đây không được xem là chỉ định điều trị từ thầy thuốc. Nếu bạn có ý định dùng cây ké hoa đào để chữa bệnh, tốt nhất cần đến gặp thầy thuốc Đông y uy tín để được hướng dẫn điều trị đúng cách và tuân thủ liều lượng dược liệu, thời gian sử dụng như đã được chỉ định.

Ăn trứng gà mỗi ngày cơ thể sẽ có 5 thay đổi đặc biệt, số 1 rất nhiều người tò mò

Trứng gà được dùng rất phổ biến ở Việt Nam, trong trứng chứa nhiều dưỡng chất và rất an toàn. Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu tác dụng trứng mang đến cho sức khỏe nhé.

Thành phần dinh dưỡng có trong trứng

Trong 100g trứng gà có chứa:

– 155 calo;

– Lipid 11g;

– Chất béo bão hoà 3,3g;

– Chất béo không bão hòa đa 1,4g;

– Chất béo không bão hòa đơn 4,1g;

– Cholesterol 373mg;

– Natri 124mg;

– Kali 126mg;

– Cacbohydrat 1,1g;

– Chất xơ 0g;

– Đường thực phẩm 1,1g;

– Protein 13g;

– Canxi 50mg.

Ngoài ra trong trứng gà chứa vitamin A, D, E, B6, thành phần dinh dưỡng trong trứng tập trung nhiều nhất ở lòng trắng trứng

Trứng gà có tác dụng gì?

Cung cấp lượng lớn dưỡng chất cho cơ thể

Trong trứng gà có chứa rất nhiều vitamin, như vitamin A, D, E, B1, B6 hay B12 cùng với canxi, magie, kẽm và sắt đều là những dưỡng chất rất cần thiết đối với sức khỏe. Trong trứng gà không chứa tinh bột và chỉ chức rất ít chất béo nên đây cũng là một thực đơn bổ dưỡng đối với những ai vừa muốn giảm cân, vừa muốn đảm bảo sức khỏe.

Empty

Ngoài ra, nguồn protein trong trứng gà vô cùng dồi dào, lòng trắng trứng còn có tác dụng tăng cường độ dẻo dai cho cơ bắp, chống lão hóa, giảm nếp nhăn.

Có lợi cho sức khỏe của mắt

Lutein và zeaxanthin có trong trứng là những chất chống oxy hóa có lợi ích lớn cho sức khỏe của mắt. Các nghiên cứu cho thấy tiêu thụ đủ lượng chất dinh dưỡng này có thể làm giảm đáng kể nguy cơ đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng, hai chứng rối loạn mắt rất phổ biến. Bên cạnh đó, trứng cũng chứa nhiều vitamin A rất tốt cho sức khỏe của mắt.

Làm đẹp với lòng trắng trứng gà

Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, lòng trắng trứng chứa các dưỡng chất giúp ngăn ngừa và điều trị các loại mụn trứng cá, mụn đầu đen, mụn cám cực kì hiệu quả. Ngoài da, khi sử dụng trực tiếp lòng trắng trứng lên các vùng da dầu, bạn còn có thể thấy rõ được hiệu quả làm giảm lượng dầu trên da, giúp da khô thoáng hơn và làm mềm da nên rất được các chị em phụ nữ yêu thích.

Vậy nếu được hỏi ăn trứng gà sống có lợi gì, thì thực chất, việc ăn trứng gà sống chỉ giúp bạn hấp thu khoảng 30% lượng dưỡng chất có trong trứng gà, và người ta cũng chỉ sử dụng trứng gà sống, đặc biệt là phần lòng trắng trứng để làm đẹp.

Trứng gà với mật ong – Bài thuốc làm đẹp cho chị em phụ nữ
cach-lam-dep-toc-voi-trung-ga-cho-mai-toc-mem-muot-chac-khoe-2

Nhiều người vẫn luôn thắc mắc rằng ăn trứng gà với mật ong có tác dụng gì, thì câu trả lời sẽ có ngay sau đây. Thứ nhất, trứng gà khi kết hợp với mật ong đều là hai vị thuốc làm đẹp của chị em phụ nữ, vậy nên khi sử dụng chung chúng với nhau thì sẽ có công dụng làm đẹp da, chăm sóc da đồng thời dưỡng cho tóc suôn mượt nếu bạn dùng hỗn hợp thoa lên tóc.

 

Những lợi ích quý giá của quả đu đủ với sức khỏe con người

Đu đủ có chứa một số chất dinh dưỡng thiết yếu mà cơ thể bạn cần để hoạt động bình thường. Dưới đây là một số lý do tuyệt vời để bổ sung đu đủ vào chế độ ăn uống của bạn.

Giúp giảm cân

Mặc dù đu đủ không có khả năng đốt chất béo, nhưng đu đủ cung cấp cho bạn chất xơ để giúp bạn no lâu hơn. Hơn nữa, đu đủ chứa ít calo và đường, đó là lý do tại sao bạn luôn có thể thêm đu đủ vào thực đơn ăn kiêng của mình.

Giảm viêm

5931_dudu83

Đu đủ có chứa các loại enzyme được gọi là papain và chymopapain có tác dụng chống viêm và giảm nguy cơ mắc các bệnh mạn tính. Các enzyme này cũng có thể điều trị các vấn đề khác liên quan đến viêm như viêm khớp dạng thấp, bệnh gút, phù nề…

Cung cấp các chất dinh dưỡng quan trọng

Đu đủ là nguồn vitamin tuyệt vời với các đặc tính chống ô xy hóa như vitamin A, vitamin E và vitamin C. Trái cây màu cam này cũng cung cấp các vitamin và khoáng chất phức tạp như kali, đồng và magiê. Các vitamin và khoáng chất này hoạt động cùng nhau để hỗ trợ tái tạo tế bào và giúp ngăn ngừa tác hại do các gốc tự do gây ra.

Cung cấp vitamin A

Đu đủ giúp cải thiện sức khỏe thị giác vì sự hiện diện của vitamin A. Nó là một chất chống ô xy hóa bảo vệ thị lực và giúp ngăn ngừa một số bệnh về mắt như đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng.

Bạn có thể tăng gấp đôi lượng đu đủ lên 3 miếng mỗi ngày để tăng cường sức khỏe thị giác.

Chống lão hoá

Quả đu đủ có thể khiến bạn trông trẻ hơn tuổi hiện tại của bạn. Đu đủ có chứa vitamin C và vitamin E giúp bảo vệ làn da của bạn và giữ cho bạn tươi trẻ. Ngoài ra còn có chất chống oxy hoá như beta-carotene giúp bảo vệ làn da của bạn khỏi những tổn thương của gốc tự do và giữ cho nếp nhăn và các tổn thương da không xuất hiện.

6 lý do thuyết phục để bạn nên ăn thịt gà đều đặn

6 lý do thuyết phục để bạn nên ăn thịt gà đều đặn – mọi người nên biết để chế biến cho gia đình những món bổ ích.

Thịt gà chứa nhiều chất dưỡng chất có lợi cho sức khoẻ. Đồng thời, loại thịt này còn có thể chế biến thành rất nhiều món ăn ngon như: hấp, la-gu, rô-ti, cà-ri… Chúng ta cùng tìm hiểu những tác dụng của việc ăn thịt gà với sức khỏe nhé!
lợi ích từ thịt gà

Thịt gà chứa nhiều chất dưỡng chất có lợi cho sức khoẻ.

Theo các nhà dinh dưỡng học, ngoài những chất albumin, chất béo, thịt gà còn có các vitamin A, B1, B2, C, E, axit, canxi, photpho, sắt. Đây là loại thực phẩm chất lượng cao, cơ thể con người dễ hấp thu và tiêu hoá.

Theo Đông Y, thịt gà có tính ôn ngọt, không độc, bổ dưỡng, lành mạnh phổi. Loại thịt này còn chữa băng huyết, xích bạch đới, lỵ, ung nhọt, là loại thực phẩm bổ âm cho tỳ vị, bổ khí, huyết và thận.

Giúp thúc đẩy trao đổi chất

Vitamin B6 (hoặc vitamin B tổng hợp) có trong thịt gà sẽ khuyến khích các enzyme và các phản ứng trao đổi chất của tế bào trong cơ thể, giúp thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Ăn thịt gà sẽ giúp giữ cho mạch máu khỏe mạnh, ổn định mức năng lượng và thúc đẩy sự trao đổi chất đốt cháy lượng calo.

Ngừa ung thư

Cuộc nghiên cứu trên hơn 500.000 người Mỹ cho thấy loại thịt trắng như thịt gà giúp giảm đáng kể nguy cơ tử vong vì bệnh ung thư.

Hỗ trợ răng và xương phát triền tốt

Thịt gà chứa nhiều phốt pho- một khoáng chất cần thiết hỗ trợ sự phát triển và vững chắc của răng và xương. Ngoài ra, phốt pho cũng góp phần đảm bảo chức năng của các bộ phận như thận, gan, hệ thống thần kinh trung ương… hoạt động tốt hơn.

Tốt cho mắt

Thịt gà là một trong những thực phẩm tốt cho mắt. Trong thịt gà chứa hàm lượng cao retinol, alpha và beta-carotene và lycopene…là những chất bắt nguồn từ vitamin A nên rất có lợi cho thị lực, giúp cho thị lực của bạn ổn định và khỏe mạnh.

Tốt cho tim

Ăn thịt gà giúp kiểm soát mức độ homocysteine – ​​là một axit amin có thể gây ra bệnh tim mạch, nhờ đó bảo vệ sức khỏe của tim. Ăn ức gà có thể giúp ngăn chặn và kiểm soát mức độ homocysteine như bạn mong muốn.

Những người tuyệt đối không ăn su hào dù thèm đến mấy

Su hào là loại rau củ ngon và bổ dưỡng, tuy nhiên có những đối tượng tuyệt đối không nên ăn.

Lợi ích của su hào với sức khỏe

Theo sách Trung dược đại từ điển, củ su hào thuộc họ cải, có vị ngọt, cay, tính mát.

Su hào còn được gọi là phiết làn, giới lan, giá liên. Su hào có tác dụng chữa tiểu tiện lâm trọc (nghĩa là nước tiểu đục, tiểu nhỏ giọt), não lậu (viêm xoang mũi), thũng độc, đại tiện xuất huyết… Bộ phận dùng làm thuốc của su hào ngoài phần thân còn có lá, tác dụng đàm tích, thực tích.

Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), 100 gram su hào cung cấp 27kcalo, 1,7g chất đạm, 6,2g carbohydrate, 3,6g chất xơ, 24mg canxi, 19mg magiê, 46mg phốt pho, 350mg kali, 20mg natri, 62mg vitamin C, 22µg beta caroten, 16 µg folate.

Như vậy su hào được biết đến là loại rau củ rất tốt cho sức khỏe.

su-hao8

Mặc dù vậy, vẫn có những người không nên ăn su hào để tránh gây hại cho sức khỏe.

Người đau dạ dày, trẻ em

Su hào là thực phẩm có thể chế biến được với nhiều cách. Tuy nhiên, nếu ăn sống hàm lượng các chất sẽ cao hơn, nhưng có thể gây đau bụng cho một số người khó tiêu hóa.

Kể cả những người bị đau dạ dày, trẻ nhỏ không nên cho món nộm su hào sống hoặc ăn sống trực tiếp. Còn theo đông y, ăn nhiều su hào sẽ bị hao khí tổn huyết.

Người bị bệnh tuyến giáp

Ngoài ra, su hào có thể chứa goitrogens, các hợp chất thực vật thường gặp trong các loại rau họ cải bắp như bông cải, súp lơ… có thể gây sưng tuyến giáp. Vì thế, những người bị rối loạn chức năng tuyến giáp nên hạn chế dùng su hào.

Ăn nhiều su hào gây hao tổn khí huyết

Theo Đông y, su hào có tính mát, vị ngọt hơi đắng, có tác dụng hóa đờm, giải khát, giải độc, lợi thủy, tiêu viêm, giúp dạ dày. Chủ yếu dùng chữa nước tiểu đục, đi ngoài ra máu, nhọt độc không rõ nguyên nhân, tỳ hư hỏa vượng, trúng phong bất tỉnh.

Tuy nhiên các bác sỹ Đông y vẫn khuyên bạn không nên ăn quá nhiều su hào bởi su hào có thể giải độc, lợi tiểu, nên khi ăn nhiều quá trình thanh lọc diễn ra quá mạnh sẽ khiến cơ thể bị hao tổn khí huyết.

su-hao5

Cách chọn và mua su hào:

– Khi mua su hào, nên chọn những củ có kích thước từ trung bình đến nhỏ, có nhiều lá non vì su hào non thường ngọt và mềm hơn.

– Chọn củ còn nguyên vẹn, màu sắc tự nhiên, tươi, cầm chắc và nặng tay, không giập hoặc nứt vỏ, không héo úa, không có mùi vị lạ (mùi rau quả hư hỏng, mùi hóa chất,…)

– Không chọn củ có màu sắc quá mỡ màng, vỏ láng bóng, tươi một cách bất thường vì có thể chúng đã hấp thụ một lượng đáng kể hóa chất bảo vệ thực vật và thuốc kích thích tăng trưởng.

Tắc kè đá: Dược liệu điều trị các bệnh lý cơ xương khớp thường gặp

Tắc kè đá còn được biết đến với một tên gọi quen thuộc là Cốt toái bổ với công dụng mạnh gân cốt, bổ thận, tán ứ và hoạt huyết. Tắc kè đá thường được kết hợp trong các bài thuốc điều trị thận khí hư suy gây các bệnh lý cơ xương khớp như đau lưng, mỏi gối,…

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Cây tắc kè đá.

Tên khác: Tổ rồng, Tổ phượng, Cốt toái bổ, Bổ cốt toái.

Tên khoa học: Drynaria bonii Christ thuộc, Họ Ráng (Polypodiaceae), Lớp Dương xỉ ( Polypodiaceae). Ở Việt Nam có mấy loài Tắc kè đá đều được dùng làm thuốc như: Drynaria fortunei J. Sm, Drynaria bonii Christ.

Đặc điểm tự nhiên

Tắc kè đá là loài thực vật sống cộng sinh trên đá hoặc những thân gỗ lớn. Thân rễ có dạng mầm như củ gừng, có lông và được phủ vảy màu vàng bóng.

cây cốt toái bổTắc kè đá một loài dược liệu thuộc họ Dương xỉ

Cây có 2 dạng lá trên cùng một cây. Một loại là lá hứng mùn thì khô, màu nâu ôm chặt vào thân và có hình trái xoan. Còn 1 loại lá khác là lá bình thường. Lá này thường dài 25 – 45cm, phiến lá màu xanh, lá xẻ thùy lông chim, mỗi lá gồm có 3 – 7 cặp lông chim, cuống dài 10 – 20cm. Lá hứng mùn có hình trái xoan, thường khô, có màu nâu và ôm lấy thân. Mặt dưới lá có các túi bào tử nằm rải rác không đều. Cốt toái bổ sinh sản bằng cách phán tán những bào tử này ra môi xung quanh vào tháng 5 – 6 hằng năm.

Drynaria fortunei J. Sm có lá xẻ răng cưa, bào tử xếp đều đặn còn Drynaria bonii Christ có mép lá lượn sóng, bào tử sắp xếp không đều.

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây mọc hoang ở dọc suối, núi đá và trên những thân cây gỗ, những nơi có tiết trời ẩm thấp quanh năm. Ở nước ta Tắc kè đá tập trung nhiều ở các vùng Lạng Sơn, Cao Bằng, Đồng Nai, An Giang, Quảng Trị và Lâm Đồng. Ngoài ra cây Tắc kè đá cũng mọc nhiều ở Miền Trung và Miền Bắc nước Lào và Campuchia.

Cây Tắc kè đá với những bào tử ở mặt dưới lá

Thu hái thân rễ Tắc kè đá gần như quanh năm. Nhưng thời điểm thu hái tốt nhất là vào tháng 4 – 9 hằng năm.

Sau khi thu hoạch những thân rễ củ già, chọn lựa những củ có chất lượng tốt đem cạo bỏ lông, loại bỏ hết lá, sau đó thái phiến nhỏ và đem phơi khô. Khi dùng đem đốt nhẹ cho cháy hết lông phủ bên ngoài, đem thân rễ ủ cho mềm rồi tiếp tục tẩm mật và sao vàng tùy từng loại bệnh. Có thể dùng đơn độc hay kết hợp với các vị thuốc khác hợp thành bài thuốc.

Bộ phận sử dụng

Thân rễ của cây tắc kè đá (Tên dược liệu là Rhizoma Drynariae Bonii) – được thu hoạch để làm thuốc.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Theo lý luận YHCT Tắc đá đã là một vị thuốc được biết đến rộng rãi trong hệ thống dược liệu Y học Cổ truyền từ xưa.

Vị thuốc này có vị đắng, tính ấm. Quy kinh Can, Thận.

Tác dụng: bổ thận, mạnh gân xương, hành huyết, phá huyết ứ, cầm máu, khu phong thấp, sát trùng, giảm đau.

Chủ trị: Dùng chữa thận hư (suy giảm chức năng nội tiết), ỉa chảy kéo dài, đòn ngã chấn thương, bong gân, tụ máu, sai khớp, gãy xương, phong thấp đau nhức xương, sưng đau khớp, ù tai và đau răng, chảy máu chân răng.

Theo y học hiện đại

Hàng loạt các công trình nghiên cứu về thành phần hoạt chất cũng như tác dụng của chúng từ dịch chiết của cây Tắc kè đá trong quá trình điều trị bệnh. Nhiều bằng chứng chỉ ra tác dụng của Tắc kè đá như sau:

  • Điều hòa lipid máu: Các hoạt tính sinh học của hợp chất flavonoid có trong cốt toái bổ giúp điều hòa lipid máu. Các hoạt tính sinh học của hợp chất flavonoid có trong cốt toái bổ giúp điều hòa lipid máu. Naringnin có trong thân rễ cốt toái bổ có tác dụng làm giảm mức cholesterol LDL-C (một loại chất béo xấu) và triglyceride trong huyết tương cũng như ức chế hấp thu glucose. Mặt khác, nó cũng làm tăng lipoprotein cholesterol HDL-C (một loại chất béo tốt) và điều hòa quá trình giảm các gen liên quan đến xơ vữa động mạch.
  • Dược liệu có tác dụng an thần, giảm đau, kháng viêm: Các hợp chất flavonoid là thành phần hoạt động chính của cốt toái bổ có các hoạt tính sinh học giúp chống viêm và giảm đau. Flavonoid còn giúp điều chỉnh hoạt động của tế bào và chống lại các gốc tự do gây ra stress oxy hóa trên cơ thể. Nói một cách đơn giản, chúng giúp cơ thể hoạt động hiệu quả hơn, đồng thời bảo vệ cơ thể chống lại các chất độc và tác nhân gây căng thẳng hàng ngày.
  • Tăng khả năng sống của tế bào xương, tăng sinh, tăng biết hóa, chống hủy xương: Các flavonoid có trong cốt toái bổ là một trong những hoạt chất chịu trách nhiệm cho các hoạt động bảo vệ xương. Tăng khả năng hấp thu phốt pho và canxi có tác dụng hình thành xương cũng như quá trình liền xương cục bộ.
  • Diệt khuẩn răng miệng: Nghiên cứu hoạt động chloroform trong cốt toái bổ giúp đánh giá tác dụng kháng khuẩn của phân đoạn chloroform với kháng sinh chống lại mầm bệnh do vi khuẩn gây ra. Kết quả từ nghiên cứu cho thấy, Cloroform từ cốt toái bổ kết hợp với ampicillin hoặc gentamicin đã tiêu diệt hầu hết các vi khuẩn được thử nghiệm trong vòng 3 – 4 giờ. Hoạt tính cao nhất có thể chống lại mầm bệnh nha chu Prevotella intermedia và Porphylomonas gingivalis.

Liều dùng & cách dùng

Liều dùng nói chung của Tắc kè đá là 3 – 9 g. Hay dùng 6 – 12g thân rễ khô, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống. Dùng ngoài, lấy thân rễ tươi giã nát đắp lên vết thương, chỗ sưng đau hoặc dùng dược liệu khô sao cháy, tán bột rắc.

Ngoài ra Tắc kè đá còn dùng ở dạng chích mật hay sao vàng tùy mục đích sử dụng.

Tắc kè đá có thể được dùng đơn độc điều trị bệnh, cũng có thể dùng phối hợp với những vị thuốc khác.

Tắc kè đá 4Tắc kè đá thái phiến phơi khô có tác dụng điều trị các bệnh xương khớp

Lưu ý

Một số lưu ý khi sử dụng Tắc kè đá:

  • Người âm hư huyết hư không nên dùng bài thuốc từ tắc kè đá.
  • Thận trọng khi sử dụng dược liệu cho các trường hợp ứ máu và thiếu âm kèm nội nhiệt.
  • Ngoài ra, thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
  • Nên liệt kê các loại thuốc đang dùng và tham khảo ý kiến từ người có chuyên môn để tránh tương tác thuốc.
  • Không dùng thuốc trong trường hợp mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
  • Nên thông báo cho bác sĩ hoặc những người có chuyên môn khi thấy phản ứng bất thường như: ngứa da, khó thở, nặng ngực, tiêu chảy, tụt huyết áp,…
  • Nếu kết hợp dùng thuốc nên dùng cách nhau (giữa thuốc sắc từ dược liệu với thuốc tân dược) khoảng 1-2 tiếng.
  • Bảo quản thuốc nơi khô ráo thoáng mát tránh mối, mọt, ẩm mốc.

Để đảm bảo tác dụng điều trị của Tắc kè đá, bạn cần thận trọng khi chọn mua dược liệu. Sử dụng dược liệu kém chất lượng có thể làm gián đoạn quá trình chữa trị và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Một trong số đó là Ráng bay (Drynaria quercifolia (L.) J. Sm.) cũng được thu hái làm thuốc có cùng tên “cốt toái bổ”.

Bên cạnh đó, cần chủ động tham vấn bác sĩ y khoa để được hướng dẫn cụ thể về liều lượng thuốc cũng như bài thuốc thích hợp với tình trạng bệnh lý của riêng bạn.

Nước dừa tốt cho sức khỏe nhưng 8 nhóm người này không uống thì hơn

Chắc hẳn ai cũng biết nước dừa có nhiều lợi ích sức khỏe. Thế nhưng không phải ai cũng hợp để uống nước dừa, nhất là 8 kiểu người này.

Trong nước dừa có chứa đường, chất béo, protein, vitamin B tổng  hợp, vitamin C và các nguyên tố vi lượng kali, magie, có thể bổ sung hiệu quả các chất dinh dưỡng cho cơ thể con người và nâng cao khả năng chống lại bệnh tật của cơ thể.

Bên cạnh đó, nước dừa cũng chứa nhiều khoáng chất như kali, magie, thành phần tương tự như dịch nội bào, có thể điều chỉnh tình trạng mất nước và mất cân bằng điện giải, đồng thời đạt được tác dụng lợi tiểu và tiểu sưng.

Mặc dù nước dừa có giá trị dinh dưỡng cao nhưng không phải ai cũng phù hợp.

Tâm tỳ vị hư nhược

Những người dạ dày yếu, chức năng tiêu hóa yếu, một khi uống quá nhiều nước dừa có thể khiến lá lách và dạ dày bị tổn thương nghiêm trọng, gây ra các triệu chứng như tiêu chảy, đi ngoài nên cần chú ý hơn.

Người có tính âm và hàn

Theo Đông y, người có thể trạng âm hàn, chân tay hay bị lạnh nên tránh sử dụng nước dừa. Đồ uống này có tính hàn, nếu uống nhiều sẽ dễ dẫn đến mất cân bằng “âm dương”, ảnh hưởng xấu đến quá trình trao đổi chất, làm đuối sức hoặc suy nhược cơ thể.

Thận khí yếu, tiểu nhiều lần

Những người hay đi tiểu nhiều lần, tiểu đêm, thận khí yếu thì không nên uống nhiều nước dừa vì loại nước này làm lợi tiểu. Uống nhiều sẽ gây ảnh hưởng đến sinh hoạt, dẫn đến chất lượng giấc ngủ bị giảm sút.

Người bị phong hàn, cảm ho, hen suyễn

Người thường xuyên có các triệu chứng ớn lạnh, đau đầu và nghẹt mũi, ho, hen suyễn và các triệu chứng cảm gió khác không nên uống nước dừa. Vì nước dừa có tính mát, có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng này.

Lạnh tử cung

Phụ nữ tử cung hư hàn, dễ bị đau bụng kinh, lạnh tay chân trong kỳ kinh nguyệt thì lần chườm nóng để giảm khó chịu khi hành kinh. Tốt nhất là không nên uống nước dừa kẻo can nhiễu đến khí huyết lưu thông và ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của tử cung.

Đặc biệt, phụ nữ mắc các bệnh phụ khoa như lạc nội mạc tử cung, u nang thì càng nên cẩn thận với nước dừa.

Phụ nữ mang thai thời kỳ đầu

Theo quan niệm của nhiều người, trong 3 tháng đầu của thai kỳ là giai đoạn phát triển quan trọng của phôi thai nên việc giữ ấm môi trường tử cung là rất quan trọng. Vì vậy, mẹ bầu không nên ăn những thực phẩm có tính mát như nước dừa vào thời điểm này để tránh ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.

Ốm nghén

Theo y học Trung Quốc, nguyên nhân gây ốm nghén chủ yếu liên quan đến chứng lạnh bụng. Vậy nên về mặt điều hòa, không nên uống nước dừa có tính mát nếu không các triệu chứng sẽ trầm trọng hơn.

Hậu sản

Phụ nữ sau sinh cơ thể bị thiếu hụt và ứ đọng rất nhiều đồng thời cần đẩy nhanh quá trình co bóp tử cung, giúp bài tiết sản dịch. Vậy nên về mặt điều hòa cần phải xuất phát từ phương diện thúc đẩy tuần hòa máu và loại bỏ huyết ứ, vì thế không nên uống nước dừa.

Luộc chuối xanh theo cách này: Rẻ tiền mà quý ngang nhân sâm, càng ăn càng bổ

Chuối không chỉ ngon miệng mà còn có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon và hấp dẫn. Trong đó món chuối xanh luộc được nhiều người rất yêu thích. Vậy, chuối xanh luộc có tác dụng gì?

Cách luộc chuối xanh ăn vừa ngon vừa bổ

Nguyên liệu cần chuẩn bị:

+ Khoảng 2-3 quả. Lưu ý: chọn những quả chuối xanh loại to, không quá già hoặc quá non. Nên tránh mua loại để lâu.

+ Một tô nước muối pha loãng sẵn (1 lít nước, 1 thìa muối).

+ Một nồi đun, đủ lớn để luộc chuối.

luoc-chuoi-xxanh

Cách bước tiến hành thực hiện:

+ Rửa sạch quả chuối xanh, cắt bỏ 2 đầu.

+ Chuẩn bị một tô nước muối và cho chuối vào và tiến hành ngâm trong 15 phút để loại bỏ hết các chất bẩn, tạp chất, thuốc trừ sâu bám ngoài vỏ và nhựa chuối nhầy nhụa khó chịu.

+ Tiếp đó, cho chuối vào nồi đun với lượng nước ngập chuối. Đun khoảng 10-15 phút cho đến khi vỏ chuối đổi màu thẫm, rồi dùng đũa đâm qua chuối thử. Nếu đâm qua chuối dễ dàng nghĩa là chuối đã chín rồi nhé.

+ Vớt chuối ra rổ để cho ráo nước và nguội.

+ Đến đây thì bạn chỉ việc bóc bỏ vỏ và thưởng thức, bạn có thể chấm kèm với muối ớt để ngon hơn. Tốt nhất là bạn nên ăn chuối mỗi ngày ăn khoảng 2 trái, một vào buổi sáng, một vào buổi tối trước các bữa ăn chính. Đây là món chuối luộc không những thơm ngon mà còn giúp giảm cân rất hiệu quả mà các chị em không nên bỏ qua!

luoc-chuoi-xanh

Chuối xanh luộc có tác dụng gì?

Dưới đây là những tác dụng chi tiết của chuối xanh luộc đối với sức khoẻ:

Tăng cường khả năng tiêu hóa

Chuối xanh chứa hàm lượng cao chất xơ. Đây là nhóm chất tham gia tích cực vào hoạt động của đường tiêu hóa, hạn chế sự xuất hiện của chứng khó tiêu. Đặc biệt chuối xanh khi nấu chín sẽ hỗ trợ tiêu hóa, giảm đau bụng do rối loạn tiêu hóa.

Vậy nên, nếu đang gặp vấn đề thì đường ruột, bạn hãy ăn thêm chuối xanh bằng cách chế biến thành món ăn dễ hấp thụ.

Điều hòa chỉ số đường huyết

Chuối xanh chính là cách đơn giản để bạn tăng hiệu quả hấp thụ Glucose, từ đó kìm hãm đường huyết. Chắc hẳn không ít người bất ngờ khi chuối xanh lại nằm trong danh sách những loại thực phẩm tốt nhất cho người bị tiểu đường type 2.

Mặt khác, trong mỗi trái chuối xanh chứa khá nhiều vitamin B6. Loại vitamin này tham gia vào hàng trăm phản ứng với enzyme, kích thích tạo mới hemoglobin, tăng cường hiệu quả chuyển hóa oxy, tham gia đóng góp đắc lực vào quá trình kiểm soát Insulin.

Hỗ trợ ngăn ngừa ung thư đại tràng

Chắc hẳn không ít người ai bất ngờ về khả năng hỗ trợ ngăn ngừa ung thư đại tràng của chuối xanh. Đơn giản trong loại quả này tồn tại chất kháng tinh bột tương tự như một prebiotic, tạo môi trường phát triển cho lợi khuẩn có lợi. Đồng thời, ngăn chặn sự sinh sôi vi khuẩn gây viêm ruột, phòng ngừa hiệu quả ung thư đại tràng.

Hỗ trợ giảm cân

Khi ăn chuối xanh bạn thường cảm thấy no lâu hơn bình thường. Vì loại quả này đã giúp bạn bổ sung một lượng lớn chất xơ, tinh bột. Hai nhóm chất này sẽ làm chậm lại tốc độ hấp thụ, khiến cơ thể không còn quá thèm ăn.

Chuối xanh không chứa nhiều calo, đặc biệt tốt cho người cần giảm cân. Lại quả này đặc biệt phù hợp bổ sung vào chế độ ăn kiêng lành mạnh cho cả nam và nữ.

Tăng cường hoạt động cho hệ miễn dịch

Lợi nhuận trong cơ thể tồn tại chủ yếu nhờ vào nguồn chất xơ. Điều này có nghĩa chất sau chính là nguyên liệu đầu vào để lợi khuẩn hấp thụ và tồn tại. Ước tính khoảng 90% vi khuẩn trong cơ thể đều là vi khuẩn có lợi, tham gia tích cực vào hoạt động miễn dịch.

Tăng cường lọc máu

Kali là khoáng chất thiết yếu được tìm thấy nhiều trong chuối xanh. Khoáng chất kali có khả năng tác động tích cực đến hệ thống dây thần kinh, lọc máu, giúp cơ thể chuyển động linh hoạt hơn.

Muốn bổ sung kali trong chế độ ăn uống hàng ngày, bạn hãy ăn thêm chuối xanh. Trong mỗi trái chuối xanh có thể chứa đến hơn 500 mg Kali.

Một người trưởng thành cần tiêu thụ trung bình 4.700 mg Kali. Đây chính là khuyến cáo từ Hiệp Hội Tim Mạch Mỹ. Thế nhưng, việc tập trung bổ sung thực phẩm giàu Kali không phải lúc nào cũng tốt. Đối với người đang chạy thận, việc bổ sung chuối xanh và chế độ ăn uống hàng ngày nên tham khảo trước ý kiến của bác sĩ điều trị.

Trên đây là tác dụng của chuối xanh đối với sức khoẻ. Đừng chỉ ăn chuối chín mà bỏ qua món chuối xanh, nhất là chuối xanh luộc hay hấp nhé.