Táo nhân: Vị thuốc an thần phổ biến tại Châu Á

Táo nhân được dùng khá phổ biến để điều trị lo âu và mất ngủ ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Myanmar, Việt Nam và các nước châu Á khác.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Thành phần hoá học

Công dụng

Liều dùng & cách dùng

Bài thuốc kinh nghiệm

Lưu ý

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Táo nhân.
Tên khác: Táo nhân; Toan táo nhân; Toan táo hạch; Sơn táo nhân; Nhị nhân; Dương táo quân; Điều thụy sam quân.
Tên khoa học: Zizyphus jujuba Lamk. (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi) hay Ziziphus mauritiana Lamk. (DĐVN V), thuộc họ Táo Rhamnaceae.

cay tao nhan 1

Toan táo nhân

Đặc điểm tự nhiên

Cây táo ta là một cây nhỏ, có gai, cành thõng xuống.
Lá hình bầu dục ngắn hoặc hơi thon dài, mặt trên xanh lục và nhẵn, mặt dưới có lông, mép là có răng cưa và có 3 gân dọc theo chiều lá.
Hoa màu trắng, mọc thành xim ở kẽ lá, trục chính dài 3,7 mm.
Quả hạch có vỏ quả ngoài nhẵn, màu vàng xanh, vỏ quả giữa dày, vị ngọt, hạch cứng xù xì.
Khi đập hạch ra sẽ được nhân hạt táo, nhân này phơi khô gọi là táo nhân.

Phân bố, thu hái, chế biến

Táo ta được trồng ở mọi miền nước ta để lấy quả ăn. Thường vào tháng 2-3 thì thu hoạch quả, bỏ thịt lấy hạch xay ra được nhân, phơi hay sấy khô thành táo nhân.
Khi sử dụng thì có thể để sống hay sao đen. Nếu dùng sống thì phải dùng liều thấp.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng là hạt già đã phơi hay sấy khô của cây táo ta.

Thành phần hoá học

Có khá nhiều tài liệu nghiên cứu về táo nhân nhưng vẫn chưa thống nhất.
Theo Trung Quốc hoá học tạp chí (1936) thì trong táo nhân có 2 loại phytosterol, một chất có độ chảy 288-290ºC, công thức là C26H42O2, tan trong ether, một chất có độ chảy 259-260ºC, tan trong chloroform. Ngoài ra có chứa dầu và không có alkaloid.
Theo Nhật dược chí (1940) thì thành phần chính của táo nhân là betulinic acid tinh thể hình phiến, tan trong rượu, độ chảy 316-320ºC và betulin C30H28O3. Ngoài ra cũng giàu vitamin C.
Theo nghiên cứu của hệ Dược viện y học Bắc Kinh thì trong hạt táo ta chứa 2,52% saponin và cho phản ứng alkaloid.

Theo S.Shibata và cộng sự (Phytochem. 1970 6, 677 và 1974 13, 2829) thì trong nhân táo – Zizyphus jujuba Mill. var. spinosus Hu hoặc Ziziphus spinosus Hu chứa 0,1% saponin gồm jujubosid A và B với genin là jujubogenin với độ chảy 25-27ºC, αD25 = -36o (trong cồn ethylic). Khi thuỷ phân jujubosid bằng acid sẽ được jujubogenin, tiếp tục thủy phân sẽ được ebelin lacton có độ chảy 182-185ºC, (α)D = –14o (trong chloroform).

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Toan táo nhân có vị ngọt, tính bình, quy vào 4 kinh tâm, can, đởm và tỳ. Có tác dụng bổ can, đởm, định tâm, an thần. Có thể sử dụng để chữa hư phiền không ngủ được, hồi hộp hay quên, tân dịch ít, khô miệng, người yếu ra nhiều mồ hôi. Tuy nhiên với những người có thực tà, uất hỏa thì không được dùng.

toan táo nhân

Những người có thực tà, uất hỏa thì không được dùng táo nhân

Theo y học hiện đại

Theo quan sát trên lâm sàng thì táo nhân có tác dụng trấn tĩnh và gây ngủ rõ rệt (Dược học thông báo, 1953).
Năm 1956, tại Đại hội đại biểu hội sinh lý học Trung Quốc Hồ Mộng Gia đã báo cáo về tác dụng trấn tĩnh của toan táo nhân. Ông đã thí nghiệm bằng cách dùng dung dịch nước nhân hạt táo thụt vào dạ dày và ruột hoặc tiêm vào màng bụng chuột nhắt đã được kích thích bằng cách tiêm dung dịch cafein- benzoat natri. Kết quả là với liều 5g/kg thể trọng táo nhân có tác dụng trấn tĩnh. Tác dụng này tương tự như tác dụng của thuốc ngủ barbituric. Năm 1967, Viện chống lao Hà Nội cũng đã xác minh lá táo ta có tác dụng chữa viêm phế quản khó thở (Y học thực hành, 146, 8: 3).

Liều dùng & cách dùng

Người lớn: Uống 15-20 hạt (tương đương 0,8g-1,8g) thì có hiệu quả.
Sử dụng quá liều có thể bị trúng độc và mất tri giác, hôn mê.
Khi dùng liều cao (6-15g) như các tài liệu cổ thì cần phải sao đen đi vì sao đen được cho rằng là một hình thức giúp giảm đi phần nào chất độc.

Bài thuốc kinh nghiệm

Chữa mất ngủ, thần kinh suy nhược
Toan táo nhân (sao đen) 6g, phục linh 5g, xuyên khung 3g, tri mẫu 4g, cam thảo 2g, nước 500ml. Sắc còn 200ml chia thành 3 lần uống trong ngày.

toan táo nhân trị suy nhược, mất ngủ

Toan táo nhân điều trị lao phổi, suy nhược thần kinh và ngủ hay mê sảng

Lưu ý

Không được dùng cho người thực tả uất hòa.
Cần phân biệt toan táo nhân với hạt quả cây keo hay bồ kết đại Leucaena glauca có nơi người ta gọi là nam toan táo nhân vì trông 2 hạt gần giống nhau. Hạt keo thì có tác dụng trị giun.

Nguồn tham khảo

Tra cứu dược liệu táo nhân: https://tracuuduoclieu.vn/tao-ta.html

Dược điển Việt Nam V

Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi

Total Phenolics and Total Flavonoids Contents and Hypnotic Effect in Mice of Ziziphus mauritiana Lam. Seed Extract – Aye Moh Moh San, Suchitra Thongpraditchote, Pongtip Sithisarn, Wandee.

Viết một bình luận