Home Blog Page 222

Công dụng chữa bệnh của cây cối xay

Cây cối xay là một cây mọc hoang ở nhiều nơi trên nước ta. Tuy nhiên, cây cối xay còn được sử dụng làm thuốc chữa bệnh nhưng không nhiều người biết đến. Vậy công dụng của cây cối xay là gì và cây cối xay chữa bệnh gì?

1. Đặc điểm của cây cối xay

Cây cối xay còn được nhân dân ta gọi với một số tên khác như là cây dằng xay, kim hoa thảo, quýnh ma, ma bản thảo, ma mãnh thảo hay nhĩ hương thảo, co tó tép (Thái), phao tôn (Tày)…Tên khoa học của cây cối xay là Abutilon indicum (L.) Sweet, thuộc họ bông (Malvaceae).

Cây cối xay là một loại cây nhỏ, sống dai, thường mọc thành bụi, cao từ 1 – 1,5m, thân cây có lông mềm hình sao. Lá cây cối xay có hình tim, cuống dài, mép khía răng, mọc so le nhau.

Hoa cối xay có màu vàng, mọc riêng lẻ ở các kẽ lá, cuống gấp khúc, quả của cây trông giống như cái cối xay, có lông nên có tên gọi như vậy. Hạt quả cối xay có hình thận, nhẵn, màu đen nhạt.

2. Cây cối xay có tác dụng gì?

Bộ phận được dùng làm thuốc là toàn cây cối xay, thường được thu hái vào mùa hè thu, sau đó đem phơi hay sấy khô, có thể tán thành bột để dùng dần.

Cây cối xay có chứa các flavonoid (gossypetin, gossypin, cyanidin – 3 – rutinoside), hợp chất phenol, acid hữu cơ, acid amin, đường. Lá cây cối xay chứa nhiều chất nhầy và asparagine.

Hạt của cây cối xay chứa raffinose 1,6% và dầu nửa khô 4,21% trong đó chủ yếu là glycerid của các acid linoleic, palmitic, oleic, stearic. Rễ cây cối xay có chứa dầu béo, β- sitosterol, β-amyrin và một alcaloid chưa xác định.

Tác dụng của cây cối xay theo nghiên cứu hiện đại gồm có:

  • Hợp chất gossypin trong cây cối xay có tác dụng kháng viêm mạnh.
  • Hạt cây cối xay có tác dụng nhuận tràng, tiêu viêm. Được sử dụng trong điều trị cảm sốt, đau đầu, bí tiểu tiện, phù thũng sau khi đẻ, mắt có màng mộng, tai điếc, kiết lỵ.
  • Lá cây cối xay có thể giã đắp ngoài chữa mụn nhọt, hoặc kết hợp với nhân trần chữa chứng vàng da hậu sản.

Theo Y Học Cổ Truyền, cây cối xay có vị ngọt, tính bình, đì vào các kinh tâm và kinh đởm. Cây cối xay có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, long đờm và lợi tiểu. Lá cây cối xay có nhiều chất nhầy dịu kích thích. Vỏ cây cối xay làm se và lợi tiểu. Hạt cây cối xay có tác dụng kích dục, nhuận tràng và làm dịu kích thích. Nước hãm rễ cây cối xay có thể giảm sốt.

Những kiêng kỵ khi sử dụng cây cối xay chữa bệnh:
Người có thận hư hàn, tiểu tiện nhiều lần và nước tiểu trong, người ỉa chảy không nên dùng cây cối xay. Phụ nữ có thai dùng cây cối xay phải cẩn thận.

3. Cây cối xay chữa bệnh gì?

  • Cây cối xay chữa đau tai, tật điếc: Sử dụng 60g cây cối xay hoặc 20 – 30g quả, đem nấu với thịt lợn, ăn.
  • Cây cối xay chữa tật điếc: Sử dụng rễ cây cối xay, vọng giang nam, mộc hương, mỗi vị 60g, đem nấu với đuôi lợn dùng để ăn.
  • Cây cối xay chữa kiết lỵ hay mắt có màng mộng: Sử dụng quả cây cối xay, hoa mào gà, mỗi vị 30g, đem sắc uống.
  • Cây cối xay chữa phụ nữ sau khi sinh bị phù thũng: Sử dụng lá cây cối xay 20 – 30g cùng với ích mẫu 12 -16g, đem nấu với 300ml nước cho tới khi còn 150ml, chia uống 2 lần trước bữa ăn.
  • Cây cối xay chữa cảm sốt, nhức đầu do phong nhiệt: Sử dụng cây cối xay 12- 16g, bạc hà 6g, lá tre 8g, kinh giới 8g, kim ngân hoa 12g, sắc với 750 ml nước, cho tới khi còn 250ml, đem chai thành 2 phần, uống trước bữa ăn.
  • Cây cối xay chữa bí tiểu, tiểu rắt, tiểu buốt: Sử dụng cây cối xay 30g, rễ tranh 20g, râu bắp 20g, bông mã đề 20g, cỏ mần trầu 8g, rau má 12g, sắc với 650ml nước, cho tới khi còn 250ml, chia thành 2 phần, uống trước bữa ăn.
  • Cây cối xay chữa đau tai,ù tai, thính lực giảm: Sử dụng quả cối xay 30g hoặc dùng toàn cây tươi 60g, đem nấu canh với thịt lợn nạc để ăn cơm.
  • Cây cối xay hỗ trợ điều trị đau nhức xương khớp: Sử dụng lá cây cối xay khô 5g, rau muống biển 3g, rễ cỏ xước 3g, rễ cây xấu hổ 5g, lá lạc tiên 3g, lá lốt 3g, đem hãm nước uống thay trà trong ngày, uống liên tục 1 tháng.
  • Cây cối xay hỗ trợ điều trị bệnh trĩ: Sử dụng 200g rễ cây cối xay sắc nước đặc, uống khoảng một cốc, còn lại xông hậu môn lúc nóng, khi nước còn ấm thì dùng rửa, ngày xông rửa 5 – 6 lần.
  • Cây cối xay chữa mày đay, dị ứng: Sử dụng 30g toàn cây cối xay 30g, thịt lợn nạc 100g, đem hầm chín, ăn thịt lợn và uống nước thuốc. Ăn liên tục trong 7 – 10 ngày.

Cây cối xay là một loại dược liệu được dùng làm thuốc chữa bệnh nhưng không nhiều người biết đến. Do đó, trước khi sử dụng loài cây này để điều trị bệnh, bạn nên nhờ sự tư vấn của bác sĩ, lương y có chuyên môn Y Học Cổ Truyền.

Cam thảo đất có tác dụng gì trong điều trị bệnh?

Cam thảo đất là một loại thuốc Nam thảo dược có nguồn gốc từ cây cam thảo đất. Từ lâu, y học cổ truyền đã công nhận cam thảo đất là một loại thảo dược quý chữa được nhiều bệnh và cải thiện sức khỏe. Vậy cam thảo đất là loại cây gì? Cam thảo đất có tác dụng gì?

Cây cam thảo đất hay còn gọi là cây cam thảo nam, cam thảo dại, thổ cam thảo, có vị đắng, ngọt và tính mát. Với nhiều người, đây là vị thuốc khá là quen thuộc. Tuy nhiên, vẫn không ít người vẫn còn thắc mắc rằng cam thảo đất có tác dụng gì mà lại được ưa chuộng đến vậy? Hãy cùng Nhà thuốc Long Châu giải đáp nhé!

Đặc điểm của cây cam thảo đất

Cam thảo đất là cây gì?

Cam thảo đất hay cam thảo nam có tên khoa học là Seoparia Dulcis L, là loại cây thân thảo, mọc thẳng, cao 30 – 80cm, thân tròn, thuộc họ thân thảo, thân mềm, rễ hình trụ to. Hoa thường mọc riêng lẻ ở nách lá. Mỗi lá thường có 4 hoặc 8 hoa nhỏ.

Hoa nở vào mùa hè, màu trắng, có gai ở nửa trên và không có gai ở nửa dưới. Quả hình bầu dục với những hạt nhỏ bên trong. Tất cả các bộ phận có thể được bào chế thuốc. Sau khi thu hoạch, đất cát được rũ bỏ và phơi khô để dùng làm dược liệu.
Cam thảo đất có tác dụng gì trong điều trị bệnh? Các bài thuốc dân gian từ cam thảo đất 2Cam thảo đất là thảo dược quen thuộc trong y học cổ truyền

Cam thảo đất mọc ở đâu?

Theo các nhà thực vật học, cây thuốc này thường mọc ở vùng khí hậu nhiệt đới và đầm lầy. Trên thế giới, loài cây này được tìm thấy nhiều ở các nước Châu Á như Ấn Độ, phía nam Trung Quốc, Thái Lan, hay một số nước Châu Mỹ.

Ở Việt Nam, cây mọc tự nhiên ở nhiều nơi như ven đường, ven ao, bờ ruộng… phân bố chủ yếu ở đồng bằng.

Cách thu hái, sơ chế và bảo quản cam thảo đất

Thu hoạch cam thảo đất vào hầu hết thời gian trong năm. Tuy nhiên, các vụ thu hoạch tốt nhất thường xảy ra vào mùa xuân hoặc mùa hè, khi cây thuốc có nhiều dược chất nhất. Khi thu hoạch, nhổ toàn bộ cây, kể cả rễ.

Sau khi mang về, rửa sạch với nước để loại bỏ bụi bẩn và cát. Cây được cắt nhỏ hoặc để nguyên và phơi khô trong 1 – 2 ngày để làm thuốc. Để bảo quản được lâu, tránh ánh nắng trực tiếp, tránh độ ẩm cao, bảo quản nơi thoáng mát.
Cam thảo đất có tác dụng gì trong điều trị bệnh? Các bài thuốc dân gian từ cam thảo đất 3Hình ảnh cây cam thảo đất tươi trước khi thu hoạch

Thành phần hóa học của cam thảo đất

Cam thảo đất chứa một lượng chất đắng rất đặc trưng và nhiều hoạt chất như ancaloit, allicin và axit silicic.

Thân cây có chứa chất dầu đặc cùng với các thành phần khác như mannitol, glucose và scopaliel. Phần rễ chứa các chất: B-sitosterol, mannitol.

Cam thảo đất có tác dụng gì?

Trong y học cổ truyền Trung Quốc, cam thảo đất có những tác dụng sau:

– Tác dụng nhuận phế.

– Giúp thanh nhiệt, mát gan và giải độc cho cơ thể.

– Giúp lợi tiểu và kiện tỳ.

– Giúp ngăn ngừa các biến chứng của bệnh tiểu đường và giảm huyết áp.

– Điều trị viêm họng, ho và cảm lạnh.

– Giúp điều trị các chứng nhiệt miệng hay rôm sảy ở trẻ em.

Cam thảo đất có tác dụng gì trong điều trị bệnh? Các bài thuốc dân gian từ cam thảo đất 1Cam thảo đất có tác dụng gì không phải ai cũng biết

Các bài thuốc dân gian từ cam thảo đất

Chữa cảm cúm bằng cam thảo đất: Lấy 30 gam cam thảo đất, 9 gam bạc hà và 9 gam rau diếp cá. Sau khi sơ chế nguyên liệu, toàn bộ được đem đi sắc thuốc và uống. Người bệnh cũng có thể kết hợp giữa cam thảo và các vị thuốc như kinh giới, uất kim, sài hồ… để tăng thêm công dụng chữa bệnh của bài thuốc.

Điều trị lỵ trực trùng: Trong bài thuốc này, người bệnh lấy 30 gam mỗi loại gồm cam thảo đất, địa liền, lá rau muống và rau má. Sơ chế tất cả các nguyên liệu, đem sắc thành thuốc uống trong ngày. Thực hiện liên tục bài thuốc trong một tháng để bệnh cải thiện.

Điều trị dị ứng, phát ban, ngứa và nổi mề đay: Cam thảo đất được dùng để chữa bệnh ngoài da, cùng kim ngân hoa, lá mã đề và ké đầu ngựa được phối hợp với nhau mỗi thứ 20 gam, sau khi sơ chế các nguyên liệu này sẽ được sắc thành thuốc uống. Sử dụng ngày 1 lần liên tục trong 2 – 3 tuần kết hợp theo dõi sự cải thiện ngoài da.

Điều trị mụn sưng tấy: Bài thuốc này sử dụng 20 gam cam thảo đất, sài đất và kim ngân hoa. Sau khi rửa sạch các nguyên liệu thì đem sắc thành thuốc. Bạn nên uống một thang mỗi ngày. Bài thuốc này có thể được sử dụng với các nguyên liệu tươi hoặc khô.

Điều trị sốt phát ban: Bài thuốc này sử dụng cam thảo đất khô để tăng cường dược tính. Dùng 15 gam cam thảo nam, cỏ nhọ nồi và sài đất, 12 gam cây trắc bá và 20 gam củ sắn dây. Lấy các nguyên liệu rửa sạch đem sắc thành thuốc uống, mỗi ngày 1 thang.

Chữa bệnh kiết lỵ: Chuẩn bị 15 gam cam thảo đất, lá mơ lông, 20 gam cỏ seo gà. Tất cả các nguyên liệu được lấy, rửa sạch và đun sôi thành thuốc uống, mỗi ngày một thang, uống sau bữa ăn, không nên uống vào buổi tối vì nó có thể gây mất ngủ.

Điều trị tăng huyết áp và xuất huyết não: Chuẩn bị 15 gam cam thảo đất, 10 gam bạch truật, 15 gam lá sen, 10 gam tầm gửi, 10 gam mạch môn, 10 gam sinh khương, 12 gam đỗ trọng. Sắc thành 3 nước rồi trộn đều, uống hàng ngày.

Hỗ trợ chứng tiểu không thông: Một phương thuốc chữa bệnh viêm tuyến tiền liệt và chứng tiểu không thông bằng cam thảo đất tươi hoặc khô. Lấy 12 gam mã đề, 15 gam cam thảo đất, 12 gam râu ngô. Mỗi ngày sắc một thang để uống hàng ngày.

Chữa viêm họng hạt: Cam thảo đất chữa viêm họng rất tốt. Chuẩn bị 30 gam cam thảo đất, 9 gam bạc hà, 15 gam diếp cá. Giã nát lấy nước uống hàng ngày, ngày uống 3 – 4 lần để làm viên kháng, giảm đờm, giảm mủ.

Điều trị ung thư sinh phù thũng: Dùng 50 gam cam thảo đất khô, 30 gam xích tiểu đậu, 30 gam long quỳ, 10 gam đại táo. Sau khi nguyên liệu đã được sơ chế, đem đi sắc và uống hàng ngày. Bệnh nhân có thể cần uống ngày một thang chia thành hai liều trong thời gian dài hơn để nhận thấy những cải thiện cụ thể.

Chữa hen suyễn, ung thư phổi: Bài thuốc này chỉ có tác dụng cải thiện tình trạng đau và ho do ung thư phổi, còn cam thảo đất không có tác dụng điều trị dứt điểm đối với bệnh ung thư phổi. Dùng 60 gam cam thảo đất sắc làm thuốc và uống ngày 2 lần.

Phòng ngừa các biến chứng của bệnh tiểu đường: Phương pháp điều trị này có thể ngăn ngừa các biến chứng của bệnh tiểu đường như mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, giảm sức đề kháng. Sử dụng 10 gram mỗi loại cam thảo đất và diệp hạ châu đem đi sắc, dùng uống mỗi ngày một thang.
Cam thảo đất có tác dụng gì trong điều trị bệnh? Các bài thuốc dân gian từ cam thảo đất 4Cam thảo đất có thể đem sắc thành thuốc uống

Một số lưu ý khi sử dụng cam thảo đất

Khi sử dụng cam thảo đất, cần lưu ý một số điều sau:

– Có thể uống thay trà mỗi ngày nhưng nên dùng vừa phải.

– Nếu bạn sử dụng liên tục trong 3 – 5 ngày thì hãy ngưng một ngày rồi sử dụng bình thường.

– Để sử dụng hiệu quả, nên tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ hoặc người có kinh nghiệm trước khi sử dụng.

– Tùy theo cơ địa và tình trạng của mỗi người mà hiệu quả xuất hiện nhanh hay chậm.

Như vậy, qua bài viết trên, chắc hẳn bạn đã nắm được cam thảo đất có tác dụng gì rồi phải không? Hiện nay, cây thuốc cam thảo đất đang được rất nhiều người ưa chuộng do tác dụng chữa bệnh tuyệt vời, ngày càng có thêm nhiều người tìm mua, nguồn cung cấp cũng rất dồi dào. Vì vậy, việc tìm mua cây thuốc này không khó. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng và nguồn gốc xuất xứ của thảo dược, bạn nên mua ở địa chỉ có thương hiệu uy tín. Và trước khi bắt đầu sử dụng cam thảo đất, nên tham khảo ý kiến thầy thuốc để được hướng dẫn về liều lượng và cách dùng.

Ánh Vũ

Nguồn tham khảo: Tổng hợp

Lan kim tuyến có tác dụng gì?

Lan kim tuyến có tác dụng gì? Cây có mấy loại

Lan kim tuyến là loài dược liệu quý ở nước ta. Nó không chỉ có hoa đẹp mà còn đem lại nhiều tác dụng điều trị bệnh cho con người. Vậy Lan kim tuyến có đặc điểm gì? Cách sử dụng làm thuốc như thế nào? Mời bạn đọc tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1/ Lan kim tuyến là cây gì?

Lan kim tuyến là cây thuộc họ Lan (orchidaceae), có tên khoa học là Anoectochilus setaceus Blume.. Ở Việt Nam, dược liệu này còn được gọi với các tên gọi khác như Lá gấm, Kim tuyến liên, Mộc sơn thạch tùng.

1.1/ Đặc điểm

Lan kim tuyến là loài cây thân thảo, chia làm thân sinh khí trên mặt đất và thân rễ mọc sâu vào đất.

Thân trên mọc thẳng, đường kính khoảng 3 – 5cm, cao khoảng 4 – 8cm. Thân trên mọng nước, nhẵn bóng, chia thành nhiều lóng với độ dài khác nhau. Thân màu xanh trắng, đôi khi hồng nhạt.

Thân rễ là chùm bao gồm 2 – 10 rễ,  dài khoảng 5 – 8cm, đâm thẳng xuống dưới đất.

Lá Lan kim tuyến có dạng hình trứng, gốc lá tròn, dần nhọn về phần ngọn. Lá cây có kích thước khoảng 3 – 6cm, mọc xòe trên mặt đất. Mặt trên lá màu nâu đỏ, mặt dưới màu đỏ nhạt. Cuống lá màu xanh dài khoảng 1cm, mặt lá có 5 gân chính, tạo thành hình mạng nhện. Lá ở ngọn ngọc thẳng, xoắn quanh thân như chiếc phễu. bẹ lá màu đỏ tía.

Hoa của cây mọc thành chùm ở ngọn thân, mỗi chùm chứa 5 – 10 hoa. Hoa lan màu trắng, hai bên rìa hoa có 5 – 9 râu đính trên trục hoa. Trục hoa dài 5 – 25cm, phủ một lớp lông nâu đỏ bên ngoài.

1.2/ Phân bố, thu hái, chế biến

Lan kim tuyến phân bố ở một số nước châu Á như Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam.

Ở Việt Nam, dược liệu này mọc hoang ở các vùng núi rừng như Lâm Đồng, Lạc Dương, Di Linh,….

Lan kim tuyến được thu hái quanh năm. Khi thu hái, người dân chỉ lấy lá và thân để làm thuốc.

1.3/ Thành phần hóa học

Theo nghiên cứu, cây Lan kim tuyến có chứa hàm lượng lớn các hoạt chất có lợi cho sức khỏe như: beta-D-glucopyranosy, beta-sitosterol, succinic acid, stearic acid, palmitic acid và các acid amin khác.

2/ Các loại lan kim tuyến

Hiện nay, có 3 loại Lan kim tuyến vô cùng phổ biến như:

– Lan kim tuyến rừng: Đây là loại dược liệu quý hiếm được liệt kê trong sách đỏ Việt Nam. Chúng được tìm thấy ở các vùng núi già như Ngọc Linh – Kon Tum.

– Lan kim tuyến đỏ: Loại lan này có lá màu đỏ, dược tính tốt.

– Lan kim tuyến đá: Thuộc loại gen quý tại Việt Nam. Lá loại lan này rất đẹp nên thường được dùng làm cảnh. Ngoài ra, cây còn có tác dụng chữa bệnh vô cùng tốt.

3/ Công dụng của lan kim tuyến

Theo y học cổ truyền, Lan kim tuyến có vị ngọt, tính mát. Nó có tác dụng bồi bổ sức khỏe, tăng cường đề kháng, bổ âm nhuận phế, lưu thông khí huyết cơ thể. Chính vì vậy, loại dược liệu này được sử dụng trong nhiều bài thuốc với tác dụng:

– Tăng cường đề kháng, phòng ngừa và điều trị ung thư, bệnh về gan

– Kháng khuẩn, điều trị bệnh về đường hô hấp như: Viêm khí quản, ho khan, ho có đờm,…

– Chữa thần kinh suy nhược, mất ngủ, ngủ không ngon

– Điều trị tiêu hóa kém, ăn không ngon, chán ăn

– Điều trị cao huyết áp, tiêu độc, giải nhiệt,…

– Điều trị di tinh, suy thận, phong thấp, đau lưng,…

4/ Một số bài thuốc từ lan kim tuyến

Một số bài thuốc từ Lan kim tuyến mà bạn nên biết như:

4.1. Điều trị ho ra máu

Nguyên liệu:

– Lan kim tuyến 30g

– Mạch môn 25g

– Hoài sơn 20g

– Huyền sâm 20g

– Tử quyết minh 15g

– Ngưu tất 15g

Điều chế: Cho 1 thang dược liệu vào sắc. Lấy nước uống chia ngày 3 lần. Uống 5 – 7 thang / lần.

4.2. Ăn kém, ăn không ngon

Nguyên liệu:

– Lan gấm 25g

– Huyền sâm 20g

– Hoài sơn 10g

– Liên nhục 8g

– Sơn tra 6g

– Tử quyết minh 5g

– Trần bì 5g

Điều chế: Cho 1 thang dược liệu vào sắc. Lấy nước uống chia ngày 3 lần. Uống 5 – 7 thang / lần.

4.3. Người thần kinh suy nhược ,ngủ không ngon giấc

Nguyên liệu:

– Lan kim tuyến 25g

– Tử quyết minh 20g

– Mạch môn 15g

– Hoài sơn 12g

– Hoa nhài 12g

– Huyền sâm 10g

– Hoa thiên lý 10g

– Tâm sen 8g

– Cam thảo đất 8g

– Ngưu tất 8g

Điều chế: Lấy 1 thang dược liệu đem sắc lấy nước uống. Chia nước thuốc thành 3 lần uống trong ngày. Uống 3 – 5 thang.

5/ Cách ngâm rượu lan kim tuyến

Rượu ngâm Lan kim tuyến giúp cải thiện sức khỏe thể lực, chức năng hệ tiêu hóa và tăng cường miễn dịch tự nhiên của cơ thể.

Cách ngâm rượu mà bạn nên biết:

Bước 1: Lấy 1kg lan kim tuyến tươi (hoặc 500g loại khô) đem đi rửa sạch, quạt cho dược liệu ráo nước.

Bước 2: Cho dược liệu vào bình thủy tinh, thêm 3 lít rượu 40 độ vào ngâm. Ngâm trong vòng 1 tháng rồi sử dụng.

Chú ý: Rượu từ Lan gấm tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên mỗi ngày chỉ nên sử dụng 1 lượng nhỏ, không lạm dụng gây nên tác dụng phụ cho cơ thể.

Trên đây là các kiến thức cần thiết xoay quanh dược liệu Lan kim tuyến, Mong rằng bài viết đem lại các thông tin hữu ích cho bạn đọc. Hãy để lại ý kiến của bạn dưới phần bình luận cho Dược Sanfo biết nhé!

Cây cúc tần và những điều cần biết

Cây cúc tần còn có tên khác là cây lức, từ bi, phật phà (Tày), là loại cây bụi, cao 1-2m.

Một số thông tin về cây cúc tần

Loại cây này có cành mảnh, có lông sau nhẵn. Lá mọc so le, màu lục xám, mép khía răng, gần như không cuống.

Hoa tím nhạt, hình đầu, mọc thành ngù ở ngọn. Quả nhỏ, có cạnh. Toàn cây có lông tơ và mùi thơm. Trên cây thường có dây tơ hồng mọc và sống ký sinh.

Cây mọc hoang và được trồng làm hàng rào ở khắp nơi. Toàn cây (lá, cành, rễ) đều có thể dùng làm thuốc.

Lá thường dùng tươi (hái lá non và lá bánh tẻ) thu hái quanh năm, cành và rễ thường dùng khô. Theo nghiên cứu lá chứa 2,9% protein. Toàn cây có acid chlorogenic, tinh dầu.

Theo y học cổ truyền, cúc tần có vị đắng, cay, thơm, tính ấm. Công dụng tán phong hàn, lợi tiểu, tiêu độc, tiêu ứ, tiêu đờm, sát trùng, làm ăn ngon miệng, giúp tiêu hoá. Thường dùng chữa cảm sốt không ra mồ hôi, nhức đầu, thấp khớp, đau lưng, nhức xương, chấn thương,…

cây cúc tần

Loại cây này có cành mảnh, lá mọc so le, màu lục xám, mép khía răng, gần như không cuống

Một số đơn thuốc có sử dụng cây cúc tần

Chữa cảm sốt không ra mồ hôi, nhức đầu: Lá cúc tần tươi 2 phần, lá sả một phần, lá chanh một phần (mỗi phần khoảng 10g) đem sắc với nước, uống khi còn nóng. Cho thêm nước vào phần bã đun sôi, dùng để xông cho ra mồ hôi, có tác dụng giảm sốt, giải cảm.

Chữa đau mỏi lưng: Lấy lá cúc tần và cành non đem giã nát, thêm ít rượu sao nóng lên, đắp vào nơi đau ở hai bên thận.

Thấp khớp, đau nhức xương: Rễ cúc tần 15-20g, sắc nước uống. Có thể phối hợp với rễ trinh nữ 20g, rễ bưởi bung 20g, đinh lăng 10g, cam thảo dây 10g, sắc uống. Dùng 5-7 ngày.

Chữa đau đầu do suy nghĩ nhiều, tinh thần căng thẳng: Cúc tần 50g, hoa cúc trắng 50g (xé nhỏ), đu đủ vừa chín tới 100g, óc lợn 100g.

Cho cúc tần, hoa cúc trắng, đu đủ vào nồi, thêm 1 lít nước đun sôi. Sau đó cho óc lợn vào đun thêm 20 phút cho nhừ là ăn được. Ăn nóng trước bữa cơm, 2 lần/ngày, ăn liền 1 tuần.

Chữa ho do viêm khí quản: 20g cúc tần già rửa sạch, băm nhỏ, 2 nắm gạo, 3g gừng tươi, cắt nhỏ, 50g thịt lợn nạc băm nhuyễn. Tất cả đem nấu cháo chín nhừ. Ăn nóng khi đói, ngày 3 lần, ăn liên tục 3 ngày sẽ đỡ.

cây cúc tần

Cây cúc tần có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe

Chữa chấn thương bầm tím: Lấy một nắm lá cúc tần rửa sạch, giã nát nhuyễn đắp vào chỗ bầm tím sẽ mau lành.

Hy vọng bài viết trên đây phần nào cung cấp những thông tin cần tin cần thiết về vấn đề bạn đọc đang quan tâm.

Thấy hàng xóm có một hũ khế chua ngâm đường phèn, hỏi ra mới biết nó nhiều công dụng vậy

Khế chua ngâm đường phèn có tác dụng gì là vấn đề được không ít độc giả quan tâm.Từ lâu khế chua ngâm đường phèn biết đến là bài thuốc trị cảm và ho hiệu quả. Vậy khế chua ngâm đường phèn có tác dụng gì nữa? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây.

Khế chua ngâm đường phèn có tác dụng gì?

Trước tiên chúng ta cần tìm hiểu những lợi ích của quả khế với sức khỏe.

Trái khế có vị chua chua, ngọt ngọt rất độc đáo và hấp dẫn nên được nhiều người yêu thích. Khế có màu xanh hoặc màu vàng và gồm hai loại là khế ngọt và khế chua. Khế ngọt khi chín cũng có màu xanh đặc trưng và mọng nước. Khế chua khi chín thường có màu vàng. Quả khế không chỉ có hàm lượng calo thấp mà còn là nguồn giàu vitamin C và vitamin B. Ngoài ra, khế cũng chứa một lượng nhỏ các khoáng chất quan trọng như magie, phốt pho, kali, sắt và kẽm.

Khế chua ngâm đường phèn có tác dụng gì?

Quả khế có nhiều lợi ích đối với sức khỏe được khoa học chứng minh như:

Quả khế giúp hỗ trợ tiêu hóa

Hỗ trợ giảm cân
Ngăn ngừa bệnh tim mạch

Nguồn bổ sung protein dồi dào

Tốt cho thị lực

Quả khế có khả năng kháng khuẩn

Quả khế giúp kiểm soát đường huyết

Quả khế tốt cho làn da

Vậy cụ thể khế chua ngâm đường phèn trị bệnh gì? Dưới đây là câu trả lời cho bạn.

Khế chua ngâm đường phèn giúp cải thiện sức khỏe

Khế chua chứa nhiều dưỡng chất như vitamin B, vitamin C, chất xơ… giúp cải thiện sức khỏe.

Khế chua ngâm đường phèn giúp trị ho. Ngoài ra, khế chua ngâm đường phèn chữa đau nhức xương khớp….

Cách làm khế chua ngâm đường phèn

Chuẩn bị:

1 kg khế chua

200 g đường phèn

Vài nhánh gừng

Lọ thuỷ tinh

Cách làm:

Khế chua rửa sạch, ngâm với nước muối pha loãng khoảng vài phút rồi vớt ra để ráo nước, cắt thành những lát mỏng.

Gừng thái lát mỏng, sởi chỉ hoặc băm nhỏ tùy thích.

Cho nước và đường phèn vào nồi nấu sôi để tan đường rồi để nguội.

Cho khế và gừng vào lọ thủy tinh rồi đổ nước đường phèn vào. Nếu không làm nước đường phèn, bạn có thể cho đường phèn trực tiếp vào ngâm, cứ một lớp khế thì một lớp đường.

Đậy kín lọ, để nơi thoáng mát khoảng 3 ngày là dùng được.

Thích ngọt có thể tăng đường, muốn độ đường chua ngọt vừa phải cho ít đường. Tùy theo khế chua ngọt mà gia giảm lượng đường cho phù hợp.

Lưu ý:

– Khi uống, bạn hãy lấy một thìa nước khế chua ngâm đường phèn hòa cùng nước ấm. Có thể thêm vài giọt mật ong vào để bổ sung hệ vi sinh cho đường ruột.

– Phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau dạ dày không nên dùng nước uống này.

Với những thông tin trên chắc chắn bạn đã có câu trả lời cho vấn đề “Khế chua ngâm đường phèn có tác dụng gì?” rồi phải không.

(Tổng hợp)

Cà tím ngon bổ rẻ nhưng sẽ hóa “độc” nếu không lưu ý 8 điều quan trọng khi sử dụng

Nḗu khȏng chú ý chḗ biḗn ᵭúng cách, cà tím chứa nhiḕu chất dinh dưỡng tṓt cho sức khỏe cũng sẽ biḗn thành thứ gȃy hại cho sức khỏe.

Cà tím là một loại rau tṓt cho sức khỏe

1. Cà tím rất ít chất béo

Cà tím ngon bổ rẻ nhưng sẽ hóa amp;#34;ᵭộcamp;#34; nḗu khȏng lưu ý 8 ᵭiḕu quan trọng khi sử dụng - 1

Đúng như tên gọi, cà tím là một loại rau “có hàm lượng chất béo rất thấp”, cứ 100 gam cà tím thì chưa ᵭḗn 1 gam chất béo. Vì vậy, cà tím chḗ biḗn ᵭúng phương pháp, sau khi ăn sẽ khȏng tiêu thụ quá nhiḕu chất béo, rất hợp khẩu vị với người hiện ᵭại.

2. Cà tím là ᵭại diện của loại rau ít ᵭường

Hiện nay nhiḕu người mắc các bệnh mãn tính, trong ᵭó có bệnh tiểu ᵭường, cà tím là loại rau ᵭại diện trong sṓ thực phẩm ít ᵭường, carbohydrate trong cà tím chỉ chiḗm khoảng 5% rất thích hợp cho người bị bệnh tiểu ᵭường. Lượng calo trong 100g cà tím chỉ từ 25-30 kcal, khȏng ngoa khi gọi nó là thực phẩm ăn kiêng giảm cȃn.

3. Hàm lượng chất xơ cao, tăng cường sức khỏe ᵭường ruột

Khi ăn cà tím sẽ có cảm giác ngai ngái ở cổ họng, ᵭiḕu này là do cà tím rất giàu chất xơ pectin, việc bổ sung chất xơ thường xuyên có thể làm chậm quá tình tiêu hóa thức ăn, tăng cảm giác no lȃu. Đṑng thời còn thúc ᵭẩy quá trình trao ᵭổi chất ở ᵭường ruột, ᵭẩy nhanh quá trình bài tiḗt phȃn, từ ᵭó có thể ngăn ngừa hiệu quả các vấn ᵭḕ vḕ ᵭường ruột như táo bón, tăng cường sức khỏe ᵭường ruột.

4. Bổ sung dinh dưỡng, tăng cảm giác ăn ngon

Cà tím ngon bổ rẻ nhưng sẽ hóa amp;#34;ᵭộcamp;#34; nḗu khȏng lưu ý 8 ᵭiḕu quan trọng khi sử dụng - 2

Bất kỳ loại thực phẩm nào cũng có thành phần dinh dưỡng ᵭặc trưng, cà tím cũng khȏng ngoại lệ. Cà tím rất giàu khoáng chất, kali, proanthocyanidins và các chất dinh dưỡng khác, ăn cà tím thường xuyên rất tṓt cho cơ thể.

Thêm vào ᵭó, cà tím chứa nhiḕu nước và potassium có khả năng kích thích nhịp tim hoạt ᵭộng tṓt. Ngoài ra, magiê và canxi cùng với vitamin A và C trong cà tím có tác dụng cải thiện cấu trúc xương giúp tăng cường hệ miễn dịch. Đṑng thời magiê trong cà tím còn chṓng lại cảm giác bṑn chṑn, lo lắng và chứng mất ngủ…

Tác dụng phụ khi ăn cà tím

Cà tím ngon bổ rẻ nhưng sẽ hóa amp;#34;ᵭộcamp;#34; nḗu khȏng lưu ý 8 ᵭiḕu quan trọng khi sử dụng - 3

Cà tím tuy rất tṓt cho sức khỏe nhưng song song ᵭó chúng cũng gȃy tác dụng phụ khi dùng quá nhiḕu.

– Solanine: Tạo kích thích mạnh ᵭḗn hệ hȏ hấp, dẫn ᵭḗn ngộc ᵭộc, sảy ra hiện tượng mê sản.

– Tính hàn: Gȃy rṓi loạn tiêu hóa, dẫn ᵭḗn tiêu chảy nặng, ᵭặc biệt ở người có hay mắc bệnh ᵭường ruột.

– Oxalate: Gȃy ᵭau nhức cho người có bệnh hay suy nhược cơ thể, người có bệnh thận hay hen suyễn dễ bị sỏi thận.

Cà tím nên ăn như thḗ nào mới có lợi?

Sơ chḗ: Độc tṓ trong cà tím khá cao, khȏng thể hòa tan trong nước, tṓt nhất bạn nên ngȃm cà trong nước muṓi thêm vào ᵭó vài giọt giấm, như vậy chúng sẽ giảm ᵭi ᵭáng kể. Bóp nhẹ cà ᵭể các chất ᵭộc và hạt cà ᵭược loại bỏ dễ dàng hơn.

Ăn cả vỏ: Nhiḕu người cho rằng vỏ cà tím gȃy ảnh hưởng xấu ᵭḗn tiêu hóa, nhưng ngược lại chúng giàu Vitamin B, hỗ trợ tṓt cho việc hấp thụ Vitamin C trong cơ thể.

Kḗt hợp với thực phẩm khác: Nên chḗ biḗn cà tím cùng các loại thực phẩm khác nhằm giảm lượng cà tím tiêu thụ, ᵭṑng thời bổ sung thêm nhiḕu dinh dưỡng.

Khȏng ăn quá nhiḕu: Một người trưởng thành chỉ nên sử dụng tṓt ᵭa 250g cà tím trong 1 khẩu phần ăn. Khȏng dùng liên tục trong nhiḕu ngày.

Cà tím ngon bổ rẻ nhưng sẽ hóa amp;#34;ᵭộcamp;#34; nḗu khȏng lưu ý 8 ᵭiḕu quan trọng khi sử dụng - 4

Hạn chḗ các món chiên: Trong các món chiên, rán, chất xơ sẽ hấp thụ nhiḕu dầu mỡ, ᵭṑng thời làm mất ᵭi 50% dinh dưỡng có trong cà.

Khȏng dùng cùng với cua, ghẹ: Cua ghẹ và cà ᵭḕu có tính hàn, dễ dẫn ᵭḗn rṓi loạn tiêu hóa.

Khȏng nấu ở nhiệt ᵭộ quá cao: Hàm lượng dinh dưỡng sẽ mất ᵭi, ᵭṑng thời làm tăng sṓ ᵭộc tṓ có trong cà nḗu nấu chúng ở nhiệt ᵭộ quá cao.

Chọn cà: Cà tím chỉ tṓt khi trái còn non, tươi ngon, khȏng chọn cà quá già hay ᵭã héo. Bởi trái càng già ᵭộc tṓ trong chúng càng cao.

Những người không nên ăn cà tím

Bài viết trên Báo Sức khỏe & Đời sống cho biết, theo các chuyên gia Đông y, người mắc bệnh dạ dày cần lưu ý khi ăn cà tím bởi cà tím tính hàn, ăn nhiều dễ làm cho dạ dày cảm thấy khó chịu gây ra tiêu chảy nặng.

Bên cạnh đó, những người yếu mệt hoặc bị thấp khớp, đau nhức khi trời lạnh không nên ăn nhiều và thường xuyên, đặc biệt là cà tím chiên rán vì chứa quá nhiều dầu có thể gây viêm tấy…

Người bị hen suyễn, mắc bệnh thận cũng không nên ăn cà tím bởi cà tím chứa lượng oxalate cao – loại axit trong thực vật mà nếu ăn quá nhiều dễ gây sỏi thận.

Khi chế biến cà tím không nên phối hợp với thức ăn lạnh khác mà còn nên thêm vài ba lát gừng để giảm tính lạnh. Về cuối thu sang đông quả cà có vị hơi chát, đắng nên thiên về tính hàn hơn nên những người có thể chất hư hàn tránh ăn nhiều, nhất là người đang hay đi ngoài lỏng.

Trên đây là những người không nên ăn cà tím. Nếu bạn thuộc nhóm những người trên hãy tránh xa cà tím nhé.

Tác dụng của cây lạc tiên không phải ai cũng biết

Cây lạc tiên được biết đến là dược liệu thiên nhiên mang đến nhiều lợi ích sức khỏe cho người sử dụng. Tuy nhiên, để phát huy hết công dụng của lạc tiên cần phải sử dụng đúng cách, đúng liều lượng, tránh gặp những tác dụng phụ không tốt cho sức khỏe. Dưới đây là một số tác dụng trong điều trị bệnh từ cây lạc tiên

Chữa mất ngủ, tim hồi hộp

Sử dụng lạc tiên tươi, sau khi thu hái chặt khúc nhỏ đem phơi hoặc sấy khô, đựng trong hũ thủy tinh kín để bảo quản. Mỗi lần sử dụng với lượng 50g lạc tiên khô, rửa sạch bằng nước để loại bỏ bụi bẩn. Đun lạc tiên khô với khoảng 1,5 – 2 lít nước, tới khi sôi thì tắt bếp, hãm thêm 5 – 10 phút, sau đó lọc lấy nước lạc tiên, sử dụng mỗi ngày và có thể dùng thay thế nước lọc. Nên uống trong thời gian tối thiểu 1 tháng để cảm nhận được hiệu quả đã phát huy.

Ngoài ra, bạn có thể kết hợp lạc tiên 50g, lá vông 30g, lá dâu tằm 10g, tâm sen 2g, đường 90g, sắc uống ngày 1 thang. Dùng đều đặn trong khoảng 7-10 ngày sẽ cải thiện được tình trạng mất ngủ, tim hồi hộp.

tac dung cua cay lac tien khong phai ai cung biet hinh anh 1

Cây lạc tiên được biết đến là dược liệu thiên nhiên mang đến nhiều lợi ích sức khỏe. (Ảnh minh hoạ)

An thần, ngủ ngon

Bài thuốc đông y giúp an thần ngủ ngon kết hợp từ lạc tiên 20g, cam thảo 6g, hạt sen 12g, lá dâu 10g, lá vông nem 2g, táo nhân sao 10g, lá tre 10g, táo nhân sao 10g. Đun với 600ml sắc đến khi cạn còn 200ml, dùng uống mỗi ngày 1 thang, dùng trong khoảng 7 – 10 ngày sẽ phát huy tác dụng.

Chữa viêm da, ngứa, ghẻ

Với những trường hợp ngứa ghẻ hay viêm da nhẹ có thể sử dụng lạc tiên để cải thiện tình trạng. Dùng 2 đến 3 nắm lá lạc tiên, đun với khoảng 1 lít nước, sau khi sôi cho nhỏ lửa đun thêm 15 phút để cho các tinh chất có trong lạc tiên hòa tan hoàn toàn vào nước. Sau đó sử dụng nước đun để tắm hoặc dùng bông tẩm nước rồi chà lên vùng da bị tổn thương do viêm hay ghẻ.

Mát gan, giải nhiệt

Lạc tiên có tác dụng tốt trong việc giải độc gan, thanh lọc cơ thể. Nên sử dụng quả lạc tiên đã chín mọng để phát huy công dụng tối đa. Chọn lọc 500g quả lạc tiên chín, đun sôi với 1 lít nước và 250g đường kính, sau đó để nguội. Đem hỗn hợp đi nấu thành dịch, sử dụng hàng ngày để đạt hiệu quả tốt nhất.

Điều trị đau nhức xương khớp

Lạc tiên cũng có tác dụng tốt trong điều trị bệnh đau nhức xương khớp. Dùng 500g lạc tiên kết hợp cùng 100g lá khổ qua và 300g hoa thiên lý, rửa sạch hỗn hợp và đem đi phơi hoặc sấy khô. Khi hỗn hợp đã khô thì tiến hành sao vàng hạ thổ trong khoảng 1 tháng.

Kết thúc 1 tháng thì đem hỗn hợp ra tán nhỏ thành bột mịn. Mỗi lần sử dụng khoảng 3 muỗng cafe bột cùng 100ml nước nóng để tận dụng điều trị đau nhức xương khớp.

Trên đây là tác dụng của cây lạc tiên không phải ai cũng biết.

Thanh táo: Loại dược liệu có nhiều tác dụng chữa bệnh

Thanh táo là một loài dược thảo sinh trưởng ở nhiều nơi trên đất nước Việt Nam và đã được sử dụng làm thuốc từ rất lâu trong dân gian. Người ta dùng Thanh táo để giảm đau, thúc đẩy máu lưu thông và giảm đau, tiêu sưng, tán ứ, trị vàng da, lợi đại tiện – tiểu tiện, giảm ho hạ sốt…

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Thanh táo

Tên khác: Thuốc trặc; Tần cửu; Bơ chẩm phòn (người Thái); Sleng sào; Búng mâu mía

Tên khoa học: Justicia gendarussa L. f. hoặc Gendarussa vulgaris Nees, thuộc họ Acanthaceae (họ Ô rô).

cây thanh táo

Lá cây Thanh táo

Đặc điểm tự nhiên

Thanh táo thuộc loài cây nhỏ, chiều cao chừng 1 – 1,5m. Cành nhẵn, màu xanh lục hoặc tím sẫm và hơi phình ra ở mấu.

Lá cây mọc đối, giữa chỗ lá mọc đối có một dòng lông. Phiến lá hình mác thuôn dài, đầu nhọn, gốc thuôn, rộng chừng 1 – 2cm, dài 4 – 20cm. Mép lá nguyên, mặt lá nhẵn, cuống ngắn, gân lá màu xanh, đôi khi cũng có màu tía tuỳ theo cây. Lá Thanh táo thường bị nấm Puccinia thwaitesii ăn hại thành những khoanh tròn màu nâu đen hoặc vàng.

Cụm hoa Thanh táo mọc ở kẽ lá phía ngọn hoặc ở đầu ngọn cành thành những bông hẹp, màu trắng hoặc hơi điểm hồng, có những đốm tía, có 5 răng nhọn. Tràng hoa có ống ngăn, chia thành 2 môi, môi trên nhọn, môi dưới xẻ thành 3 thuỳ nông; lá bắc hình chỉ. Nhị 2, đính ở họng tràng, bao phấn 2 ô.

dược liệu thanh táo

Hoa Thanh táo

Quả nang nhẵn, hình đinh, dài 12mm, bên trong chứa 4 hạt.

Mùa hoa quả: Tháng 2 – 6 (mùa hạ).

Phân bố, thu hái, chế biến

Thế giới: Thanh táo có nguồn gốc từ Trung Quốc. Hiện nay, cây sinh trưởng ở nhiều nơi như Ấn Độ, Triều Tiên, Trung Quốc (vùng Đông Bắc, Quảng Đông), Đài Loan, Indonesia, Philippin, Thái Lan, Malaysia…

Việt Nam: Thanh táo mọc hoang dại ở ven rừng ẩm thuộc các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hoà Bình… hoặc dọc theo bờ khe suối ngoài cửa rừng. Ngoài ra, cây cũng được trồng làm hàng rào ở các vườn hoa, vùng trung du và đồng bằng.

Người ta thu hoạch cành, lá, rễ Thanh táo quanh năm, tuy nhiên tốt nhất là vào tháng 7 – 8. Có thể dùng dược liệu còn tươi hoặc đã phơi khô.

Bộ phận sử dụng

Cành, lá, rễ cây Thanh táo còn tươi hoặc phơi khô.

cây thanh táo trị bệnh

Toàn cây Thanh táo

Thành phần hoá học

Một số nghiên cứu đã xác định được hoạt chất chứa trong cây Thanh táo gồm alkaloid gọi là justicin và một lượng rất ít (khoảng 0,001%) tinh dầu.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Theo Đông y, Thanh táo có vị đắng, hơi chua, cay, tính bình; quy vào 4 kinh: Can, đảm, vị, đại tràng.

Theo sách Y học cổ truyền, cây Thanh táo có tác dụng trấn thống (làm cho máu lưu thông và giảm đau), hoạt huyết, tiêu sưng, tán ứ, trị vàng da (hoàng đảm), lợi đại tiện, giảm ho hạ sốt.

Vì vậy, nhân dân thường giã nát lá, cành cây rồi sắc lấy nước nóng hoặc đắp trực tiếp vào chỗ sưng đau, đau xương, đau do thấp khớp. Ngoài ra, có thể ngâm vị thuốc với rượu rồi uống chữa tê thấp.

Trong y học Trung Quốc, rễ Thanh táo sắc hãm được dùng làm thuốc giảm đau, hạ nhiệt và lợi tiểu, trị thấp khớp, tiểu khó, tiêu chảy, lao phổi và mụn nhọt. Lá trị đau nửa đầu, đau lưng, sưng tấy, eczema, sốt, ho, vô kinh.

Y học dân gian Ấn Độ cho rằng Thanh táo có tác dụng hạ sốt, điều hoà kinh nguyệt, trị vô kinh, gây nôn, điều hoà chức năng dạ dày và làm ra mồ hôi. Ngoài ra, lá Thanh táo còn được dùng để điều trị sốt rét theo chu kỳ, thấp khớp, tê phù; hãm lấy nước dùng để chữa liệt nửa người và nhức đầu… Rễ cây trị tiểu tiện khó, tiêu chảy, nổi mụn nhọt, vàng da, thấp khớp. Vỏ cây được dùng để gây nôn.

Theo y học hiện đại

Vỏ Thanh táo có tác dụng gây nôn. Lá cây chứa alkaloid justicin có độc tính thấp. Nước sắc hoặc cao rượu từ rễ cây gây liệt nhẹ khi thí nghiệm trên chuột cống trắng với liều 1 – 2g/kg thể trọng. Nếu tăng liều lên 10 – 20g/kg, có hiện tượng hạ thân nhiệt, ức chế thần kinh, tiêu chảy nặng và cuối cùng là gây chết.

Gần đây, các chuyên gia thuộc nhóm Hợp tác đa dạng sinh học quốc tế từ Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam, Đại học Illinois (Mỹ) và Đại học Baptist Hồng Kông (Trung Quốc) đã tìm ra hoạt chất patentiflorin A chiết từ cây Thanh táo có tác dụng kháng virus HIV với hoạt tính mạnh hơn azidothymidine (AZT), mở ra hướng điều trị mới và hiệu quả hơn cho những bệnh nhân HIV.

Liều dùng & cách dùng

Mỗi ngày dùng 6 – 12g, có thể lên đến 20g dưới dạng dược liệu ngâm rượu, thuốc sắc hoặc thuốc cao.

Bài thuốc kinh nghiệm

Giảm sốt, trị ho và mồ hôi trộm

Sắc các vị thuốc: Rễ thanh táo, địa cốt bì, sài bồ, miết giáp, mỗi vị 10g; tri mẫu, đương quy, mỗi vị 5g; ô mai, thanh cao, mỗi vị 4g; với 600 ml nước đến khi còn 200ml. Chia thành 3 lần và uống trong ngày.

Trị lở loét, nhọt lở thối khó liền miệng, vết thương chảy máu

Rửa lá thanh táo và lá mỏ quạ với lượng bằng nhau bằng nước muối, rồi giã nhỏ, đắp rịt vào vết thương. Thay thuốc hằng ngày, kết hợp uống nước sắc từ bồ công anh, kim ngân hoa và bạch chỉ nam (mỗi vị một nắm) và ăn rau muống.

Trị phong thấp, tay chân tê bại

Sắc uống mỗi ngày một thang chứa các vị thuốc: Rễ thanh táo, rễ hoàng lực, rễ tầm xương, dây chiều, mỗi vị 20g; rễ thiên niên kiện, cốt khí củ, mỗi vị 10g.

Trị trật khớp, bong gân

a/ Sắc uống: Thanh táo, xuyên tiêu, trạch lan, cốt toái bổ, mỗi vị 20g, lá diễn tươi 50g. Dùng thuốc lúc còn nóng, mỗi ngày một thang.

b/ Giã nhỏ lá thanh táo, lá diễn, lá ngải cứu rồi đắp lên nơi bị thương 2 lần mỗi ngày.

Thuốc bó gãy xương

Giã nát lá thanh táo, vỏ cây gạo, mỗi vị 30g; 1 con gà con và cơm nếp (lượng vừa đủ), thêm ít rượu, đắp lên chỗ gãy rồi nẹp lại bằng cây mía dò.

Trị ra máu sẫm ở sản phụ, mờ mắt, choáng váng

Sắc uống trong ngày 20 – 30g mỗi vị: Thanh táo, cỏ mần trầu và mần tưới.

Trị viêm tinh hoàn

Sắc uống mỗi vị một nắm: rễ thanh táo, rễ bần trắng, rễ sưng và rễ vây đỏ.

Lưu ý

Thanh táo có chứa một hàm lượng nhỏ alkaloid có độc tính, vì vậy cần tham khảo ý kiến bác sĩ và không nên tự ý sử dụng, nhất là cho trẻ em, phụ nữ mang thai hoặc người cao tuổi.

Thanh táo là loài thảo dược sinh trưởng mạnh ở nhiều vùng tại Việt Nam và các nước Đông Nam Á. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Thanh táo có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm mà phải đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.

Lá khôi – Loài thảo mộc chuyên trị bệnh dạ dày

Lá khôi là loài thực vật nhỏ nằm trong danh sách những loại dược liệu tốt được các thầy thuốc Đông Y vận dụng để điều trị viêm dạ dày. Tuy nhiên bên cạnh công dụng này, lá khôi còn có khả năng cải thiện nhiều vấn đề sức khỏe khác  như hỗ trợ làm lành vết thương, thanh nhiệt, giải độc cải thiện tiêu hóa,… Vậy hãy cùng MEDLATEC khám phá thêm về loài cây này thông qua những thông tin dưới đây nhé!

1. Đại cương về cây khôi

1.1. Vùng phân bố của cây khôi

Cây khôi có tên khoa học là Folium Ardisiae thuộc giống thực vật nhỏ, chiều cao trung bình từ 1,5 – 2m. Cây mọc thẳng đứng, thân cây bên ngoài màu xanh còn bên trong rỗng xốp, cực ít phân nhánh hoặc không phân nhánh. Cây khôi rấy thích mọc ở những nơi có bóng râm, trong rừng rậm hoặc dưới tán lá của những cây khác cao to hơn.

Tại Việt Nam, cây khôi mọc hoang dại và phân bố chủ yếu ở các khu rừng rậm miền thượng du ở các tỉnh như Quảng Ninh, Ninh Bình, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Lào Cai, Nghệ An, Thanh Hoá. Quảng Nam, Quảng Trị, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế,…

Lá khôi có kích thước khá to

Lá khôi có kích thước khá to

1.2. Đặc điểm hình thái

Lá khôi mọc tập trung dần về phía ngọn và sắp xếp so le nhau. Tiết diện của lá khá lớn, dài từ 25 – 40cm, chiều rộng khoảng 6 – 10cm. Phủ trên phiến lá là màu xanh lục hoặc màu tía, mặt trên nổi rõ gân lá, viền lá nguyên vẹn không cắt xẻ.

Cây khôi được chia thành 2 loại đó là khôi tía (còn gọi là khôi nhung) và khôi trắng. Cả 2 loại này đều có chung công dụng dược lý là điều trị bệnh viêm dạ dày rất hiệu quả. Điểm khác biệt là lá khôi tía có màu tím và lông nhỏ mịn ở mặt dưới, mặt trên là màu xanh. Trong khi lá khôi trắng đều có màu xanh ở hai mặt và không có lông.

Hoa của cây khôi có kích thước khá nhỏ, mọc theo thành chùm với độ dài từ 10 – 15cm. Quả khôi mọng, chuyển sang màu đỏ khi chín. Tháng 5 – 7 là thời điểm cây đơm bông, sau đó kết trái vào tháng 7 – 9.

1.3. Thu hái, chế biến và bảo quản dược liệu

Lá khôi thường được thu hoạch vào tháng 8 – 9 khi cây đã đơm trái. Người ta sẽ lựa chọn những lá lành lặn, to khỏe và không bị sâu bệnh. Sau khi thu hoạch, rửa sạch lá khôi rồi đem phơi nắng cho đến khi mềm lại, ủ lá trong bóng râm. Ngoài ra bạn có thể đem lá sao lên khi dùng.

Tương tự như những dược liệu khác để đảm bảo tính chất dược lý của lá khôi, nên bảo quản lá ở nơi sạch sẽ, thoáng mát, khô ráo.

2. Lá khôi và những lợi ích đối với sức khỏe

Lá khôi chứa 2 thành phần dưỡng chất chính như sau:

  • Glycoside: hoạt chất này có khả năng bảo vệ sức khỏe tim mạch, đồng thời nó còn hỗ trợ cải thiện trí nhớ và hạn chế tình trạng suy nhược thần kinh;
  • Tanin: hàm lượng Tanin dồi dào chứa trong lá khôi có tác dụng làm chậm quá trình oxy hóa diễn ra trong tế bào, ức chế sự hình thành và phát triển của các tế bào ung thư.

Ngoài 2 thành phần này, lá khôi còn chứa nhiều khoáng chất và vitamin cần thiết khác.

2.1. Lá khôi trong Y học Cổ truyền

Theo ghi nhận của các tài liệu Đông y, lá Khôi được coi là một loại dược liệu rất có lợi trong việc:

  • Điều trị bệnh đau dạ dày;
  • Cải thiện triệu chứng đau rát họng, viêm họng;
  • Thanh nhiệt, giải độc, làm mát cơ thể;
  • Điều trị các bệnh về da và giảm tình trạng dị ứng, nổi mề đay, bệnh viêm loét, ghẻ lở ngoài da;
  • Lá khôi còn được thêm vào các bài thuốc chữa bệnh thấp khớp.

Lá khôi tía

Lá khôi tía

2.2. Lợi ích của lá khôi trong Y học hiện đại

Ngoài những ích lợi nêu trên, theo nghiên cứu của Y học hiện đại thì lá khôi còn có những công dụng sau:

  • Cải thiện hệ tiêu hóa: nếu như bạn thường xuyên bị khó tiêu, đầy chướng bụng, ăn uống kém ngon miệng, khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng bị suy giảm thì có thể sử dụng lá khôi để điều trị;
  • Hỗ trợ điều trị các vấn đề về dạ dày: một trong số những tác dụng điển hình nhất của lá khôi đó chính là giúp cải thiện các triệu chứng khó chịu của bệnh dạ dày. Những hoạt chất chứa trong lá khôi có khả năng kiểm soát lượng axit trong dịch vị dạ dày, nhờ vậy làm giảm các cơn đau do viêm loét dạ dày gây ra;
  • Giải tỏa âu lo, căng thẳng: những người hay gặp phải các vấn đề như suy nhược thần kinh, thường xuyên phải chịu áp lực, căng thẳng, chất lượng giấc ngủ thấp, trí nhớ kém có thể dùng lá khôi để khắc phục những tình trạng này;
  • Tiêu diệt vi khuẩn HP: nguyên nhân hàng đầu gây viêm loét dạ dày chính là sự xâm nhập của vi khuẩn HP. Tuy nhiên nếu sử dụng lá khôi với liều lượng hợp lý sẽ giúp chống lại loại vi khuẩn này, phòng ngừa tình trạng oxy hóa, khôi phục chức năng của dạ dày và hạn chế nguy cơ hình thành khối u;
  • Thúc đẩy quá trình làm lành vết thương: nhờ đặc tính chống viêm, kháng khuẩn, lá khôi được dùng rất nhiều trong việc phòng ngừa và hạn chế nguy cơ nhiễm trùng ở những vùng da có vết thương hở. Đặc biệt những hoạt chất do lá khôi tiết ra còn có khả năng làm lành sẹo nhanh chóng.

3. Những lưu ý khi sử dụng lá khôi

Theo một số ghi chép trong tài liệu nghiên cứu Đông y, nếu sử dụng lá khôi để chữa bệnh lý về dạ dày, các nhà khoa học nhận ra rằng: triệu chứng viêm dạ dày sẽ thuyên giảm đáng kể khi dùng lá khôi với liều lượng từ 100g trở xuống, người bệnh ăn ngon, ngủ tốt. Tuy nhiên nếu tăng lên đến 250g/ngày thì sẽ khiến cho người bệnh có các triệu chứng như da xanh tái, cơ thể uể oải, mệt mỏi. Vì vậy khi dùng lá khôi trong điều trị bệnh cần hết sức lưu ý đến liều lượng phù hợp.

Lá khôi thường được phơi khô để dùng làm thuốc

Lá khôi thường được phơi khô để dùng làm thuốc

Như vậy có thể nói rằng lá khôi không chỉ là một loài thực vật đơn thuần mà còn là một loại dược liệu có thể hỗ trợ điều trị nhiều vấn đề bệnh lý khác nhau, trong đó nổi bật nhất là công năng chữa bệnh viêm dạ dày. Nhưng để đảm bảo được hiệu quả cũng như phòng ngừa nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn, bệnh nhân khi dùng lá khôi nên có sự tư vấn kỹ lưỡng từ thầy thuốc Đông y, kết hợp với đó là xây dựng cho mình một lối sống sinh hoạt, chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh.

Cây vú bò – Vị thuốc kiện tỳ bổ phế

Cây vú bò còn có tên khác là vú bò sẻ, vú lợn, ngải phún, sung ba thùy. Tên khoa học: Ficus simplicissima Lour. Cây vú bò mọc hoang dại trong rừng thứ sinh ở nước ta. Bộ phận dùng làm thuốc là vỏ rễ, thu hái quanh năm, được dùng thay thế hoàng kỳ nên có tên là thổ hoàng kỳ. Trong cây vú bò có nhiều acid hữu cơ, acid amin, các chất triterpen, alcaloid và coumarin.

Theo Đông y, vị thuốc thổ hoàng kỳ vị cay, ngọt, hơi ấm, có tác dụng kiện tỳ, bổ phế, hành khí lợi thấp, tráng gân cốt.

Chữa phong thấp tê bại, ho do phế lao, ra mồ hôi trộm, chân tay mệt mỏi vô lực, ăn ít bụng trướng, thủy thũng, viêm gan, bạch đới, sản hậu không có sữa. Liều dùng: 20 – 40g dạng thuốc sắc.

 Cây vú bò

Cây vú bò

Đơn thuốc có vị thuốc thổ hoàng kỳ (vú bò)

Kiện tỳ hóa thấp, trị các chứng viêm gan mạn, xơ gan, phù do suy dinh dưỡng: thổ hoàng kỳ 20g, diệp hạ châu 16g, nhân trần 12g, rau má 16g. Sắc uống.

Khứ đờm giảm ho (viêm phế quản, ho có đờm): thổ hoàng kỳ 20g, mạch môn 12g, diếp cá 20g, lá táo 16g. Sắc uống.

Bổ khí huyết, tỳ thận, bổ huyết, bổ tỳ, bổ thận: thổ hoàng kỳ 20g, đương quy 10g, bạch truật 10g, thục địa 10g. Sắc uống, ngày 1 thang. Có thể dùng đơn này với liều cao hơn để ngâm rượu, ngâm 10 – 15 ngày. Uống 30ml mỗi ngày.

Bổ tỳ ích khí, trị ăn không ngon miệng, tiêu hóa kém, hay đầy bụng, hay bị phân sống: thổ hoàng kỳ 20g, mộc hương 4g, thảo quả 6g, đậu khấu 6g. Sắc uống.

Chữa thấp khớp mạn tính: thổ hoàng kỳ (sao vàng) 20g, dây đau xương (sao vàng) 16g, rễ sung sao 12g, củ ráy tía sao 12g, rễ gối hạc (sao vàng) 16g, thiên niên kiện 12g, rễ bạch hoa xà 8g. Sắc nước, cho thêm ít rượu để uống.

Chữa phong thấp: rễ thổ hoàng kỳ 60g, móng giò lợn 250g, rượu trắng 60g. Cho nước, sắc lấy 1 bát, chia uống 2 lần trong ngày.

Chữa ứ máu tím bầm do ngã hay bị thương: lá hay quả giã nát, chưng với rượu; đắp hay chườm.

Chữa sa dạ dày, sa trực tràng, sa tử cung: thổ hoàng kỳ 30g, tô mộc 12g, hồi đầu thảo 12g, ngưu tất 12g, mộc thông 12g. Sắc uống. Uống 2 – 3 tháng.

Chữa bế kinh, sau khi đẻ ứ huyết đau bụng: 30 – 60g. Sắc nước, thêm ít rượu để uống.

Sưng đau tinh hoàn: rễ thổ hoàng kỳ tươi 60 – 120g. Sắc uống.

Bạch đới: rễ thổ hoàng kỳ khô 60g. Sắc uống.

Lợi sữa: thổ hoàng kỳ 20g, trạch tả 20g, mộc thông 20g, xuyên sơn giáp 10g. Sắc uống.

Theo BS. Nguyễn Tiểu Lan (SK&ĐS)