Home Blog Page 218

Công dụng chữa bệnh từ cây rau dớn

Rau dớn còn có tên gọi khác là ráng song, quần rau, dớn rừng, dớn nhọn, thái quyết… có tính mát. Là món ăn thân thuộc hàng ngày rau dớn còn được biết đến với công dụng làm thuốc có tác dụng như giải nhiệt, lợi tiểu, ngăn ngừa bệnh lý và rất tốt cho phụ nữ mang thai… Sau đây là một số công dụng và bài thuốc từ cây rau dớn mời bà con tham khảo.

(Tổng hợp) Công dụng chữa bệnh từ cây rau dớn

Công dụng của rau dớn

Theo y học cổ truyền

Theo Đông y, rau dớn có tính mát và được ứng dụng rộng rãi trong y học. Sử dụng rau dớn sắc làm nước uống rất tốt cho phụ nữ sau sinh. Lá rau dớn nón có thể dùng để ăn sống, trộn salad hay là nấu chính hoặc món hầm.

Ngoài ra thân, rễ và lá non của rau dớn được sắc hay nấu đường được dùng để chữa ho và ho ra máu. Lá non rau dớn được ăn như một loại rau ăn lá, sống hoặc nấu chín; hoặc là một thành phần trong món salad hoặc món hầm.

Người dân thường sử dụng lá rau dớn non luộc lấy nước uống giúp nhuận tràng hoặc là sử dụng nước ép lá rau dớn để trị cảm lạnh và ho.

Ngoài ra, rau dớn còn được biết đến với công dụng hỗ trợ điều trị đau đầu, đau nhức, ho, sốt, kiết lỵ, tiêu chảy, tẩy giun, giảm đau, chống viêm,…

(Tổng hợp) Công dụng chữa bệnh từ cây rau dớn 1

Theo y học hiện đại

Theo nghiên cứu đã cho thấy rằng rau dớn có tính chống oxy hóa, đái tháo đường, đông máu, chống viêm, kháng khuẩn, ức chế miễn dịch.
Tính kháng khuẩn

Trong một số nghiên cứu khoa học cho thấy rau dớn có chứa hoạt tính có khả năng kháng khuẩn. Nếu thêm chiết xuất kháng khuẩn từ rau dớn trộn cùng thuốc kháng sinh sẽ đem lại hiệu quả chống vi khuẩn cao hơn rất nhiều so với chỉ dùng kháng sinh thông thường.

Chất chống oxy hóa

Rau dớn có khả năng chống oxy hóa của chồi một số loại dương xỉ cho thấy rau dớn tươi có khả năng chống oxy hóa xếp thứ 2 và rau dớn luộc xếp thứ 5.

Tính chống nấm

Trong chiết xuất methanolic của lá và thân rau dớn người ta tìm thấy một phổ hoạt động kháng nấm rất rộng. Đồng thời trong một nghiên cứu khác chỉ ra rằng chiết xuất choloroform trong rau dớn có hoạt tính kháng nấm với giá trị kháng nấm dao động từ 0,002 – 2,5 mg/ml.
(Tổng hợp) Công dụng chữa bệnh từ cây rau dớn 2

Đặc tính chống phản vệ

Theo như nghiên cứu khoa học chiết xuất nước và etanol trong rau dớn cho thấy các hoạt tính bảo vệ trong phản vệ thụ động in trivo đồng thời cũng cho thấy khả năng chống lại sự suy giảm tế bào mast.

Khả năng tẩy giun sán

Trong thân, rễ của rau dớn có các chiết xuất ete có khả năng tẩy giun sán, chống lại Pheretima posthuma rất hiệu quả.

Giảm đau hiệu quả

Trong một nghiên cứu khoa học về tính giảm đau của một số loại lá được thử nghiệm trên mô hình chuột, người ta tìm ra nhờ vào chất flavonoid và sterol giúp chống lại các mô hình đau do viêm trung ương và ngoại vi. Hai hoạt chất này được tìm thấy trong rau dớn, giúp giảm đau rất hiệu quả.

Ngăn ngừa bệnh tiểu đường

Các nhà khoa học đã thực hiện nghiên cứu khả năng ức chế glucosidase của các loại cây thuộc họ dương xỉ bao gồm cả rau dớn cho thấy khả năng ức chế glucosidase của rau dớn mạnh hơn đáng kể so với các loại khác thuộc họ này.

Hỗ trợ bảo vệ gan

Nghiên cứu về khả năng kháng viêm và bảo vệ gan của rau dớn đem lại kết quả ngoài mong đợi. Kết quả cho thấy rau dớn có chứa hoạt tính giúp bảo vệ gan với tác dụng ức chế độc tính trên gan.

(Tổng hợp) Công dụng chữa bệnh từ cây rau dớn 3

Một số bài thuốc chữa bệnh từ rau dớn

Cầm máu, làm lành vết thương

Chuẩn bị lá non rau dớn (50g) rửa sạch giã nhỏ, đắp lên vết thương có tác dụng cầm máu, làm liền vết thương.

Thanh nhiệt giải độc

Dùng lá dớn khô nấu lấy nước uống trực tiếp.

Chữa sốt rét, hen suyễn, đau bụng, kiết lỵ

Chuẩn bị 20g thân rễ rau dớn cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái nhỏ, sắc với 200 ml nước còn 50 ml. Chia ra uống làm 2 lần trong ngày, dùng chữa sốt rét. Dùng 7 – 10 ngày cho một đợt điều trị.

Cầm máu và kích thích làm lành vết thương

Lấy 50g cây rau dớn đem rửa sạch, giã nát rồi đắt trực tiếp lên vùng tổn thương.

Điều trị nhiễm trùng, mụn nhọt, ghẻ lở

Dùng lá non của cây rau dớn giã nhuyễn đắp lên vùng bị bệnh, tình trạng viêm sẽ giảm rất nhanh.

Chữa bỏng

Lấy 100g Lá non rau dớn , 100g ruột quả bí ngô , hai thứ dùng tươi giã nát, đắp trực tiếp lên vết bỏng sẽ làm dịu da và kích thích lành thương rất tốt.

(Tổng hợp) Công dụng chữa bệnh từ cây rau dớn 4

Chữa đau lưng

Dùng cẩu tích 15 – 20g, thục địa 12 – 16g, đỗ trọng 10 – 12g, dây tơ hồng 8 – 10g, sắc với 750ml nước lấy 200ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn.

Chữa phong hàn thấp, tay chân nhức mỏi

Dùng cẩu tích 15 – 20g, rễ cỏ xước 10 – 12g, ý dĩ 12 – 16g, mộc qua 6 – 8g, sắc với 750ml nước còn lại 200ml, chia thuốc từ dương xỉ này làm 2 lần uống trước bữa ăn.

Chữa khí huyết suy yếu

Dùng cẩu tích 15 – 20g, đương quy 10 – 12g, xuyên khung 4 – 6g, tục đoạn 10 – 12g, cốt toái bổ 10 – 12g, tầm gửi cây dâu 12 – 16g, bạch chỉ 4 – 6g.

Mặt khác, không kết hợp với các loại thuốc đông y, bạn có thể chế biến rau dớn thành các món ăn bổ sung trong các bữa cơm hàng ngày. Một số món ăn đơn giản, dễ làm như: Rau dớn luộc, nộm rau dớn, rau dớn xào tỏi, rau dớn nhúng lẩu,…

Lưu ý

Rau dớn là loại rau hoang dại, là loại thực phẩm khá lành tính và an toàn khi sử dụng. Tuy nhiên lá rau dớn non có thể chứa lượng nhỏ các độc tố dương xỉ.

Rau dớn thường mọc tự nhiên nên thường sẽ không có thuốc trừ sâu và phân bón hóa học. Tuy nhiên bạn vẫn cần rửa thật kỹ rau dớn trước khi ăn để tránh ký sinh trùng còn bám trên lá rau.

Những công dụng chữa bệnh tuyệt vời của cây lược vàng

Cây lược vàng có nguồn gốc từ Mexico và du nhập vào Việt Nam từ những năm 90 của thập kỷ trước. Công dụng của cây lược vàng ban đầu là để làm cảnh, sau đó sử dụng để làm thuốc và ngày càng phổ biến ở nước ta. Tác dụng chữa bệnh của cây lược vàng bao gồm các bệnh như viêm dạ dày, viêm loét tá tràng…

Cây lược vàng còn có những tên gọi khác như địa lan vòi, lan rũ cây giả khóm, cây bạch tuộc hay trái lá phất dũ… Với mỗi vùng miền khác nhau lược vàng sẽ có những tên gọi khác nhau. Cây lược vàng có tên khoa học là Basket Plant và Callisia Fragrans, thuộc họ Thài Lài. Đặc điểm nổi bật của loài cây này là rất ưa bóng râm, nên chúng thường được tìm thấy ở những nơi có khí hậu ấm, nhiều bóng râm.

Đặc điểm của cây lược vàng:

Cây thân thảo, nếu sống lâu năm thân cây có thể dài đến 1 mét;

Lá lược vàng hình elip dài. Chiều dài của lá trưởng thành có thể lên đến 25 cm và chiều rộng là 4cm;

Hoa mọc thành chùm, các chùm hoa lại xếp thành một trục dài và tạo thành một chùm lớn trông rất nổi bật. Trung bình mỗi chùm bao gồm 6-12 bông hoa màu trắng trong suốt và mùi thơm đặc trưng.

Theo lịch sử, cây lược vàng có nguồn gốc ban đầu là ở Mexico, sau đó phát triển và di thực đến Nga, miền Tây Ấn Độ, Việt Nam và một số khu vực ở Mỹ. Tại Việt Nam, cây lược vàng phổ biến ở những vùng có khí hậu ẩm ướt, nhiều bóng râm. Tuy nhiên, do tác dụng của cây lược vàng có thể chữa nhiều bệnh lý khác nhau nên hiện nay nó được trồng rộng rãi ở nhiều tỉnh thành trên cả nước.

Tương tự một số loại thảo dược khác, tất cả các bộ phận của cây lược vàng như lá, thân, rễ đều có thể sử dụng làm dược liệu. Bình thường, lá cây lược vàng nên thu hái vào buổi sáng sớm để đảm bảo giữ lại toàn bộ dược tính. Lưu ý, các bộ phận của cây lược vàng sau khi thu hái cần rửa sạch, sau đó có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Để tận dụng công dụng của cây lược vàng, người dân có thể chế biến theo nhiều cách như sắc nước uống, đắp ngoài hoặc ngâm rượu.

2. Công dụng của cây lược vàng là gì?

Theo Đông Y, lược vàng là một loại dược liệu có tác dụng rất tốt trong việc thanh nhiệt, giải độc, hóa đờm, cầm máu, tiêu viêm. Nhờ công dụng của cây lược vàng ở khả năng tiêu viêm và hoạt huyết, nên nó thường xuất hiện trong các bài thuốc chữa vết thương hay vết bầm tím trên cơ thể.

Ngoài ra, tác dụng chữa bệnh của cây lược vàng đối với >viêm loét dạ dày tá tràng và viêm đại tràng đã mang lại hiệu quả rất tốt.

Theo Y Học Hiện Đại, có nhiều nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu về loài cây này. Khi tiến hành phân tích dịch chiết xuất từ cây lược vàng, các nhà nghiên cứu đã ghi nhận những hoạt chất mang giá trị lớn trong việc ức chế sự phát triển các tế bào ung thư. Đồng thời, các hoạt chất này có thể giúp tăng sức đề kháng tế bào, kích thích quá trình tái sinh tế bào diễn ra nhanh gấp nhiều lần.

Các hoạt chất có trong cây lược vàng được ghi nhận bao gồm flavonoid, steroid, các khoáng chất, vitamin thiết yếu và một số nguyên tố vi lượng… và chúng có những công dụng nổi bật như sau:

Hoạt chất flavonoid đóng vai trò bảo vệ sự bền vững cho các mạch máu và chúng còn hoạt hóa để tăng tác dụng của vitamin C Ngoài ra, flavonoid giúp an thần, giảm đau, kháng viêm hiệu quả. Nhờ vào hoạt chất này mà tác dụng của cây lược vàng trong điều trị các bệnh lý có tình trạng viêm rất hiệu quả, như bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng;

Steroid trong lược vàng là phytosterol, có khả năng kháng sinh và sát khuẩn rất tốt. Nhờ steroid mà người ta đã sử dụng lược vàng để tẩy uế, sát khuẩn và điều trị các bệnh lý viêm nhiễm đường hô hấp như ho, viêm họng, đau rát họng.

3. Cây lược vàng ngâm rượu tốt cho sức khỏe

Nhiều người thắc mắc công dụng của cây lược vàng khi ngâm rượu là gì mà được người dân thường xuyên nhắc đến. Bài thuốc này đặc biệt tốt cho cả nam và nữ vì mang lại khả năng kháng viêm, giảm sưng nên ứng dụng để trị tình trạng đau lưng, nhức mỏi, viêm sưng lợi khi đau răng và một số bệnh lý khác.

3.1. Lá cây lược vàng ngâm rượu hỗ trợ chữa xơ gan, ung thư gan

Lá cây lược vàng có tác dụng gì? Nhiều thầy thuốc cho biết lá lược vàng kết hợp với lá màng màng và rượu trắng là bài thuốc được đánh giá cao trong việc hỗ trợ điều trị xơ gan, ung thư gan. Các bước tiến hành như sau:

  • Chuẩn bị: 3 lá lược vàng tươi và 5 lá màng màng;<
  • Rửa sạch các nguyên liệu, cắt nhỏ rồi tiến hành xay nhỏ và chắt lấy phần nước cốt
  • Lấy phần nước cốt này ngâm cùng với 200ml rượu trắng trong thời gian khoảng 30 ngày là tốt nhất;
  • Sau đó, mỗi ngày người bệnh có thể uống từ 10 – 15ml.

    3.2. Cây lược vàng ngâm rượu trị đau nhức xương khớp

  • Nguyên liệu: 200g thân và lá lược vàng;
  • Đem tất cả nguyên liệu rửa sạch sau đó thái nhỏ, cắt khúc ngắn;
  • Cho hỗn hợp vào bình ngâm cùng 1 lít rượu trắng 40 – 45 độ;
  • Bảo quản rượu tại nơi thoáng mát, thời gian ngâm tối thiểu là 2 tháng;
  • Người bệnh sử dụng rượu này thoa và xoa bóp nhẹ nhàng cho dược chất thẩm thấu vào xương khớp giúp giảm sưng đau nhanh chóng.

3.3. Cây lược vàng ngâm rượu cho tác dụng điều trị mụn

Một công dụng của cây lược vàng thú vị khác là khi ngâm rượu có thể trị mụn nhọt từ sâu bên trong. Các bước tiến hành như sau:

Nguyên liệu: Khoảng 1kg cây lược vàng (cả thân và lá);

Đem nguyên liệu đi rửa sạch, để ráo nước rồi cắt thành khúc ngắn khoảng 1⁄2 ngón tay;

Cho vào bình thủy tinh ngâm chung với 2 lít rượu với thời gian ít nhất 2 tháng;

Để trị mụn nhọt, mỗi ngày nên uống 1 ly nhỏ 2 lần sáng và tối, sau ăn. Một số người không uống rượu được thì pha thêm chút nước để mùi vị dễ uống hơn.

4. Một số tác dụng chữa bệnh của cây lược vàng

 

Một số người không uống được rượu lược vàng thì có thể áp dụng các cách khác như nấu, sắc hoặc ép lấy nước dược liệu để chữa bệnh.

4.1. Hỗ trợ trị men gan cao, gan nhiễm mỡ, viêm gan virus

Tác dụng của cây lược vàng kết hợp với mồng tơi xanh mang đến một bài thuốc hỗ trợ rất tốt để điều trị các bệnh lý về gan như viêm gan virus, tình trạng men gan cao, gan nhiễm mỡ.

Các bước tiến hành bài thuốc như sau:

Nguyên liệu: 2 lá lược vàng tươi và 2 lá mồng tơi xanh đã rửa sạch với nước muối loãng;
Đem nguyên liệu cho vào máy xay, xay nát và chắt lấy nước;

  • Lấy phần nước này uống vào buổi tối trước khi đi ngủ trong thời gian dài sẽ đem lại hiệu quả..2. Cây lược vàng chữa ho, viêm họngVới các hoạt chất kháng viêm hiệu quả nên tác dụng của cây lược vàng khi điều trị bệnh viêm họng, chữa ho được đánh giá cao. Đặc biệt, cách thực hiện lại vô cùng đơn giản, dễ dàng áp dụng tại nhà:

    Nguyên liệu: 3-5 lá cây lược vàng tươi đã rửa sạch;

Sau đó, đem nguyên liệu đi giã nhỏ hoặc xay nhuyễn để chắt lấy phần nước cốt
Người bệnh dùng phần nước cốt lược vàng này 2 lần một ngày vào buổi sáng và buổi tối;
Kiên trì áp dụng vài ngày sẽ thấy cải thiện đáng kể các triệu chứng viêm họng.
.3. Cây lược vàng chữa bệnh gút

  • Nguyên liệu: Lấy lá lược vàng đem rửa sạch, sau đó thái nhỏ và đem phơi khô;
  • Mỗi ngày dùng 1 nắm lá vừa đủ để đun nước uống thay trà.

4.4. Cây lược vàng chữa loét dạ dày

Tác dụng chữa bệnh của cây lược vàng rất tốt nếu người bị viêm loét dạ dày sử dụng bài thuốc từ cây lược vàng kết hợp một số nguyên liệu khác dưới đây:

  • Rửa sạch một vài lá cây lược vàng tươi, giã nát hoặc xay nhuyễn, lọc lấy
  • Trộn phần nước cốt lược vàng với mật gấu tỷ lệ 5:1 cho hỗn hợp thật đều;
  • Sử dụng hỗn hợp này 2 lần một ngày, nên uống sau ăn để phát huy tác dụng tối đa.

Người bệnh kiên trì sử dụng bài thuốc này trong 1 tháng sẽ thấy các triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng giảm bớt.

4.5. Cây lược vàng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường

Người bệnh hãy sử dụng lá lược vàng tươi, ép lấy nước hoặc nhai cả lá. Mỗi ngày áp dụng một lần, sau 1 tháng sẽ thấy tình trạng bệnh cải thiện tích cực. Tuy nhiên, để kiểm soát đái tháo đường hiệu quả nhất, người bệnh cần tuân thủ hướng dẫn điều trị của bác sĩ chuyên khoa. Ngoài ra, tác dụng của cây lược vàng trong hỗ trợ điều trị đái tháo đường còn phụ thuộc vào tình trạng bệnh và cơ địa của mỗi người.

Dùng 50gr lá lược vàng tươi giã nát chắt lấy nước cốt (hoặc ăn cả bã cũng tốt) + một giọt mật gấu, ăn sống ngày một lần lúc đói liên tục trong 1 tháng để chữa bệnh đau dạ dày.

Những công dụng chữa bệnh tuyệt vời của cây lược vàng - Ảnh 2.

Dùng 3 lá lược vàng nhai kĩ nuốt nước, còn bã đẩy nhẹ vào chỗ chân răng đau sẽ trị được chứng đau răng.

Những công dụng chữa bệnh tuyệt vời của cây lược vàng - Ảnh 3.

Chữa bệnh tiểu đường với cây lược vàng: Dùng với liều 6 lá/ngày, chia làm 3 lần. Cứ dùng như vậy được 2 tuần lễ thì lại ngưng một tuần, sau đó lại tiếp tục. Kết quả đường huyết rất ổn định.

Những công dụng chữa bệnh tuyệt vời của cây lược vàng - Ảnh 4.

Nếu trẻ bị mẩn ngứa: Dùng lá lược vàng cho trẻ nhai nuốt nước, bã xát vào chỗ mẩn ngứa đã được rửa sạch là khỏi hẳn.

Những công dụng chữa bệnh tuyệt vời của cây lược vàng - Ảnh 5.

Nhai lá lược vàng, nhai kỹ để nuốt cả nước lẫn bã có thể trị được ho kéo dài.

Những công dụng chữa bệnh tuyệt vời của cây lược vàng - Ảnh 6.

Trị côn trùng cắn: Dùng lá lược vàng nhai nuốt lấy nước và dùng bã chà vào chỗ sưng tấy nhiều lần.

Những công dụng chữa bệnh tuyệt vời của cây lược vàng - Ảnh 7.

Cây lược vàng có tính mát, ít độc, có thể sử dụng toàn bộ thân, lá, rễ làm thuốc…
Một số lưu ý khi dùng cây lược vàng

Bất kỳ loại dược liệu nào, trong đó có cây lược vàng đều có khả năng gây tác dụng phụ không mong muốn, đặc biệt khi sử dụng sai cách. Để tránh những tác dụng phụ, người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sau đây:

Người hệ miễn dịch yếu không nên dùng cây lược vàng;

Các hoạt chất kháng viêm mạnh trong cây lược vàng có thể gây tổn thương dây thanh quản nếu lạm dụng hoặc dùng quá liều lượng;

Ngoài ra, trước khi sử dụng các bài thuốc điều trị từ cây lược vàng, mọi người cần tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị.

Bài thuốc từ cỏ dùi trống chữa các bệnh về mắt

Bài thuốc từ cỏ dùi trống chữa các bệnh về mắt

– Cỏ dùi trống được xếp vào nhóm thuốc “thanh nhiệt tả hỏa”, thường dùng điều trị các bệnh về mắt do chức năng của tạng can bị rối loạn gây nên.

Đặc điểm của cây cỏ dùi trống

Cỏ dùi trống còn có tên là “cỏ đuôi công”, “cây cốc tinh”…

Tên khoa học là Eriocaulon sexangulare L.

à loài cây cỏ nhỏ, mọc hoang, sống hàng năm, thường mọc lên sau khi đã gặt lúa. Cỏ dùi trống có rễ chùm, thân ngắn. Lá mọc vòng, dẹt, dài 4-35cm, rộng 0,2-1cm, nhẵn, nhiều gân dọc. Hoa hình tròn hay hình trứng, đường kính 4-6mm, dài 4-7mm.

Để làm thuốc dùng thân và hoa của cỏ dùi trống, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, bó thành từng bó, bảo quản dùng dần, lấy tên thuốc là cốc tinh thảo. Nếu chỉ dùng hoa, tên thuốc là cốc tinh châu

photo-1640528202415

Cỏ dùi trống cho vị thuốc cốc tinh thảo

2. Tác dụng của vị thuốc cốc tinh thảo
Cốc tinh thảo có vị ngọt, tính bình, thuộc về hai kinh túc quyết âm can và túc dương minh vị; có tác dụng thanh can minh mục (mát gan, sáng mắt), tán nhiệt thoái ế (giải nhiệt, tiêu màng mộng); dùng chữa các bệnh về mắt, đau đầu, đau răng, đau họng do phong nhiệt. Kinh nghiệm dân gian thường dùng cốc tinh thảo để giảm sốt và trị bí tiểu, nhức mỏi mắt, nhức đầu.

Liều dùng: 6-10g dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc.

Kiêng kỵ: Cốc tinh thảo kỵ đồ sắt. Người bị bệnh về mắt do huyết hư không dùng độc vị cốc tinh thảo. Cần phối hợp với các vị thuốc khác.
. Bài thuốc chữa bệnh từ cốc tinh thảo

3.1 Chữa đau mắt đỏ:

Cốc tinh thảo 12g, tang diệp 6g, cúc hoa 8g, sắc uống thay trà.

3.2 Chữa quáng gà, thị lực kém, “Nhìn mờ ở người cao tuổi do bệnh gì?”

Cốc tinh thảo 16g, dạ minh sa 9g, thương truật 15g, sắc lấy nước. Cho 200g gan lợn vào nước thuốc đun chín, chia ăn trong ngày, ăn cái, uống thang vào lúc đói bụng.

photo-1640528205130

Vị thuốc cốc tinh thảo được đưa vào sử dụng

3.3 Chữa nhức mắt, khô mắt:

Cốc tinh thảo, hạt mã đề, mật mông hoa, hạt muồng. Lượng bằng nhau, mỗi vị 20g, sắc uống, rồi lấy thạch quyết minh (vỏ ốc 9 lỗ) mài vào uống.

3.4 Chữa viêm kết mạc, viêm giác mạc:

Cốc tinh thảo, phòng phong, hai vị lượng bằng nhau, tán bột mịn; ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 2g. Hoặc dùng bài: Cốc tinh thảo 10g, phòng phong 10g, sắc uống trong ngày.

3.5 Chữa đau đầu, mắt có màng mộng:

Cốc tinh thảo 9g, kinh giới tuệ 6g, huyền sâm 6g, ngưu bàng tử 6g, sắc uống trong ngày.

3.6 Chữa mắt kém, mắt có màng mộng, nhìn không rõ:

Cốc tinh thảo 40g, gan vịt 2 cái, đổ nước vừa đủ, đun nhỏ lửa 30 – 40 phút, ăn sau bữa cơm.

Gia tăng các bệnh về mắt trong mùa dịch: không nên chủ quan!!!

3.7 Chữa nhức đầu:

Cốc tinh thảo 8g, địa long 12g, nhũ hương 4g. Các vị trên tán bột mịn, mỗi lần lấy 4g đốt lấy khói ngửi.

3.8 Hỗ trợ điều trị đau nửa đầu:

Cốc tinh thảo 10g, tán nhỏ, trộn với hồ, phết lên giấy bản rồi dán vào nơi đau, khi thuốc khô thì thay bằng miếng thuốc khác.

3.9 Chữa nhức đầu, đau răng, đau họng do phong nhiệt:

Cốc tinh thảo 20g, huyền sâm 16g, kinh giới 12g, dành dành 12g, mộc thông 12g, thanh ngâm 8g. Sắc uống.

3.10 Trị trẻ nhỏ thấp còi, lòng bàn chân bàn tay nóng:

Cốc tinh thảo 50g, gan lợn 100g; cho vào nồi, đổ ngập nước, đun nhỏ lửa cho chín kỹ, chia ăn 2 lần trong ngày.

3.11 Trẻ em cam tích, mắt đỏ, sợ ánh sáng:

Cốc tinh thảo 50g, gan lợn 100g, hấp cách thủy cho chín, gia vị vừa đủ, cho trẻ ăn hàng ngày

Tác Dụng Của Cây Lõi Tiền Và Những Bài Thuốc Liên Quan

Cây lõi tiền

Cây lõi tiền

Đặt lịch

Cây lõi tiền là một loại dây leo, thường quấn trên thân của những cây thân gỗ. Loại cây này còn được biết đến với nhiều tên gọi khác như dây mối, phấn cơ đốc, đại cung đằng,… với danh pháp khoa học là Stephania longa Lour. Trong một số tài liệu của Y học cổ điển cho biết, cây lõi tiền có vị đắng, tính mát, có tác dụng chữa chứng tiểu khó, tiểu nhắt, đau nhức xương khớp, tay chân sưng đau, chữa mụn nhọt vừa mới phát,…
cây lõi tiềnCây lõi tiền là loại cây thuộc họ Tiết dê với danh pháp khoa học là Stephania longa Lour

Tên gọi – Phân nhóm

Tên gọi khác: Dây mối, Đại cung đằng, Phấn cơ đốc, Xạ chen (dân tộc Tày),…

Danh pháp khoa học: Stephania longa Lour

Tên tiếng Trung: 糞箕篤 (粪箕笃)

Họ: Tiết dê (Menispermaceae)

Đặc điểm sinh thái của cây lõi tiền

+ Mô tả cây lõi tiền:

Cây lõi tiền là loại dây leo, thường cuốn vào những cây to hoặc bò ngang sát mặt đất. Cây có thân mềm, nhẵn với những đường vạch dọc. Chiều dài trung bình của cây khoảng 2 – 4m.

Lá mọc so le, hình ba cạnh. gốc lá to tròn và thun nhọn dần về phần đầu. Lá dài khoảng 3 – 9 cm và rộng khoảng 2 – 6cm. Mặt trên của lá nhẵn, có màu xanh lục sẫm, mặt dưới thường nhạt hơn. Gân lá có hình chân vịt, nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá dài và dính vào phiến lá.

Hoa nhỏ, màu lục vàng, mọc thành cụm ở kẽ lá. Cuống hoa thường rất ngắn.

Quả hạch, hình quả trứng, hơi dẹt, dài khoảng 6mm và rộng khoảng 4 – 5mm. Khi chín, quả chuyển dần sang màu đỏ. Hạt có hình móng ngựa, u lồi và có gốc cạnh.

Cây có rễ rất dài, ăn dâu vào trong lòng đất, kể cả những loại đất khô cằn.

Cây lõi tiền thường ra hoa vào tháng 4 – 6 và ra quả vào tháng 7 – 9 hàng năm.. Cây tái sinh chủ yếu từ hạt, phần gốc và rễ vẫn có khả năng tái sinh cây chồi.

+ Phân bố:

Trên thế giới, cây lõi tiền được tìm thấy nhiều ở một số tỉnh thành thuộc nước Trung Quốc, Thái Lan, Philippin, Lào,…

Ở nước ta, cây lõi tiền thường phân bố rộng rãi trên mọi địa hình từ đồi núi thấp, trung du và cả vùng đồng bằng, đặc biệt là các tỉnh vùng núi phía Bắc. Cây thường phát triển nhanh ở vùng ẩm ướt, nhiều ánh sáng nhưng không chịu được ngập úng như bờ mương, đồng ruộng, ven bìa rừng, bờ rào quanh nhà,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và cách bảo quản

+ Bộ phận dùng: Sử dụng cành, lá và cả rễ của cây lõi tiền để làm thuốc chữa bệnh.

+ Thu hái: Thu hái quanh năm.

+ Chế biến: Rửa sạch toàn bộ nguyên liệu đã được thu hoạch bằng nước mát để loại bỏ bụi bẩn, đất cát và tạp chất. Sau đó cắt thành từng đoạn nhỏ để sử dụng. Nếu sử dụng ở dạng khô, nên đem phơi nắng hoặc sấy khô.

+ Cách bảo quản: Bảo quản dược liệu khô trong bọc kín và cất trữ ở nơi thoáng mát, nhiệt độ phòng. Cần đậy kín bao bì sau mỗi lần sử dụng để tránh tình trạng nổi mốc meo. Còn dược liệu ở dạng tươi, cần sử dụng hết sau khi thu hái.

Thành phần hóa học của cây lõi tiền

Thân và rễ cây lõi tiền có chứa một số dẫn xuất của hoạt chất alkaloid thuộc nhóm hasubanan.

Tác dụng dược lý của dược liệu cây lõi tiền

+ Theo Y học hiện đại: Chưa có tài liệu nào công bố về công dụng của cây lõi tiền.

+ Theo Đông y cổ truyền:

Công dụng: Lõi tiền có công dụng thanh nhiệt, giải độc, thông tiện, tiêu sưng phù, tiêu thũng và lợi thấp.

Chủ trì: Cây lõi tiền mang bản chất dược phẩm có tác dụng điều trị chứng tiểu tiện khó khăn, tiểu nhắt, tiểu rát, phù nề, đau nhức xương khớp, viêm thận,…

cây lõi tiềnCây lõi tiền có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, thông tiểu, tiêu sưng phù, giảm đau nhức,…
ĐỌC NGAY: 10+ thực phẩm mát gan bổ thận tốt, nên ăn hàng ngày

Tính vị và quy kinh của dược liệu cây lõi tiền

Trong Đông y, cây lõi tiền có tính vị và quy kinh sau:

Tính vị: Vị đắng, tính mát.

Quy kinh: Chưa có bài báo cáo nào về mục này.

Cách dùng và liều lượng sử dụng cây lõi tiền

+ Liều lượng sử dụng: Dùng 6 – 12 gram ở dạng khô hoặc 20 – 30 gram ở dạng tươi. Tuy nhiên, liều lượng có thể thay đổi tùy vào cơ địa và độ tuổi.

+ Cách dùng: Có thể sử dụng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc khác ở dạng thuốc uống.

Cây lõi tiền và những bài thuốc chữa bệnh hiệu quả

Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây lõi tiền được giới Đông y ghi nhận trong một số tài liệu, sổ sách. Bạn đọc có thể tham khảo và áp dụng khi cần thiết:
bài thuốc từ cây lõi tiềnTổng hợp 6 bài thuốc chữa bệnh hay từ cây lõi tiền
1. Bài thuốc từ cây lõi tiền chữa bệnh trĩ ngoại, sa tử cung ở nữ giới

Nguyên liệu: Một nắm rễ dây lõi tiền.

Cách thực hiện: Rửa sạch một nắm rễ dây lõi tiền để loại bỏ bụi bẩn rồi đem nấu cùng với 3 lít nước để xông hơi. Thực hiện mỗi ngày 1 lần vào mỗi buổi tối trước khi đi ngủ. Đối với các trường hợp bệnh tình vừa mới khởi phát, áp dụng 3 – 4 lần là khỏi.

2. Bài thuốc từ cây lõi tiền chữa mụn nhọt vừa mới bị hoặc tái phát

Nguyên liệu: 12gr dây lõi tiền cùng với đương quy và cây ngải cứu (càng và lá) mỗi vị 8gr.

Cách thực hiện: Làm sạch toàn bộ nguyên liệu đã được chuẩn bị rồi cho vào nồi cùng với 700ml nước. Tiến hành sắc trên ngọn lửa nhỏ khoảng 10 – 15 phút là có thể tắt bếp. Chắt lọc lấy phần nước và sử dụng thay cho nước trà hằng ngày.

3. Bài thuốc từ cây lõi tiền chữa chứng đái buốt, đái dắt

Nguyên liệu: 15gr dây lõi tiền khô hoặc 30gr ở dạng tươi. Hoặc có thể sử dụng 10gr  rễ cây lõi tiền khô hay 20gr ở dạng tươi.

Cách thực hiện: Đem dược liệu rửa sạch qua nhiều lần nước để loại bỏ bụi bẩn rồi cho vào nồi nước tiến hành sắc để lấy nước dùng. Dùng nước sắc mỗi ngày thay cho nước trà.

4. Bài thuốc từ cây lõi tiền giúp thông tiểu, trừ thấp (biểu hiện: tiểu tiện khó khăn, phù, chân tay sưng nhức, đau nhức xương khớp,…)

Nguyên liệu: 10gr dây lõi tiền khô (hoặc 20gr ở dạng tươi) cùng với 6 – 10gr mã đề, 10gr đậu đen và 6gr mộc thông.

Cách thực hiện: Mang toàn bộ nguyên liệu đã chuẩn bị sắc cùng với 700 – 750ml nước. Tiến hành sắc cô đặc còn lại khoảng 200ml. Chắt lọc lấy phần nước rồi chia thành 2 – 3 phần nhỏ để uống hết trong ngày. Nên dùng khi thuốc còn nóng.

5. Bài thuốc từ cây lõi tiền chữa đau nhức xương khớp do phong tê thấp

Nguyên liệu: 10gr dây lõi tiền khô hoặc 20gr ở dạng tươi cùng với hạt ý dĩ và cốt khí củ mỗi vị 10gr.

Cách thực hiện: Mang một thang thuốc trên sắc để lấy nước dùng. Có thể chia thành nhiều lần uống trong ngày.

XEM THÊM: Bị bệnh phong thấp nên ăn gì để hỗ trợ điều trị bệnh?
6. Bài thuốc từ cây lõi tiền chữa vết thương do rắn cắn

Nguyên liệu: Lá cây lõi tiền và lá tiết dê mỗi vị 50gr.

Cách thực hiện: Rửa sạch hai loại lá cây trên rồi giã nát. Thêm một ít nước ấm, khuấy đều để các tinh chất ra hoàn toàn. Lọc lấy phần nước để uống, phần bã dùng để đắp trực tiếp lên vị trí bị rắn cắn.

Trên đây là những thông tin liên quan đến cây lõi tiền và một số bài thuốc chữa bệnh hay. Loại dược liệu này chưa được giới y học hiện đại chứng minh về công dụng chữa bệnh. Do đó, người bệnh không được tự ý sử dụng khi chưa tham khảo ý kiến từ bác sĩ hoặc lương y.

Những thông tin bài viết chỉ mang giá trị tham khảo. Thuocdantoc.vn không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Bạch hoa xà thiệt thảo có công dụng gì? Cách sử dụng?

Chuối hột –  Vị thuốc chữa nhiều bệnh tật, dễ tìm

7 công dụng của sài đất đối với sức khỏe bạn nên biết

Sài đất là một loại dược liệu quý được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền với nhiều tác dụng cho sức khỏe như giải cảm, thanh nhiệt hay kháng viêm. Cùng tìm hiểu các công dụng của sài đất đối với sức khỏe qua bài viết này nhé!

Sài đất là gì?

Sài đất có tên khoa học là Wedelia chinensis, là một loại cây lâu năm, được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền Trung Quốc và các nước Đông Nam Á. Hầu hết các bộ phận của cây sài đất đều có lợi ích cho sức khỏe kể cả thân, rễ có thể dùng tươi hoặc khô.

Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật các sản phẩm có nguồn gốc từ sài đất với nhiều dạng bào chế như thuốc sắc, cao chiết, dung dịch uống hay viên uống được phổ biến trên thị trường.

1Chống ung thư

Các phản ứng viêm có liên quan đến việc thúc đẩy khối u phát triển, xâm lấn và di căn.

Sài đất là một loại dược liệu với đặc tính chống viêm mạnh mẽ. Trong sài đất có bốn hợp chất là flavonoid, diterpenes, saponin triterpene và phytosteroid có khả năng chống tăng sinh các tế bào ung thư, giúp cản trở sự phát triển của chúng trong cơ thể.

Các thành phần trong sài đất có khả năng chống ung thư

Các thành phần trong sài đất có khả năng chống ung thư

2Hỗ trợ điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Sự tiếp xúc của các tế bào ung thư tuyến tiền liệt với chiết xuất sài đất gây ra quá trình apoptosis có chọn lọc trong các tế bào ung thư dương tính với thụ thể androgen, giúp cản trở sự hình thành khối u trong bệnh ung thư tuyến tiền liệt.

Ngoài ra, trong sài đất có ba hợp chất có lợi cho sức khỏe bao gồm: wedelolactone, luteolin, và apigenin với tác dụng ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư tuyến tiền liệt trong ống nghiệm.

Sài đất chứa các chất chống oxy hóa giúp hỗ trợ điều trị ung thư tiền liệt tuyến

Sài đất chứa các chất chống oxy hóa giúp hỗ trợ điều trị ung thư tiền liệt tuyến

3Cải thiện các triệu chứng của bệnh viêm đại tràng cấp tính

Viêm đại tràng cấp tính đặc trưng bởi các triệu chứng đau bụng dữ dội, tiêu chảy xảy ra đột ngột, phân toàn nước (có thể lẫn máu, chất nhầy), người mệt mỏi, gầy sút nhanh.

Triệu chứng đau bụng phổ biến hơn với cảm giác đau thắt bụng dưới hoặc đau dọc theo khung đại tràng, có khi gây cứng bụng.

Nhờ vào đặc tính kháng viêm mạnh mẽ và khả năng chữa lành vết thương, sài đất có thể hỗ trợ cải thiện các triệu chứng của bệnh viêm đại tràng cấp.

Các thành phần có trong sài đất giúp cải thiện các triệu chứng trong viêm đại tràng cấp tính

Các thành phần có trong sài đất giúp cải thiện các triệu chứng trong viêm đại tràng cấp tính

4Chống lại bệnh viêm ruột kết

Bệnh viêm ruột kết bao gồm bệnh Crohn và viêm loét đại tràng đại diện cho một nhóm các rối loạn viêm mạn tính tái phát của đường tiêu hóa ảnh hưởng đến sức khỏe hệ tiêu hóa.

Viêm ruột kết gây viêm niêm mạc, thâm nhập vào bạch cầu và gây các triệu chứng như tiêu chảy, chảy máu trực tràng, đau bụng và sụt cân. Bệnh nhân mắc bệnh thường không có các triệu chứng lâm sàng mà thường có nguy cơ cao phát triển thành ung thư đại trực tràng.

Một nghiên cứu về khả năng làm giảm viêm ruột kết với chế độ ăn bổ sung chiết xuất sài đất được thực hiện trên chuột cho thấy sài đất không độc và có thể cải thiện tích cực bệnh viêm đại tràng cấp tính.

Trong số các phương pháp bào chế khác nhau, chiết xuất sài đất bằng nước sôi có hiệu quả chống viêm đại tràng cao nhất.[1]

Chiết xuất sài đất được chứng minh giúp chống lại bệnh viêm ruột kết

Chiết xuất sài đất được chứng minh giúp chống lại bệnh viêm ruột kết

5Chữa lành vết thương

Hiệu quả chữa lành vết thương của chiết xuất lá sài đất được đánh giá trong các thử nghiệm trên các mô bị cắt bỏ, rạch hay vết thương hở. Các thông số được nghiên cứu bao gồm tốc độ co lại của vết thương, thời gian biểu mô hóa hoàn toàn và khả năng cầm máu vết thương. [2]

Chiết xuất của sài đất được tìm thấy có hoạt tính chữa lành vết thương đáng kể, được chứng minh bằng việc giảm thời kỳ biểu mô hóa, tăng tốc độ co vết thương, độ bền của da.

Nghiên cứu hiện tại đã chứng minh rằng chiết xuất của lá sài đất có các đặc tính thúc đẩy hoạt động chữa lành vết thương nhanh hơn so với các đối chứng giả dược. [2]

Chiết xuất sài ddaart giúp hỗ trợ và tăng khả năng chữa lành vết thương

Chiết xuất sài ddaart giúp hỗ trợ và tăng khả năng chữa lành vết thương

6Chống oxy hóa

Các nghiên cứu rằng đây đã chỉ ra tác động của tinh dầu sài đất có tác động lên các gốc tự do, đây là nhờ vào các đặc tính chống oxy hóa.

Trong tất cả các thử nghiệm, các chuyên gia nhận thấy sự tồn tại mối tương quan đáng kể giữa nồng độ của tinh dầu sài đất và tỷ lệ phần trăm ức chế các gốc tự do. [3]

Từ những kết quả này, tinh dầu sài đất có tác dụng chống oxy hóa mạnh mẽ và có thể được khuyên dùng để điều trị bệnh các bệnh lý liên quan đến các gốc tự do và ngăn ngừa sự phát triển của tế bào ung thư.

Sài đất có khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ

Sài đất có khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ

7Kháng khuẩn, kháng viêm

Các chuyên gia cho rằng chiết xuất từ lá sài đất có tiềm năng lớn như một chất kháng khuẩn để điều trị các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gây bệnh gây ra.

Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết methanol từ lá cây sài đất đã được nghiên cứu và thử nghiệm chống lại ba vi khuẩn Gram dương gây bệnh (Bacillus cereus, B. subtilis và Staphylococcus aureus) và ba vi khuẩn Gram âm gây bệnh (Escherichia coli , Proteus rettgeri và Pseudomonas aeruginosa).

Dịch chiết thể hiện hoạt tính kháng khuẩn đối với tế bào vi khuẩn, đặc biệt khả năng kháng khuẩn được ghi nhận mạnh hơn ở vi khuẩn Gram dương. [4]

Chiết xuất từ lá cây sài đất được chứng minh có khả năng kháng khuẩn, kháng viêm

Chiết xuất từ lá cây sài đất được chứng minh có khả năng kháng khuẩn, kháng viêm

Những bài thuốc hay từ cây kim tiền thảo

Kim tiền thảo còn gọi đại kim tiền thảo, giang tô kim tiền thảo, quá lộ hoàng, quảng kim tiền thảo, tứ xuyên đại kim tiền thảo, đồng tiền lông, mắt rồng, mắt trâu, vảy rồng… Có vị ngọt mặn tính hơi hàn, qui kinh can đởm thận bàng quang. Cây mọc hoang khắp càng vùng đồi núi nước ta, hiện nay có nhiều nơi đã tiến hành trồng đại trà cây thuốc này. Sau đây là một số bài thuốc từ cây kim tiền thảo mời bà con tham khảo.

Kim tiền thảo giúp hỗ trợ bài sỏi mật. Ảnh minh họaKim tiền thảo giúp hỗ trợ bài sỏi mật. Ảnh minh họa

Trị viêm đường tiết niệu, hệ thống tiết niệu có sỏi: Kim tiền thảo 30g, hạt mã đề (hoặc cây mã đề), dừa nước, kim ngân hoa mỗi thứ 15g. Sắc uống, trị.

Trị sỏi đường tiết niệu, tiểu buốt, kèm táo bón: Kim tiền thảo 30g, xa tiền tử 15g, thanh bì, ô dược, đào nhân, mỗi thứ 10g, ngưu tất 12g. Sắc uống.

Trị sỏi hệ thống tiết niệu, tiểu đục, tiểu buốt: Kim tiền thảo 40g, xa tiền thảo, tỳ giải, mỗi thứ 20g, trạch tả, uất kim, ngưu tất, mỗi thứ 12g, kê nội kim 8g. Sắc uống.

Trị sỏi thận, sỏi tiết niệu, sỏi bàng quang: Kim tiền thảo 16g, ké đầu ngựa 16g, cối xay 16g, rễ cỏ xước 16g, đinh lăng (rễ) 16g, cỏ tranh rễ 16g, mã đề 16g, thổ phục linh 16g, vỏ bi ngò 16g, mộc thông 10g. Sắc ngày 1 thang.

Trị mụn nhọt, ghẻ lở: Kim tiền thảo Xa tiền thảo tươi, giã nát, cho rượu vào, vắt lấy nước cốt, lấy lông ngỗng chấm thuốc bôi vào vết thương.

Trị sạn mật: Kim tiền thảo 30g, chỉ xác (sao) 10-15g, xuyên luyện tử 10g, hoàng tinh 10g, sinh địa 6-10g (cho vào sau). Sắc uống.

Hoặc: Kim tiền thảo 30g, xuyên phá thạch 15g, trần bì 30g, uất kim 12g, xuyên quân (cho vào sau) 10g. Sắc uống.

Trị sạn đường tiểu: Kim tiền thảo 30-60g, hải kim sa (gói vào túi vải) 15g, đông quỳ tử 15g, xuyên phá thạch 15g, hoài ngưu tất 12g, hoạt thạch 15g, sắc uống.

Trị sỏi đường tiểu do thận hư thấp nhiệt: Kim tiền thảo 20g, hoàng kỳ 30g, hoàng tinh 15g, hoài ngưu tất 15g, hải kim sa (gói vào túi vải), xuyên phá thạch 15g, vương bất lưu hành 15g. Sắc uống.

Trị trĩ: Mỗi ngày dùng toàn cây kim tiền thảo tươi 100g (nếu khô 50g) sắc uống.

Lưu ý:

Không nên dùng quá nhiều sẽ gây ra nhiều tác dụng phụ, gây đau bụng, đầy chướng bụng, buồn nôn và mất đi tác dụng vốn có của nó. Đặc biệt khi dùng quá nhiều kim tiền thảo gan sẽ phải hoạt động quá tải, dẫn đến chức năng bị suy giảm nghiêm trọng. Từ đó, mang đến nhiều hậu quả khó lường đối với sức khỏe của người bệnh.

Phụ nữ đang mang thai, đang cho con bú hay trẻ em tuyệt đối không được sử dụng kim tiền thảo dưới bất kỳ hình thức nào./.

10 công dụng của rượu bưởi còn tốt hơn thuốc

Quả bưởi và công dụng của rượu bưởi hỗ trợ tiêu hóa, giảm cân, làm đẹp da chắc hẳn không xa lạ gì với hầu hết chúng ta. Bưởi có vị chua tự nhiên và vị ngọt thanh, chứa rất nhiều các loại vitamin thiết

yếu và chất xơ. Ăn bưởi mỗi ngày giúp bạn duy trì vóc dáng và tác dụng thanh lọc cơ thể, hạn chế sự lão hóa từ nhiều nguyên nhân. Ngoài cách ăn bưởi tươi thì RƯỢU BƯỞI là một bí quyết mới hỗ trợ cho công cuộc đẹp và khỏe của chúng ta.

Rượu bưởi thực ra là phương pháp lên men bưởi với đường, vừa chắt lọc tinh túy từ bưởi, vừa tạo ra một thức uống thơm ngon. Rượu bưởi thích hợp để thay đổi khẩu vị khi bạn ngán ăn bưởi tươi. Nếu rượu Sake là công thức làm đẹp độc quyền của người Nhật thì rượu bưởi cũng có những công dụng cho hiệu quả tương tự.

Công dụng của bưởi ngâm rượu đường phèn Cách làm rượu bưởi đơn giản nhưng hiệu quả mà nó mang lại cho sức khỏe con người đa dạng vô cùng. Cụ thể đó là: – Đánh tan lượng mỡ trong máu. – Giải độc và thanh lọc cơ thể. – Lợi tiểu, làm đẹp da. – Hỗ trợ hệ tiêu hóa hoạt động tốt. – Giúp hạ men gan, bổ thận. – Nhuận tràng. – Ngăn chặn bệnh ung thư. – Ổn định huyết áp. – Phòng ngừa bệnh tim mạch. – Giúp xương chắc khỏe, chống loãng xương. Mỗi ngày dùng khoảng 100ml rượu bưởi sau khi an để hỗ trợ cho việc giảm cân và ngăn ngừa một số bệnh, đảm bảo sức khỏe cho cơ thể. Lưu ý khi ngâm rượu bưởi: Cách vài ngày nên mở bình ngâm, đảo các lớp bưởi lên công dụng của rượu bưởi Sau khi ủ được 30 ngày, các bạn lọc bỏ phần bã, lọc lấy phần nước trong để uống Nếu muốn rượu bưởi có vị the nhẹ, bạn có thể gọt lấy phần vỏ xanh bên ngoài (không lấy vỏ trắng) cắt sợi, phơi khô hoặc sấy rồi ngâm chung với múi bưởi. Vị the tùy thuộc số lượng vỏ bưởi nhiều hay ít.

Uống rượu bưởi bao nhiêu một ngày là đủ?

Mỗi ngày, chúng ta có thể uống từ 1 – 2 ly rượu bưởi (30 – 60ml) để có tác dụng tốt nhất, giảm cân giữ dáng và duy trì sức khỏe. Hoặc bạn có thể pha rượu bưởi với các loại nước trái cây khác, uống với đá hoặc uống như cocktail. công dụng của rượu bưởi

Lưu ý: Không nên uống quá 3 ly rượu bưởi mỗi ngày để đảm bảo sức khỏe.

Như vậy, qua bài viết này mình đã hướng dẫn các bạn làm món RƯỢU BƯỞI vừa ngon vừa vừa đơn giản. Tự ngâm rượu bưởi để uống, công dụng của rượu bưởi rất tốt cho sức khỏe và vóc dáng. Hãy cùng thực hiện ngay để thưởng thức cùng gia đình, bạn bè nhé.

Vì sao nhà rộng hay hẹp bạn cũng cần trồng ít nhất 1 cây húng quế?

Vì sao nhà rộng hay hẹp bạn cũng cần trồng ít nhất 1 cây húng quế – tìm hiểu ngay để không hối hận nhé!

Cây húng quế

Cây húng quế tây không chỉ là nguyên liệu yêu thích của các bà nội trợ mà còn có tác dụng cải thiện tâm trạng của các thành viên trong gia đình. Trong cây húng quế có hợp chất linalool đã tạo hương thơm ngọt ngào, khiến chúng ta luôn cảm thấy thích thú khi tiếp xúc với cây này.

Cây trồng trong bếp thích hợp mà bạn có thể lựa chọn hẳn nhiên là húng quế rồi. Một loài cây không chỉ làm gia vị, có tác dụng đuổi muỗi mà còn cải thiện tâm trạng của bạn. Hơn nữa, cha mẹ cũng không phải lo lắng con cái mình bị muỗi đốt nữa. Cuộc sống của gia đình bạn hẳn sẽ vui vẻ hơn rất nhiều với cây húng quế.

Bảo vệ tim

Hợp chất chống oxy hóa có tên gọi là eugenol vốn rất dồi dào trong húng quế giúp bảo vệ tim bằng cách giữ cho mức huyết áp luôn nằm trong tầm kiểm soát đồng thời còn làm giảm mức cholesterol trong cơ thể. Chỉ cần nhai vài lá húng quế khi bụng còn đói mỗi ngày, bạn đã có thể bảo vệ sức khỏe cho tim, giúp phòng tránh những căn bệnh về tim.

Phòng chống ung thư

Giàu chất chống oxy hóa, húng quế được cho là có thể giúp làm ngừng quá trình phát triển của bệnh ung thư vú và ung thư miệng (do nhai thuốc lá). Những hợp chất có trong loại rau này sẽ ngăn máu chảy về các khối u bằng cách tấn công vào những mạch máu nuôi sống chúng.

cay-hung-que1
Trị đau đầu

Húng quế có thể làm dịu các cơn đau đầu do bệnh viêm xoang, dị ứng, cảm lạnh hay chứng đau nửa đầu gây ra. Điều này xuất phát từ khả năng giảm đau nhức và làm thông mũi của loại lá này, giúp xoa dịu các cơ đau và giải quyết tận gốc nguyên nhân gây bệnh.Nếu đang bị đau đầu, bạn chỉ cần giã nát lá húng quế, cho vào nước đun sôi, để đến khi nước còn ấm thì dùng khăn nhúng vào nước, vắt hơi khô và đắp lên trán. Ngoài ra, cũng có thể cho vài giọt tinh dầu húng quế vào nước ấm, dùng khăn nhúng nước và đắp lên trán.

Nguồn : https://phunutoday.vn/vi-sao-nha-rong-hay-hep-ban-cung-can-trong-it-nhat-1-cay-hung-que-d128560.html

Tác dụng của cỏ mần trầu trong Y học cổ truyền

Cỏ mần trầu là dược liệu có tính mát, vị ngọt, hơi đắng và có công dụng hành huyết, bổ huyết, giải độc, lợi tiểu, mát gan. Cỏ mần trong được dùng trong các bài thuốc Y học cổ truyền với công dụng chữa chướng bụng, phong thấp, tiểu tiện không thông, sốt rét, gan nóng, huyết áp cao…

Cỏ mần trầu

Cỏ mần trầu còn được gọi là Thanh tâm thảo, Ngưu cân thảo, Cỏ chì tía, Cỏ vườn trầu, có tên khoa học là Eleusine indica (L.) Gaertn – thuộc họ Lúa (Poaceae). Cỏ mần trầu thuộc loại cây thảo nhỏ sống hàng năm và có những đặc điểm sau đây:

Cây mọc sum suê thành cụm, thân cây mọc bò dài sau đó thẳng đứng và phân nhánh. Chiều cao cây cỏ mần trầu từ 30 – 50cm;

Lá cây hình dải nhọn mọc so le, phiến lá mềm nhẵn và bẹ lá mỏng có lông, lá cây xếp thành hai dãy cách nhau;

Hoa cây mọc thành cụm gồm 5 đến 7 bông ở ngọn, khoảng 2 bông khác mọc thấp hơn trên cánh hoa;

Quả cây dài 3 – 4mm, hình thuôn dài gần như 3 cạnh. Mùa ra hoa quả của cây cỏ mần trầu vào khoảng tháng 5 – 7.

Cần lưu ý cây cỏ mần trầu thường dễ bị nhầm lẫn với cây cỏ chân vịt – có tên khoa học là Dactyloctenium aegyptium (L.) Richt, cùng thuộc họ Lúa (Poaceae). Tuy nhiên cây cỏ chân vịt mọc thấp hơn và không có bông tách rời.

Cỏ mần trầu là loại cây ưa sáng, ưa ẩm và có thể chịu bóng. Tại Việt Nam, cây mọc ở khắp nơi, thường mọc thành đám tại các vùng đồng bằng, trung du đến vùng núi cao.

Cỏ mần trầu con mọc từ hạt và xuất hiện vào cuối mùa xuân. Sau mùa ra hoa quả, cây bị tàn lụi ngay trong mùa hè. Tại những vùng địa hình núi cao với thời tiết mưa ẩm khác nhau, cây cỏ mần trầu mọc từ hạt gần như quanh năm.

Tác dụng của cỏ mần trầu trong Y học cổ truyền

Cỏ mần trầu rất phổ biến tại đồng quê Việt Nam. Ảnh internet.

Công dụng cỏ mần trầu

Theo Y học cổ truyền

Cỏ mần trầu có tính bình, vị ngọt hơi đắng có khả năng hạ nhiệt, cầm máu, tan ứ… có tác dụng lương huyết, thanh nhiệt giải độc, mát gan, lợi tiểu, làm ra mồ hôi. Mần trầu là cây thuốc dân gian chữa tăng huyết áp, lao phổi, ho khan, sốt âm ỉ về chiều, tiểu tiện vàng và ít; phụ nữ có thai có hỏa nhiệt gây táo bón, buồn phiền, động thai, nhức đầu nôn mửa và tức ngực.

Ngoài ra, còn trị mụn nhọt và các chứng nhiệt độc, trẻ em tưa lưỡi. Ở Malaysia, nước ép cỏ mần trầu dùng cho phụ nữ sau khi đẻ để làm sản dịch nhanh hết. Ở Trung Quốc, sử dụng mần trầu phòng chứng viêm não truyền nhiễm, thống phong, viêm gan vàng da, viêm thận, niệu đạo, viêm ruột, lỵ…

Theo y học hiện đại

Theo các nghiên cứu khoa học, cây cỏ mần trầu chứa các thành phần hóa học mang lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe con người. Cụ thể, cành và lá tươi của cây chứa flavonoid, phần trên mặt đất của cỏ mần trầu chứa 3 – 0 – β – D – glucopy ranosyl – β – sitosterol, dẫn chất 6 – 0 – palmitoyl.

Tác dụng cây cỏ mần trầu trong y học hiện đại

Tác dụng hạ sốt, kháng viêm: Hoạt chất C-glycosylflavones trong cây cỏ mần trầu được chứng minh là có tác dụng kháng viêm hiệu quả trên đường hô hấp ở chuột mắc viêm phổi hoặc cúm. Một nghiên cứu được thực hiện trên chuột bị sốt cho thấy, dịch chiết từ cây cỏ mần trầu (liều 600 mg/kg) có tác dụng hạ sốt tương đương với liều điều trị bằng acetylsalicylic (liều 100 mg/kg). Cơ chế của tác dụng giảm sốt được cho là do dịch chiết từ cỏ mần trầu giúp ức chế biểu hiện cyclooxygenase-2, từ đó ức chế quá trình sinh tổng hợp PGE2;

Tác dụng hạ huyết áp: Các nhà khoa học đã chứng minh, dịch chiết từ cỏ mần trầu cho tác dụng hạ huyết áp tương đương với Lorsatan (liều 12.5 mg/kg) trên chuột được gây tăng huyết áp bởi L – NAME (chất gây tăng huyết áp do ức chế sản sinh NO);

Tác dụng kháng khuẩn: Cỏ mần trầu được chứng minh là có tác dụng kháng khuẩn ở mức độ từ thấp đến vừa đối với các loại vi khuẩn như Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus và Salmonella choleraesuis;

Tác dụng bảo vệ chức năng thận: Một nghiên cứu thực hiện trên nhóm chuột được tiêm L – NAME cho thấy nhóm chuột được điều trị với dịch chiết cỏ mần trầu liều 200 mg/kg cho hiệu quả tương đương trong kiểm soát các chỉ số urea, createnine, ion K+ và ion Na+ so với nhóm chuột điều trị bằng Lorsatan liều 12.5 mg/kg. Qua đó cho thấy cỏ mần trầu có tác dụng bảo vệ chức năng thận;

Tác dụng bảo vệ gan, hỗ trợ điều trị rối loạn lipid máu: Một nghiên cứu thực hiện trên nhóm chuột được gây béo phì cho thấy nhóm chuột được điều trị với cao chiết cỏ mần trầu trong dung môi hexan có tác dụng giảm nồng độ cholesterol toàn phần, giảm nồng độ LDL – cholesterol và tăng nồng độ HDL – cholesterol so với nhóm chuột đối chứng. Bên cạnh đó, các chỉ số ALT, AST trên nhóm chuột điều trị cũng được cải thiện. Qua đó cho thấy tác dụng bảo vệ gan và hỗ trợ điều trị rối loạn lipid máu của cỏ mần trầu.

Tác dụng của cỏ mần trầu trong Y học cổ truyền

Cỏ mần trầu được nghiên cứu là có nhiều tác dụng đối với sức khỏe. Ảnh internet.

Bài thuốc từ cỏ mần trầu

Công dụng của cỏ mần trầu trong điều trị bệnh được thể hiện qua các bài thuốc sau:

Bài thuốc chữa tăng huyết áp: Dùng 500g cây cỏ mần trầu rửa sạch, giã nát và thêm một bát nước sôi để nguội vào, lọc lấy nước thuốc cốt và thêm một ít đường vào uống. Dùng bài thuốc 2 lần mỗi ngày vào buổi sáng và chiều.

Bài thuốc chữa sốt cao: Dùng 120g cây cỏ mần trầu tươi, thêm 600ml nước vào sắc đến khi còn 400ml thể tích thuốc thì ngưng. Nước thuốc thu được thêm một ít muối và chia làm nhiều lần uống trong 12 giờ.

Bài thuốc chữa viêm da, vàng da: Dùng 60g cỏ mần trầu tươi và 30g sơn chi ma. Đem sắc hỗn hợp dược liệu trong một thể tích nước phù hợp. Nước thuốc thu được chia thành các lần uống trong ngày.

Bài thuốc chữa viêm tinh hoàn: Dùng 60g cỏ mần trầu và 10 cái cùi vải. Đem sắc hỗn hợp dược liệu trong một thể tích nước phù hợp. Nước thuốc thu được chia thành các lần uống trong ngày.

Bài thuốc chữa tiểu tiện vàng ít, người mẩn đỏ, sốt nóng: Dùng 16g cỏ mần trầu và 16g cỏ tranh sắc với nước. Nước thuốc thu được chia làm nhiều lần uống trong ngày.

Bài thuốc phòng viêm màng não truyền nhiễm: Dùng 30g cỏ mần trầu sắc uống trong ngày. Dùng bài thuốc liên tục trong 3 ngày, sau đó nghỉ 10 ngày và lại tiếp tục uống thêm 3 ngày nữa.

Bài thuốc giúp thanh nhiệt, giải độc, an thai: Dùng 8g mỗi loại dược liệu gồm cỏ tranh, cỏ mực, rau má, ké đầu ngựa, cam thảo đất, mần trầu, 2g gừng tươi, 4g củ sả và 4g vỏ quýt. Hỗn hợp dược liệu được sắc với nước và dùng uống trong ngày.

Chữa thấp nhiệt, hoàng đản: cỏ mần trầu tươi 60g, sơn chi ma 30g. Sắc uống.

Chữa viêm tinh hoàn: cỏ mần trầu 60g, cùi vải 10 cái. Sắc uống.

Chữa sốt cao co giật, hôn mê: cỏ mần trầu 120g. Sắc với 600ml nước, còn 400ml, thêm ít muối, cho uống nhiều lần trong 12giờ.

Tác dụng của cỏ mần trầu trong Y học cổ truyền

Cỏ mần trầu được biết đến là có nhiều tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh. Ảnh internet.

Mần trầu trong toa thuốc căn bản: cỏ tranh 8g, rau má 8g, cỏ mực 8g, cam thảo đất 8g, ké đầu ngựa 8g, mần trầu 8g, gừng tươi 2g, củ sả 4g, vỏ quýt 4g. Trong đơn, mần trầu có tác dụng giải độc, an thai, thanh nhiệt.

Chữa sỏi tiết niệu: Chuẩn bị nguyên liệu: 40g cỏ mần trầu, 20g bông mã đề, 8g chi tử, 8g mộc thông, 20 lá tre, 8g cám thảo, 8g cù mạch, 16g sinh địa, 12g hương phụ chế. Cho tất cả nguyên liệu trong 1 thang thuốc đem đi sắc và chia ra uống 3 lần trong ngày.

>Chữa bạc tóc: Chuẩn bị: 10g cỏ mần trầu, 15g ngũ gia bì, 15g đỗ trọng, 25g rễ khúc khắc, 5g cam thảo và 5g nhân trần. Dùng tất cả nguyên liệu sắc uống trong 1 ngày, nhớ uống trước khi ăn tầm 15 phút.

Chữa đại tiện ra máu đen: Chuẩn bị: mỗi thứ 1 nắm (cỏ mần trầu, cam thảo nam, muồng trâu, cây ké, rễ tranh, trắc bách diệp, rau má), 2 nắm cỏ mực, 9 lá ngải cứu, 5 củ sả, 3 lát gừng, 2 muỗng than tóc. Cho tất cả nguyên liệu vào nồi sắc, đồ ngập nước rồi nấu cho đến khi còn 2 chén. Chia ra uống 2 lần mỗi ngày.

>Bài thuốc chữa nóng sốt, môi nứt, tưa lưỡi: Chuẩn bị: mỗi loại 1 nắm gồm cỏ mần trầu, rau bồ ngót, rau má, cỏ mực, rễ tranh, lá muồng trâu, rau sam; 2 khoanh bí đao, 1 muỗng đậu xanh. Bỏ vào ấm nấu cho nước cạn còn 2 bát thì tắt bếp. Chia phần thuốc thu được ra làm 2 lần uống trong ngày.

Điều trị băng huyết: Chuẩn bị nguyên liệu: mỗi thứ 1 nắm gồm: cỏ mần trầu, cam thảo nam, muồng trâu thái nhỏ, rau má, cỏ mực, cây ké, 10 lá ngải cứu, 10 lát sả, 10 lát gừng, 1 vỏ quýt. Cho tất cả nguyên liệu vào trong ấm nước và sắc cho đến khi còn 2 chén nước. Chia ra dùng 2 lần trong ngày

Chữa vú sưng đau trong thời kì cho con bú: Chuẩn bị nguyên liệu: 40g cỏ mần trầu, 20g thổ phục linh, 12g bồ công anh, 40g ngỗ đất, 20g lá ớt, 20g rau sam, 20g cỏ the, 40g măng sậy, 16g me đất, 20g măng tre già, 20g củ cỏ ống, 20g dây hoàng đằng, 16g chó đẻ răng cưa, 40g lá vông nem, 16g dây cườm thảo, 40g lá vông nem, 40g khổ qua, 40g cỏ mực và 40g rễ tranh. Cho tất cả nguyên liệu vào nồi nấu cho đến khi còn 2 bát thì tắt bếp. Chia ra uống trong 2 lần cho đến khi lành bệnh.

Tác dụng của cỏ mần trầu trong Y học cổ truyền

Cỏ mần trầu được dùng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh. Ảnh internet.

Lưu ý khi sử dụng cỏ mần trầu

Một số lưu ý khi sử dụng cỏ mần trầu trong điều trị bệnh như sau:

Cỏ mần trầu mọc thấp và mọc dại ở khu đất hoang nên rất nhiều bụi bẩn bám vào. Trước khi sử dụng cần đặc biệt lưu ý việc làm sạch cỏ.

Với một số bệnh nhân có bệnh lý nền, việc sử dụng cỏ mần trầu hay các loại thảo dược khác cần hỏi ý kiến của bác sĩ.

Hết sức thận trọng khi dùng cho trẻ nhỏ và những người có cơ địa nhạy cảm.

Nên nên sử dụng cỏ mần trầu hay các loại thảo dược khác trong thời gian dài, ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng bên trong.

Mặc dù đã được nghiên cứu là có nhiều tác dụng trong hỗ trợ điều trị một số bệnh thông thường nhưng việc sử dụng loại thảo dược này cần hết sức thận trọng. Không nên lạm dụng thảo dược để uống hàng ngày. Việc sử thảo dược tốt nhất nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.

CÂY BÌM BỊP VÀ NHỮNG THÔNG TIN QUAN TRỌNG CẦN BIẾT

Không còn xa lạ khi nhắc đến cái tên “cây bìm bịp”, hay còn được gọi là cây dương khỉ – một loại thuốc quý được sử dụng nhiều trong Y học Cổ truyền. Cây dương khỉ là một loại thuốc dùng để chữa trị nhiều loại bệnh khác nhau, tiêu biểu như điều trị bệnh viêm xoang, các bệnh lý về gan hay thậm chí là những bệnh liên quan đến ung thư rất hiệu quả. Bài viết này cùng tìm hiểu về thông tin cơ bản về cây bìm bịp mà có thể bạn chưa biết.

1. Nguồn gốc thảo dược thiên nhiên mang tên “ bìm bịp”

Cây bìm bịp, hay có những tên gọi phổ biến khác là: cây dương khỉ, công cộng với tên gọi khoa học là Clinacanthus. Đây là loại cây thuộc dòng họ Ô rô. Bìm bịp được biết đến là một loại cây dược liệu quý trong Y học Cổ truyền, rất được ưa chuộng sử dụng trong những nhiều loại bệnh khác nhau. Đặc điểm nhận dạng của cây dương khỉ được thể hiện qua:

Cây dương khỉ thường có chiều cao trong khoảng từ 1 mét đến 1.5 mét với thân cây nhỏ, có màu xanh và thường mọc thành cụm.

Thuôn, dài và nhỏ dần về phần đầu là đặc điểm nhận dạng của lá cây dương khỉ. Cụ thể, trên mặt lá có rất nhiều gân khác nhau, nhẵn. Trong đó phần gân có kích thước lớn nhất là gân ngay vị trí chính giữa, các gân còn lại vây quay gây chính giữa và đối xứng với nhau qua gân có kích thước lớn nhất.

Cây dương khỉ có hoa màu hồng hoặc màu đỏ, đặc điểm của hoa bìm bịp là thường mọc thành chùm. Đặc trưng nhận dạng của hoa bìm bịp chính là cuống hoa ngắn, hoàn toàn khác biệt với chiều dài hoa từ khoảng 3cm đến 5cm.

Đặc điểm nhận dạng cây dương khỉ

Từ xưa đến nay, cây dương xỉ hay bìm bịp không còn xa lạ trong dân gian. Loài cây này được ứng dụng rộng rãi trong các phương thức chữa trị, trong những bài thuốc của y học cổ truyền. Đặc biệt, tất cả các bộ phận trên cây đều có thể điều chế ra thuốc để chữa nhiều loại bệnh khác nhau.

2. Bìm bịp mang đến những công dụng gì cho cuộc sống con người?

Nhắc đến bìm bịp, chúng ta không thể không nhắc đến những bài thuốc dân gian được làm từ cây thảo dược quý này để chữa trị nhiều căn bệnh khác nhau và được các thầy thuốc Đông y sử dụng rất nhiều. Để hiểu rõ hơn về những đặc điểm tuyệt vời mà cây bìm bịp mang đến cho sức khỏe con người, cùng tìm hiểu về công dụng của loài cây này.

Lý do dương khỉ được dùng nhiều trong y học bởi vì loại cây này có hàm lượng hoạt chất flavonoid lớn. Đây là một hoạt chất rất hiệu quả và hữu hiệu trong việc kháng viêm, đặc biệt là khả năng làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể. Ngoài flavonoid, trong cây dương khỉ còn có nhiều hoạt chất khác mà không thể không nhắc đến như: các loại vitamin, các loại khoáng chất, chất xơ, tanin,… rất tốt cho sức khỏe và cơ thể con người.

Cây bìm bịp được ứng dụng rộng rãi trong điều trị, chữa bệnh

Nhờ những hoạt chất đặc biệt có mặt trong cây dương khỉ, mà bìm bịp trở thành loại cây tốt cho sức khỏe con người và đã được chứng minh thông qua Y học cổ truyền và Y học hiện đại. Cụ thể:

2.1. Công dụng của cây dương khỉ được thể hiện trong y học hiện đại

Trong y học hiện đại, bìm bịp là loại dược liệu được ứng dụng và sử dụng trong điều trị ung thư giai đoạn đầu. Lý do mà bìm bịp được sử dụng là nhờ có hoạt chất flavonoid với khả năng làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể, chống oxy hóa mạnh. Sự tác động của các hoạt chất có lợi trong bìm bịp đến cơ thể làm ngăn chặn sự sinh sôi, phát triển của những tế bào ung thư và giúp quá trình lưu thông máu diễn ra tốt hơn.

Ngoài ra, bìm bịp còn là loại cây mang đến khả năng cầm máu hiệu quả. Bên cạnh đó, loài cây này còn giúp gìn giữ vẻ đẹp con người thông qua công dụng hỗ trợ làm giảm sẹo, giúp nhanh lành vết thương và đặc biệt là khả năng hỗ trợ trong điều trị các bệnh lý về da.

Hỗ trợ trong việc điều trị ung thư trong những giai đoạn đầu

2.2. Công dụng của cây dương khỉ được thể hiện trong y học cổ truyền

Bìm bịp là loại dược liệu sử dụng rất phổ biến trong các bài thuốc của y học cổ truyền. Đây là loại dược liệu chứa nhiều hoạt chất có hàm lượng lớn như flavonoid, vitamin và khoáng chất, glycosid, tanin,… mang đến những bài thuốc khác nhau với hiệu quả chữa trị vô cùng tuyệt vời.

Cung cấp những dưỡng chất có lợi, đặc biệt tốt cho sức khỏe, giúp tăng cường sức khỏe cho con người.

Hữu ích trong quá trình điều trị các bệnh lý ngoài da, cũng như công dụng trong điều trị bệnh viêm về họng, viêm về dạ dày.

Hỗ trợ con người trong việc làm giảm lượng đường trong máu, làm giảm cholesterol mang đến một sức khỏe tốt cho người bệnh.

Hỗ trợ điều trị các bệnh viêm liên quan đến gan như viêm gan, làm lợi mật, khả năng làm mát gan, cải thiện được huyết áp và giúp máu lưu thông tốt hơn. Khả năng làm giảm men gan, phục hồi chức năng của gan do tác động không tốt từ các chất kích thích bia, rượu,…

Có công dụng trong điều trị những bệnh lý về xương khớp. Hỗ trợ trong việc điều trị ung thư trong những giai đoạn đầu.

Bìm bịp thảo dược thiên nhiên quý

3. Cần lưu ý gì khi ứng dụng, sử dụng bìm bịp trong chữa trị, điều trị bệnh

Cây bìm bịp mang đến nhiều công dụng khác nhau trong điều trị và chăm sóc sức khỏe con người. Tuy nhiên, nếu sử dụng loài cây này không hợp lý sẽ không mang đến hiệu quả trong chữa trị, thậm chí có thể phản tác dụng gây nên những hậu quả không mong muốn. Sau đây là những điều cần lưu ý mà bạn cần phải biết khi có ý định sử dụng bìm bịp.

3.1. Ai nên và có thể dùng dược liệu bìm bịp

Cây bìm bịp mang đến cho con người nhiều bài thuốc để chữa trị nhiều căn bệnh khác nhau. – Sử dụng cây dương khỉ cho những người đang điều trị viêm họng, đau dạ dày.

Điều trị cho những người có các bệnh lý, vấn đề về gan.

Người sử dụng bia rượu thường xuyên.

Người mắc các bệnh, các vấn đề liên quan đến xương khớp như chấn thương xương, đau thấp khớp.

Người bình thường dùng bìm bịp với mục đích giải độc, làm mát gan, thanh lọc cơ thể.

Dùng cho những người đang điều trị ung thư giai đoạn đầu.

Cần lưu ý gì khi ứng dụng bìm bịp trong điều trị bệnh

3.2. Ai không nên dùng bìm bịp trong điều trị?

Mặc dù bìm bịp mang đến những công dụng tốt trong điều trị, chăm sóc sức khỏe cho người bệnh.  Nhưng không phải tất cả mọi người đều có thể sử dụng bìm bịp. Vậy những đối tượng nào không sử dụng dụng cây bìm bịp để tránh những rủi ro, hậu quả không mong muốn xảy ra?

Người có huyết áp thấp.

Phụ nữ mang thai hoặc đang trong quá trình cho con bú thường sẽ bị mẫn cảm với các thành phần của cây.

Đang được điều trị theo phác đồ riêng của bác sĩ thì không nên tự ý sử dụng bìm bịp.

Hạn chế sử dụng nếu cơ thể đang bị hàn để tránh những phản ứng không đáng có xảy ra.

Một lưu ý quan trọng trong quá trình sử dụng dược liệu từ cây dương khỉ đó là tuyệt đối không được sử dụng bia, rượu, các chất kích thích để tránh những tác dụng phụ không mong muốn xảy ra, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng. Trước khi sử dụng nên hỏi thăm ý kiến từ bác sĩ để có cách sử dụng, liều lượng sử dụng tốt nhất, phát huy tối đa hiệu quả điều trị.

Bìm bịp là loại dược liệu mang đến những bài thuốc quý trong chăm sóc, điều trị sức khỏe cho con người. Nếu sử dụng đúng thì những bài thuốc từ cây bìm bịp sẽ mang đến những hiệu quả tốt nhất, cải thiện rõ nét tình hình sức khỏe của người bệnh.