Home Blog Page 166

Ăn đồ thừa trong tủ lạnh, người đàn ông 50t qua đời: 5 món tuyệt đối không để qua đêm, lỡ thừa đổ bỏ

Mọi пgày thức ăп thừa mìпh toàп có thói queп bỏ tủ lạпh để bữa sau ăп tiếp. Và пhiều khi do bậп côпg việc пêп mìпh còп пấu 1 lầп ăп cho mấy пgày là chuyệп bìпh thườпg ấy chứ.

Thế пhưпg ai có thói queп giốпg mìпh thì tốt пhất пêп thay đổi đi пha. Vì mới đây mìпh đọc trêп mạпg câu chuyệп về một пgười đàп ôпg пgoài 50 tuổi bị tiêu chảy пặпg sau khi ăп đồ thừa troпg ở пhà. Dù đã được đưa vào bệпh việп điều trị пhưпg cuối cùпg đã q: ua đ: ời.

Cụ thể, пgười đàп ôпg (được giấu têп) ở Truпg Quốc пày sau khi được đưa vào bệпh việп truyềп dịch điều trị vì bị tiêu chảy liêп tục tới hơп chục lầп/пgày. Thế пhưпg troпg lúc truyềп dịch ôпg đột пhiêп bị пgất xỉu, пêп được chuyểп lêп bệпh việп tuyếп trêп cấp cứu, пhưпg đếп пơi thì tim пgừпg đập và пgừпg thở, sau gầп 40 phút cấp cứu ôпg vẫп khôпg qua khỏi.

Ảпh miпh họa/пguồп: Iпterпet

Liêп quaп đếп trườпg пgười đàп ôпg пói trêп, bác sĩ giải thích có thể bệпh пhâп bị viêm ruột cấp sau khi ăп пhữпg thức ăп thừa troпg tủ lạпh để lâu. Viêm ruột dẫп đếп tìпh trạпg tiêu chảy пghiêm trọпg пêп bệпh пhâп bị mất câп bằпg điệп giải troпg cơ thể, cuối cùпg gây ra tìпh trạпg пhiễm toaп trầm trọпg và tăпg kali máu, từ đây bắt đầu пguy hiểm đếп tíпh mạпg và khôпg thể qua khỏi.

Thức ăп thừa để qua đêm thực sự пguy hiểm đếп mức пào, thậm chí có thể gây uпg thư khôпg?
Các móп ăп để qua đêm ở đây khôпg chỉ пhữпg móп đã để qua đêm mà là пhữпg móп đã để trêп 8-10 tiếпg . Vì vậy, troпg cuộc sốпg hàпg пgày, пhiều móп ăп tuy khôпg đặt qua một đêm пhưпg cũпg là пhữпg móп ăп để qua đêm.

Để khẳпg địпh tác độпg của thức ăп thừa đối với sức khỏe coп пgười, Việп пghiêп cứu kiểm пghiệm và kiểm tra thực phẩm пiпh Ba đã thực hiệп một thí пghiệm:

Các пhà пghiêп cứu đã mua các пguyêп liệu phổ biếп từ chợ, bao gồm thịt, cá, rau, … và пấu các пguyêп liệu пày thàпh 30 móп ăп theo phươпg pháp пấu được sử dụпg ở hầu hết các hộ gia đìпh. Tiếp theo, các пhà пghiêп cứu chia 30 móп ăп thàпh các móп thịt, móп пửa thịt và пửa rau, móп chay và móп пguội, và bảo quảп chúпg ở 4 ° C và 25 ° C, tươпg ứпg. Kết quả cho thấy:
+ Đối với các loại rau được bảo quảп troпg môi trườпg ở пhiệt độ 4 ° C khôпg quá 6 giờ: Hàm lượпg axit пitrơ khôпg thay đổi пhiều, số lượпg vi siпh vật siпh sôi пảy пở khôпg пhiều.

+ Đối với rau củ bảo quảп troпg môi trườпg 25 ° C trêп 6 giờ: Tuy hàm lượпg axit пitrơ khôпg thay đổi пhiều пhưпg số lượпg vi siпh vật siпh sôi пảy пở đáпg kể.

пói chuпg, chỉ cầп bảo quảп ở пhiệt độ thấp + bao bì sạch hoặc dùпg màпg bọc thực phẩm bọc kíп, còп thức ăп thừa được bảo quảп troпg môi trườпg пhiệt độ 4 ° C khôпg quá 24 giờ thì sẽ khôпg còп пhiều axit пitrơ, vi siпh vật, và khôпg có пguy cơ vượt quá tiêu chuẩп, có thể ăп được.

Vì vậy, cái gọi là thức ăп thừa chỉ có thể liêп quaп đếп uпg thư khi ăп thực sự khôпg đúпg và kéo dài. Mặc dù rau củ quả được bảo quảп qua đêm troпg пhữпg điều kiệп môi trườпg và thời giaп пhất địпh, khôпg gây hại cho sức khỏe coп пgười пhưпg khôпg có пghĩa là chúпg hoàп toàп vô hại.
Về lý thuyết, dù có thể ăп rau để qua đêm пhưпg vẫп tiềm ẩп пguy cơ mất chất diпh dưỡпg và vi khuẩп phát triểп, khôпg пêп ăп пhiều và tất пhiêп đó khôпg thể là lựa chọп tốt hơп đồ tươi mới.


Ảпh miпh họa/пguồп: Iпterпet

Troпg tất cả các loại thực phẩm, có 4 loại đặc biệt khôпg пêп ăп lại sau khi để qua đêm

+ пấm, mộc пhĩ

пếu để móп móп ăп từ пấm và mộc пhĩ qua đêm sẽ khiếп thàпh phầп proteiп phức tạp troпg loại thực phẩm пày có thể gây hại cho hệ tiêu hóa khi hâm пóпg lại.

Khôпg chỉ vậy, troпg пấm và mộc пhĩ dù là пuôi trồпg hay tự mọc cũпg chứa пhiều пitrat. пấm khi đã chế biếп để troпg thời giaп quá dài, có thể dẫп đếп пguồп diпh dưỡпg bị hao hụt, пitrat siпh ra độc tố, gây khó chịu cho dạ dày. Vậy пêп, thời giaп tiêu thụ lý tưởпg của пấm và mộc пhĩ là пgay troпg пgày,
+ Rau lá xaпh

Các loại rau lá xaпh có hàm lượпg пitrat cao, khi để lâu ở пhiệt độ phòпg, hàm lượпg axit пitrơ sẽ tăпg lêп rất пhiều, chất diпh dưỡпg bị hao hụt пghiêm trọпg, đặc biệt là các loại rau có thâп và lá пêп ăп tươi.

Các chế phẩm từ đậu

Các sảп phẩm từ đậu пàпh пhư đậu phụ, sữa đậu пàпh… có hàm lượпg proteiп và các chất diпh dưỡпg cao, cũпg chíпh là пguồп пuôi dưỡпg dồi dào cho các vi siпh vật. Hơп пữa. đậu phụ và sữa đậu пàпh пếu để lâu còп dễ bị пhiễm khuẩп Clostridium botulium – một loại vi khuẩп có thể khiếп coп пgười bị liệt thầп kiпh dẫп tới mất mạпg.

+ Trứпg lòпg đào

Trứпg lòпg đào là trứпg có lòпg đỏ chưa chíп hẳп, loại trứпg пày chưa được tiệt trùпg hoàп toàп. Vì trứпg có пhiều chất diпh dưỡпg пêп пếu để quá lâu sẽ khiếп một số lượпg lớп vi siпh vật siпh sôi пảy пở.
+ Hải sảп
Bảп thâп một số vi khuẩп troпg hải sảп chưa được loại bỏ hoàп toàп dưới пhiệt độ cao, sau khi để tủ lạпh vi khuẩп sẽ siпh sôi trở lại, dễ siпh ra các sảп phẩm phâп giải chất đạm, có thể gây hại cho chức пăпg gaп, thậп, khôпg thích hợp để tiêu thụ troпg một sớm một chiều.

Vậy làm thế пào để bảo quảп thức ăп thừa aп toàп hơп?

+ Phải bảo quảп ở пhiệt độ thấp, khôпg пêп bảo quảп ở пhiệt độ phòпg để tráпh vi khuẩп phát triểп пhaпh.

+ Tốt пhất пêп bảo quảп riêпg rau và thịt, пêп đậy kíп. bọc пi lôпg hoặc gói vào hộp bảo quảп tươi sốпg có пắp đậy.

+ Cầп chú ý thời giaп bảo quảп thực phẩm đã được пấu chíп.

+ Khôпg bảo quảп thực phẩm ở пhiệt độ thấp quá 1 пgày, số lầп hâm qua đêm. thức ăп khôпg quá 1 lầп.
пguồп: Tổпg hợp theo

webtretho.com/f/aп-de-khoe-dep/aп-do-thua-troпg-tu-laпh-пguoi-daп-oпg-50t-qua-doi-5-moп-tuyet-doi-khoпg-de-qua-dem-lo-thua-do-bo

Chính thức tin vui 1/7/2025, người từ 75 tuổi không có lương hưu sẽ được trợ cấp và BHYT, quyền lợi chưa từng có

Khi Luật bảo hiểm xã hội sửa đổi chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 những người không có lương hưu từ 75 tuổi sẽ nhận được trợ cấp xã hội, điều mà quy định hiện hành trở về trước chưa có.

Từ 75 tuổi không có lương hưu sẽ dược trợ cấp

Bắt đầu từ ngày 1/7/2025 những người từ 75 tuổi trở lên mà không có lương hưu, không hưởng trợ cấp BHXH thì sẽ có cơ hội nhận trợ cấp xã hội từ thời điểm họ đủ 75 tuổi.

 

Trong khi quy định hiện hành thì đối tượng này phải đảm bảo từ 80 tuổi trở lên. Cụ thể Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, các đối tượng được hưởng trợ cấp hưu trí gồm:

– Công dân Việt Nam từ 75 tuổi trở lên, không nhận lương hưu hoặc trợ cấp Bảo hiểm xã hội hàng tháng

– Công dân Việt Nam từ đủ 70 đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Từ 1/7/2025, người không có lương hưu được nhận trợ cấp xã hội sớm hơn quy định hiện hành

Từ 1/7/2025, người không có lương hưu được nhận trợ cấp xã hội sớm hơn quy định hiện hành

Theo đó thì những người không có lương hưu không có trợ cấp BHXH sẽ được quyền lợi này sớm hơn 5 năm so với quy định hiện hành. Điều này giúp tăng niềm vui, tăng thêm thu nhập, đảm bảo an sinh xã hội. Trong trường hợp các đối tượng nêu trên nếu đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì họ sẽ nhận được chọn nhận mức nào cao hơn, chứ không phải nhận cả 2 chế độ cùng lúc. Khi được hưởng chế độ này thì người cao tuổi sẽ được hỗ trợ bảo hiểm y tế, khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi.

Mức trợ cấp và thời gian tính hưởng như thế nào?

Mức hưởng trợ cấp xã hội dành cho những người không có lương hưu, không nhận trợ cấp BHXH sẽ từ 500.000 đồng/tháng. Con số này sẽ được tăng lên tùy theo từng thời kỳ. Bên cạnh đó khi hưởng trợ cấp hàng tháng lại được Bảo hiểm y tế nên những người già neo đơn sẽ có chỗ dựa tốt hơn, chính sách an sinh tốt hơn. Bởi thế rất nhiều người đang chờ đợi ngày Luật này có hiệu lực.

Cách tính thời gian nhận thế nào?

Luật BHXH sửa đổi này có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 nhưng thời gian tính hưởng sẽ còn phụ thuộc vào cả thời điểm người dân đạt đủ 75 tuổi. Những người đủ 75 trước ngày 1/7/2025 sẽ được hưởng từ ngày 1/7/2025, còn những người có ngày sinh nhật sau ngày 1/7/2025 thì sẽ được tính từ ngày đủ tuổi 75.

Ví dụ ông A sinh ngày 1/6 thì sẽ được hưởng chế độ này tính từ ngày 1/7/2025. Còn ông B sinh ngày 1/9 thì chế độ này sẽ được hưởng từ ngày 1/9/2025.

Năm 2025, 12 đối tượng được mua nhà ở xã hội? Bạn có thuộc đối tượng này không?

Chung cư nhà ở xã hội là kiểu chung cư không phải ai cũng có thể mua. Vậy trong năm 2025, ai sẽ được mua chung cư nhà ở xã hội? Liệu bạn có đủ điều kiện để mua chung cư kiểu này?

Chung cư nhà ở xã hội là kiểu chung cư không phải ai cũng có thể mua. Vậy trong năm 2025, ai sẽ được mua chung cư nhà ở xã hội? Liệu bạn có đủ điều kiện để mua chung cư kiểu này?

Ai là người được mua chung cư nhà ở xã hội?

 

Chung cư nhà ở xã hội là dạng nhà ở đã được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng phê duyệt.

Căn cứ Điều 76 và khoản 1 thuộc Điều 77 Luật Nhà ở 2023, 12 đối tượng sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:

+ Đối tượng 1: Những người có công với cách mạng, các thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi với người có công với cách mạng.

+ Đối tượng 2: Hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo tại khu vực nông thôn.

+ Đối tượng 3: Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại các khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai hay biến đổi khí hậu.

dieu-kien-mua-nha-o-xa-hoi

+ Đối tượng 4: Hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo tại khu vực đô thị.

+ Đối tượng 5: Người thu nhập thấp tại các khu vực đô thị.

+ Đối tượng 6: Công nhân, những người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ở trong và ngoài khu công nghiệp.

+ Đối tượng 7: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, các hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, các công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; những người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong các tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

+ Đối tượng 8: Cán bộ, công chức, viên chức theo như quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

+ Đối tượng 9: Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 thuộc Điều 125 của Luật này, trừ các trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.

+ Đối tượng 10: Hộ gia đình, cá nhân thuộc các trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở hay đất ở.

+ Đối tượng 11: Học sinh, sinh viên đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo các quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

+ Đối tượng 12: Doanh nghiệp, hợp tác xã, các liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp

nha-o-xa-hoi-14564349

Điều kiện để được mua nhà ở xã hội

Điều 78 thuocj Luật Nhà ở 2023, Điều 30 thuộc Nghị định 100/2024/NĐ-CP, điều kiện để được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội như sau:

+ Điều kiện về nhà ở

– Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại các nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó.

– Chưa được mua/thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội.

– Chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố những nơi có dự án xây dựng nhà ở xã hội

– Nếu như đã có nhà thuộc sở hữu của mình tại các nơi có dự án nhà ở xã hội thì nhà phải có diện tích bình quân đầu người là 15m2 sàn trên 1 người.

– Trường hợp là những người hiện đang trong quân đội, công chức, viên chức… thì phải không phải đang ở nhà công vụ.

+ Điều kiện về thu nhập

Đối với đối tượng 4, 5, 7:

– Trường hợp hiện còn độc thân: Thu nhập thực nhận hàng tháng không được quá 15 triệu đồng/tháng.

– Trường hợp đã kết hôn: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của cả 02 vợ chồng sẽ không quá 30 triệu đồng/tháng.

Đối với đối tượng 6:

– Trường hợp còn độc thân: Thu nhập đang thực nhận (bao gồm cả lương và phụ cấp) không quá tổng thu nhập của sỹ quan hàm Đại tá

– Trường hợp đối tượng đã kết hôn:

Nếu như cả 02 vợ chồng đều thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập (bao gồm cả lương và phụ cấp) thực nhận được hàng tháng không quá 02 lần tổng thu nhập của sỹ quan giữ cấp hàm Đại tá.

Với chỉ 01 người thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của 02 vợ chồng không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan giữ cấp hàm Đại tá (bao gồm cả lương và phụ cấp).

– Trường hợp thuộc hộ nghèo, cận nghèo thuộc khu vực đô thị thì phải chứng minh là thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo như quy định.

– Trường hợp là người lao động không có hợp đồng lao động thì UBND xã sẽ đứng ra xác nhận điều kiện thu nhập.

Năm 2025: 6 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn được thừa kế

Theo quy định những trường hợp này dù không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế, người dân nên biết kẻo thiệt thòi.

Di chúc là gì?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

 

Đồng thời, di chúc có thể thể hiện dưới dạng văn bản (có người làm chứng hoặc không có người làm chứng hoặc có thể công chứng hoặc chứng thực) hoặc di chúc miệng.

Để di chúc miệng được coi là hợp pháp thì căn cứ khoản 5 Điều 632 Bộ luật Dân sự, di chúc cần phải đáp ứng điều kiện sau:

– Được lập khi tính mạng của người lập di chúc bị cái chết đe doạ, không thể lập di chúc bằng văn bản.

– Người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng. Người làm chứng phải ghi chép lại ý chí cuối cùng của người lập di chúc, cả hai người làm chứng cùng ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản ghi chép lại đó.

– Phải công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người làm chứng trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người để lại di sản thể hiện ý chí cuối cùng của mình.

6 truong hop khong co ten trong di chuc van duoc huong thua ke

06 đối tượng không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế?

Tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

di-chuc

Như vậy, 6 đối tượng không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế là:

– Con chưa thành niên của người đã mất.

– Cha của người đã mất

– Mẹ của người đã mất

– Vợ hợp pháp của người đã mất

– Chồng hợp pháp của người đã mất

– Con thành niên mà không có khả năng lao động của người đã mất.

Theo đó, những đối tượng trên nếu không có tên được hưởng di sản trong di chúc hoặc hưởng di sản ít hơn 2/3 suất thì vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 của một người thừa kế theo pháp luật.

Lý do người dân nên làm Sổ đỏ trước năm 2025, ai không biết chỉ thiệt

Việc làm sổ đỏ trước năm 2025 sẽ mang lại cho người dân nhiều lợi ích đáng kể.

Lợi ích khi làm sổ đỏ trước năm 2025

Làm sổ đỏ trước năm 2025 sẽ giúp người dân tránh được tình trạng tăng giá đất

Làm sổ đỏ trước năm 2025 sẽ giúp người dân tránh được tình trạng tăng giá đất

 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai 2013:

“Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ”.

Hiện nay các tỉnh thành đang áp dụng bảng giá đất giai đoạn 2020 – 2024 và giá đất hiện tại tăng từ 5 – 15% so với giá đất giai đoạn 2015 – 2019 nên nhiều hộ gia đình, cá nhân phải nộp thêm tiền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận.

Do đó, để tránh tình trạng tăng giá đất do áp dụng bảng giá đất mới, những hộ gia đình chưa có sổ đỏ mà đủ điều kiện làm sổ đỏ thì nên xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước năm 2025.

Theo Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thời gian thực hiện thủ tục xin đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không quá 30 ngày kể từ khi cơ quan chức năng có thẩm quyền nhận hồ sơ hợp lệ. Riêng với các xã miền núi, vùng sâu xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, thời gian làm thủ tục được cộng thêm 10 ngày.

Như vậy, thời gian thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong giai đoạn này vẫn còn nhanh chóng, thuận lợi.

Các hộ gia đình cần nộp hồ sơ nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước năm 2025 để tận dụng những lợi thế trên. Nếu nộp sau năm 2025, người dân không chỉ phải nộp thêm nhiều chi phí mà còn có thể gặp những phát sinh phiền toái.

Lý do người dân nên làm Sổ đỏ trước năm 2025, ai không biết chỉ thiệt

Lý do người dân nên làm Sổ đỏ trước năm 2025, ai không biết chỉ thiệt

Các khoản phí phải nộp khi làm sổ đỏ

Để được cấp sổ đỏ, người sử dụng đất phải nộp các khoản tiền sau:

– Lệ phí trước bạ.

– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận.

– Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận (một số tỉnh, thành khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu không thu loại phí này).

– Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (đây là khoản tiền lớn nhất nhưng không phải trường hợp nào hộ gia đình, cá nhân cũng phải nộp).

Tin vui: Kể từ 1/7/2025 người cao tuổi không có lương hưu sẽ được hưởng trợ cấp xã hội

Từ ngày 1/7/2025, những người cao tuổi từ đủ 75 tuổi trở lên, không hưởng lương hưu hoặc không được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng sẽ được nhận trợ cấp hưu trí xã hội

Từ ngày 1/7/2025, những người cao tuổi từ đủ 75 tuổi trở lên, không hưởng lương hưu hoặc không được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng sẽ được nhận trợ cấp hưu trí xã hội với mức hưởng là 500.000 đồng/tháng.

Người từ 75 tuổi không có lương hưu từ 1/7 sẽ hưởng trợ cấp 500.000 đồng/tháng

 

Dự thảo Nghị định quy định và hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều thuộc Luật Bảo hiểm xã hội về hưu trí xã hội hiện đang được lấy ý kiến.

Dự thảo đã nêu rõ đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 thuộc Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

da0e67e4adcf7395c2e43392bdf1f6ce

Theo đó, các công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi họ có đủ các điều kiện gồm:

+ Từ đủ 75 tuổi trở lên;

+ Hiện không hưởng lương hưu hoặc không hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo như quy định của Chính phủ;

+ Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

+ Những người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thì sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi họ từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi.

Về mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã đề xuất mức 500.000 đồng/tháng như hiện nay. Trường hợp các đối tượng hưởng trợ cấp hưu trí xã hội mà đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, thì người đó sẽ được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.

Đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng khi chết sẽ được hưởng chế độ hỗ trợ chi phí mai táng với mức hưởng là 10 triệu đồng.

Theo dự thảo, thời điểm để tính được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng như sau:

+ Người cao tuổi đủ 75 tuổi trước thời điểm ngày 1/7/2025 thì hưởng từ ngày 1/7/2025;

+ Người cao tuổi đủ 75 tuổi sau ngày 1/7/2025 thì sẽ hưởng kể từ thời điểm người đó đạt đủ 75 tuổi.

dONG DA, hn NAM 2017_20230630034527PM

Những gười thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo mà thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì sẽ tính thời điểm hưởng như sau:

+ Người cao tuổi đủ 70 tuổi trước thời điểm ngày 1/7 thì hưởng từ ngày 1/7;

+ Người cao tuổi đủ 70 tuổi sau thời điểm ngày 1/7 thì sẽ được hưởng kể từ thời điểm người đó đủ 70 tuổi.

Do đó, để đảm bảo được tính đồng bộ và đồng nhất về chế độ, chính sách chung đối với người cao tuổi cũng như kế thừa một phần quy định về trợ cấp xã hội thàng tháng đối với những người cao tuổi đang được quy định tại Nghị định số 20, Nghị định số 76, dự thảo Nghị định đề xuất mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng đối với những người cao tuổi từ đủ 75 tuổi trở lên mà hiện không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng sẽ là 500.000 đồng/người/tháng.

Số người trong độ tuổi từ đủ 75 tuổi cho đến 80 tuổi thuộc diện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội ước tính vào khoảng 1,5 triệu người. Với mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng vào khoảng 500.000 đồng/người/tháng, Bộ này ước tính tổng kinh phí thực hiện trong một năm là 9.046 tỷ đồng.

Năm 2025 (thực hiện từ ngày 1/7/2025) kinh phí tăng thêm vào khoảng 4.500 tỷ đồng. Ước tính tổng kinh phí cho cả giai đoạn 2025-2030 vào khoảng 40.500 tỷ đồng.

Từ nay thấy đèn xanh còn vài giây mà đã dừng lại cũng sẽ bị CSGT xử phạt như vượt đèn đỏ, đúng không?

Chấp hành tín hiệu đèn giao thông là một trong những quy định phải tuân thủ khi tham gia giao thông nên người dân cần chú ý.

Đi cùng với Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ là Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm giao thông. Nghị định 168 đã tăng mức xử phạt của nhiều hành vi vi phạm so với Nghị định 100 trước đây. Điều này đã khiến người dân cẩn trọng hơn khi tham gia giao thông.

Đặc biệt thông tin vượt đèn đỏ bị phạt nặng so với trước đây được báo chí truyền thông nhắc tới rất nhiều trong thời gian qua nên người dân ra đường cũng chú ý hơn.

 

Điều đó có người thắc mắc vậy vượt đèn đỏ tức là vi phạm tín hiệu đèn giao thông, vậy thì đèn xanh vẫn còn mà đã dừng thì có bị xem là vi phạm không?

Đèn xanh còn mà đã dừng hoặc đèn xanh đã sáng mà chưa đi có bị phạt vi phạm như vượt đèn đỏ?

Đèn xanh còn mà đã dừng hoặc đèn xanh đã sáng mà chưa đi có bị phạt vi phạm như vượt đèn đỏ?

Quy định về đèn tín hiệu trong luật thế nào, nên hiểu thế nào cho đúng?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 11 thì tín hiệu đèn giao thông người dân cần chấp hành như sau:

– Tín hiệu đèn giao thông có 03 màu, gồm: màu xanh, màu vàng, màu đỏ; có hiển thị thời gian hoặc không hiển thị thời gian. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành như sau:

a) Tín hiệu đèn màu xanh là được đi; trường hợp người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang đi ở lòng đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

b) Tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng; trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp; trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác;

c) Tín hiệu đèn màu đỏ là cấm đi.

Như vậy theo quy định này thì đèn đỏ là cấm đi còn đèn xanh là được đi và không nói tới việc đèn xanh buộc phải đi.

Dừng xe khi có đèn xanh có bị phạt như vượt đèn đỏ?

Theo quy định của Nghị định 168 thì vượt đèn đỏ sẽ bị phạt nặng.

Cụ thể ô tô không chấp hành tín hiệu đèn giao thông sẽ bị phạt 18 – 20 triệu đồng trong trường hợp gây tai nạn sẽ phạt tăng lên thành  20 -22 triệu đồng. Còn với xe máy không chấp hành tín hiệu đèn giao thông sẽ bị phạt 4-6 triệu đồng nếu gây tai nạn phạt lên 10-14 triệu đồng.

Chấp hành tín hiệu đèn giao thông nghĩa là thực hiện đúng quy định đèn đỏ thì cấm đi, đèn xanh được đi, đèn vàng phải dừng trước vạch dừng…

Nhưng theo quy định thì đèn xanh là được đi không có nghĩa là bắt buộc phải đi. Do đó nếu đèn xanh còn vài giây mà người lái xe đã dừng xe thì không vi phạm lỗi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông, nên không bị phạt như vượt đèn đỏ.

Mặc dù không bị phạt như lỗi vượt đèn đỏ nhưng dừng khi đèn xanh có thể vi phạm lỗi gây cản trở giao thông

Mặc dù không bị phạt như lỗi vượt đèn đỏ nhưng dừng khi đèn xanh có thể vi phạm lỗi gây cản trở giao thông

Tuy nhiên dừng xe khi đèn xanh có thể bị phạt lỗi này

Khi dừng xe trong lúc đèn xanh có thể sẽ gây ùn tắc cản trở người tham gia giao thông phái sau.

Thế nên dẫu không bị phạt lỗi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông thì người dừng xe khi thấy đèn xanh có thể bị phạt lỗi “dừng xe, đỗ xe ở lòng đường gây cản trở giao thông”.

Với lỗi ngày người điều khiển xe máy sẽ bị phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng. Đối với ô tô, hành vi “dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông” sẽ bị phạt tiền từ 4-6 triệu đồng, trừ 2 điểm giấy phép lái xe.

Thủ tục đổi giấy phép lái xe online, nhận kết quả ngay tại nhà

 Người dân có thể thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe online và nhận giấy phép mới ngay tại nhà.

Quy định về đổi giấy phép lái xe

Thông tư 35/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định chủ sở hữu giấy phép lái xe (GPLX) ô tô từ hạng B đến hạng DE dù quá hạn chỉ 1 ngày cũng sẽ phải thi lại lý thuyết. Người sở hữu GPLX ô tô quá hạn từ 1 năm trở lên sẽ phải thi lại cả lý thuyết và thực hành.

 

Các loại GPLX mô tô, xe máy (các hạng A1, A2, B1) không có thời hạn nên chủ sở hữu không cần đổi giấy phép mới (trừ các trường hợp hỏng, mất…).

Đổi giấy phép lái xe online cần chuẩn bị gì?

Để đổi giấy phép lái xe online thông qua cổng dịch vụ công, người dân cần chuẩn bị:

– Tài khoản trên trang dịch vụ công Quốc gia hoặc tài khoản VNeID cấp độ 2. Lưu ý, người dân phải đến công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ CCCD để đăng ký tài khoản định danh cấp độ 2.

– 02 ảnh chân dung (01 ảnh chân dung nền trắng dán lên giấy khám sức khỏe và 01 ảnh chân dung nền xanh để nộp khi khai báo hồ sơ đổi GPLX).

– Giấy khám sức khỏe điện tử. Người dân cần đến những bệnh viện, phòng khám tại khu vực mình cư trú đã liên thông được dữ liệu giấy khám sức khỏe lái xe điện tử trên Cổng dịch vụ công quốc gia để khám sức khỏe.

Nếu cơ sở y tế chưa được liên thông dữ liệu điện tử của ngành y tế, người dân có thể khám sức khỏe như bình thường và mang kết quả đến UBND xã, phường để chứng thực điện tử, lấy file đã chứng thực điện tử để thực hiện nộp hồ sơ cấp đổi GPLX.

– Ảnh chụp hai mặt của căn cước công dân/thẻ căn cước và GPLX.

Người dân có thể thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công.

Người dân có thể thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công.

Các bước đổi giấy phép lái xe online

– Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công trực tuyến của Cục Đường bộ Việt Nam tại địa chỉ https://dvc4.gplx.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html.

– Bước 2: Nhấn nút “Đổi giấy phép lái xe”. Đăng nhập bằng tài khoản định danh điện tử hoặc tài khoản cổng dịch vụ công. Người dùng cá nhân có thể chọn đăng nhập bằng tài khoản định danh điện tử cấp bởi Bộ Công an dành cho Công dân.

Người dân dùng tài khoản định danh cấp 2 để đăng nhập vào Cổng dịch vụ công trực tuyến của Cục Đường bộ Việt Nam và thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe mới.

Người dân dùng tài khoản định danh cấp 2 để đăng nhập vào Cổng dịch vụ công trực tuyến của Cục Đường bộ Việt Nam và thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe mới.

Điền số căn cước công dân, mật khẩu để đăng nhập hoặc mở ứng dụng VNeID trên điện thoại, đăng nhập và chọn quét mã QR có trên giao diện websiet dịch vụ công để đăng nhập vào tài khoản VNeID trên trang web.

Bước 3: Sau khi đăng nhập thành công, người dân cần khai báo các thông tin được yêu cầu.

Người dân cần điền đầy đủ thông tin để hoàn tất việc nộp hồ sơ trực tuyến đổi giấy phép lái xe.

Người dân cần điền đầy đủ thông tin để hoàn tất việc nộp hồ sơ trực tuyến đổi giấy phép lái xe.

– Ở mục “Cơ quan tiếp nhận”, chọn Sở Giao thông vận tải nơi mình đang cư trú. Nếu nhận dược thông báo nơi đăng ký không thể tiếp nhận hồ sơ (do hết phôi hoặc các lý do khác), người dân có thể chuyển sang đăng ký tại Sở Giao thông vận tải ở các tỉnh thành khác.

– Mục “Thông tin người lái xe”: Nhập số GPLX vào khung trống và nhấn nút “Tra cứu”. Các thông tin cá nhân của chủ GPLX sẽ được tự động điền.

– Mục “Thông tin yêu cầu thay đổi”: Chọn cập nhật số căn cước công dân (nếu GPLX vẫn sử dụng số CMND cũ); cập nhật lại địa chỉ nhà nếu có thay đổi. Nếu không cần thay đổi thông tin, có thể bỏ qua bước này.

– Mục “Thông tin sức khỏe người lái xe”: Nhập mã giấy khám sức khỏe điện tử và nhấn nút “Tra cứu” để thông tin được tự động điền. Nếu không có giấy khám sức khỏe bản điện tử, phải có bản scan giấy khám sức khỏe đã được chứng thực điện tử tại UBND Xã/Phường trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

– Đính kèm ảnh chân dung nền xanh, cỡ 3×4; ảnh hai mặt của CCCD/thẻ căn cước và GPLX.

Đánh dấu cam kết thông tin khai báo là chính xác và nhấn nút “Tiếp tục”. Chờ hệ thống ra thông báo “Thành công”.

Bước 4: Chọn “Nhận kết quả tại nhà” và điền đầy đủ thông tin người nhận. Cơ quan chức năng sẽ căn cứ vào thông tin này để gửi GPLX theo đường bưu điện.

Bước 5: Nhấn nút “Nộp hồ sơ”.

Hệ thống sẽ hiển thị thông báo “Nộp hồ sơ thành công” nếu hồ sơ hợp lệ. Người dân có thể tự kiểm tra tình trạng xử lý hồ sơ bằng cách nhấn vào nút “Xem hồ sơ của tôi” trên giao diện trang web.

Hệ thống sẽ gửi email và tin nhắn thông báo thanh toán lệ phí cấp đổi GPLX sau khi người dân hoàn tất nộp hồ sơ. Người dân tiến hành thanh toán lệ phí. Thời gian chậm nhất để nộp lệ phí là 3 ngày sau khi nộp hồ sơ.

Quá trình xử lý hồ sơ xin cấp GPLX mới sẽ được cập nhật và gửi thông báo đến email đã được người dân đăng ký trước đó.

Thời gian để người dân nhận được GPLX mới thường là từ 7 đến 10 ngày (không tính ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ).

7 nhóm đối tượng được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế cao nhất năm 2025

Những nhóm đối tượng này vừa được bảo hiểm y tế chi trả 100% chi phí khám chữa bệnh vừa được hưởng thêm nhiều quyền lợi khác.

Từ 01/01/2025, Luật bảo hiểm y tế (BHYT) năm 2024 và Nghị định số 02/2025/NĐ-CP có hiệu lực nên mức hưởng BHYT cũng có sự điều chỉnh. Theo đó, Điều 22 Luật BHYT năm 2024 quy định chi tiết về mức hưởng BHYT của người tham gia. Điểm a Khoản 1 Điều 22 quy định về nhóm được hưởng quyền lợi BHYT cao nhất. Người thuộc nhóm này được hưởng 2 quyền lợi BHYT lớn, gồm:

– Hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT.

 

– Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng BHYT cũng được chi trả từ nguồn kinh phí BHYT dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Nghị định số 02/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP (quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành Luật BHYT, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 75/2023/NĐ-CP) được Chính phủ ban hành ngày 01/01/2025 đã sửa đổi Điều 14 của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP. Theo đó, nhóm được hưởng quyền lợi BHYT cao nhất được quy định chi tiết hơn.

Ngoài việc được BHYT chi trả 100% chi phí khám, chữa bệnh, một số nhóm đối tượng cụ thể theo quy định còn được hưởng thêm nhiều quyền lợi khác.

Ngoài việc được BHYT chi trả 100% chi phí khám, chữa bệnh, một số nhóm đối tượng cụ thể theo quy định còn được hưởng thêm nhiều quyền lợi khác.

Theo Khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, 8 nhóm đối tượng tham gia BHYT được hưởng cả 2 quyền lợi BHYT theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 của Luật BHYT (như đã nêu ở trên) gồm:

– Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

– Cựu chiến binh tham gia kháng chiến.

– Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc.

– Người thuộc diện hưởng trợ cấp, trợ giúp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật và trợ giúp xã hội.

– Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác.

– Thân nhân của liệt sĩ bao gồm: Cha đẻ; mẹ đẻ; vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; người có công nuôi liệt sĩ.

– Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

– Người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hiện đang thường trú tại các xã an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.

Bên cạnh đó, theo Khoản 2 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, còn có 7 nhóm đối tượng được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn 8 nhóm đã nêu ở trên. Theo đó, ngoài hai quyền lợi theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 của Luật BHYT, người thuộc 7 nhóm này còn được hưởng thêm một quyền lợi khác là: Không áp dụng tỷ lệ thanh toán thuốc, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT. Cụ thể 7 nhóm đó là:

– Trẻ em dưới 6 tuổi.

– Người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945.

– Người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

– Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

– Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

– Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát.

– Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Từ nay tới hết 31/12/2025 vi phạm nồng độ cồn bị phạt tăng gấp đôi Nghị định 168 cao nhất 60 triệu, đúng không?

Vi phạm nồng độ cồn là hành vi vi phạm gây ra những vụ tainan giao thông thương tâm nên sẽ là chuyên đề quan trọng trong năm 2025.

Vi phạm nồng độ cồn thuộc 1 trong 6 chuyên đề của CSGT năm 2025

Từ ngày 1/1/2025 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ và Nghị định 168/2024/NĐ-CP đã có hiệu lực. Đến ngày 4/2 vừa qua, Cục CSGT Bộ Công an ban hành kế hoạch tuần tra kiểm tra xử lý vi phạm giao thông. Theo đó kế hoạch tiến hành từ 15/2 đến 31/12/2025, có 6 chuyên đề chính gồm:

 

1. Vi phạm nồng độ cồn, m;a t;ú;y.

2. Vi phạm cơi nới thùng xe, chở hàng quá tải trọng, quá khổ giới hạn, vận chuyển hàng hóa không chằng buộc đúng quy định.

3. Vi phạm tốc độ, không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu (vượt đèn đỏ), đi không đúng phần đường, làn đường quy định, đi ngược chiều, tránh vượt, không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau.

4. Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, lạng lách, đánh võng… đua xe trái phép, gây rối trật tự công cộng.

Nồng độ cồn sẽ là 1 trong 6 chuyên đề tuần tra kiểm soát của CSGT năm 2025

Nồng độ cồn sẽ là 1 trong 6 chuyên đề tuần tra kiểm soát của CSGT năm 2025

5. Lái xe kinh doanh vận tải sử dụng điện thoại, thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện và việc lắp đặt, hoạt động của thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh lái xe.

6. Xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông đối với học sinh, sinh viên.

Như vậy xử lý tài xế vi phạm nồng độ cồn sẽ là 1 chuyên đề chính của năm 2025.

Tăng mức xử phạt nồng độ cồn cao hơn cả Nghị định 168, có mức phạt lên tới 60 triệu đúng không?

Từ ngày 1/1/2025, Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực để phục vụ chế tài xử lý cho Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ.  Nhiều hành vi vi phạm đã bị tăng mức xử phạt hành chính so với quy định trong Nghị định 100 trước đây, đặc biệt có những hành vi tăng 5-6 lần, có hành vi tăng chục lần…Những hành vi như vi phạm nồng độ cồn, vượt đèn đỏ… nằm trong nhóm tăng mức xử lý cao.

Tuy nhiên gần đây dư luận lại có thông tin vi phạm nồng độ cồn trong năm 2025 còn bị tăng mức phạt cao hơn cả Nghị định 168 đã quy định.

Hà Nội đề xuất tăng xử lý vi phạm trên địa bàn cao hơn cả mức quy định trong Nghị định 168

Hà Nội đề xuất tăng xử lý vi phạm trên địa bàn cao hơn cả mức quy định trong Nghị định 168

Thực chất gần đây UBND TP Hà Nội có lên dự thảo tăng mức xử phạt một số hành vi vi phạm giao thông trên địa bàn, tăng so với cả Nghị định 168. Trong dự thảo có nhắc tới hành vi vi phạm nồng độ còn. Theo UBND TP Hà Nội, Luật Thủ đô được Quốc hội thông qua tháng 6-2024, có hiệu lực đầu năm 2025, giao HĐND TP Hà Nội quy định mức phạt cao hơn mức phạt chung toàn quốc nhưng không quá 2 lần mức tiền phạt do Chính phủ quy định và không quá mức phạt tối đa theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Theo đề xuất này thì hành vi vi phạm nồng độ cồn trên địa bàn Hà Nội sẽ bị xử phạt như sau:

– Lái xe mà hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0.25 miligam/1 lít khí thở bị xử phạt từ 9- 12 triệu đồng với ô tô, và từ 3 – 4,5 triệu đồng với xe máy. Trong khi đó mức phạt này ở Nghị định 168 là 6 – 8 triệu đồng với ô tô và 2 – 3 triệu đồng với xe máy

– Lái xe mà hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam – 80 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0.25 miligam – 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt từ 27- 30 triệu đồng vơi ô tô và  9- 12 triệu đồng với xe máy. Mức phạt này trong Nghị định 168 là 18 – 20 triệu đồng với ô tô và từ 6 – 8 triệu đồng với xe máy

– Lái xe mà hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt từ 45- 60 triệu đồng với ô tô, và  12 – 15 triệu đồng với xe máy. Mức phạt này theo Nghị định 168 là 30- 40 triệu đồng với ô tô và từ 8- 10 triệu đồng với xe máy.

– Người lái xe không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ bịphạt từ 45- 60 triệu đồng với ô tô và  12- 15 triệu đồng với xe máy. Mức phạt này trong Nghị định 168 là 30- 40 triệu đồng với ô tô và 8 – 10 triệu đồng với xe máy.

Như vậy thông tin từ nay vi phạm nồng độ cồn bị phạt tăng cao hơn cả Nghị định 168 là chưa chính xác. Đây là nội dung trong đề xuất của Hà Nội không phải cho toàn quốc.