Home Blog Page 163

Trừ điểm giấy phép lái xe với các lỗi vi phạm từ 2025, tài xế sẽ r:ất “kh:ổ” nếu bị trừ về 0 điểm

Nghị định 168/2024 có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 quy định rõ các hành vi vi phạm giao thông sẽ bị trừ điểm giấy phép lái xe từ 2 điểm đến tối đa 10 điểm.

Từ ngày 1/1/2025, Nghị định số 168/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực. Nghị định này quy định rõ mức trừ điểm giấy phép lái xe với từng hành vi vi phạm; trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe.

W-kiem tra tai trong 11 copy.jpgNgười lái xe ô tô vi phạm sẽ bị trừ điểm giấy phép lái xe tương ứng với các lỗi vi phạm. Ảnh: Đình Hiếu

Tài xế ô tô bị trừ 2 điểm giấy phép lái xe với các hành vi:

Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác; điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau.

Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển.

Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí.

Dừng xe, đỗ xe tại vị trí bên trái đường một chiều hoặc bên trái của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ.

Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.

Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn.

Lùi xe, quay đầu trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách đảm bảo an toàn khi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe.

Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn.

Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt; không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép.

Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy.

Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật.

Không tuân thủ quy định khi đi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc.

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10-20 km/h.

Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.

bat-khach.jpgĐiều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10-20 km/h tài xế sẽ bị trừ 2 điểm. Ảnh: Đình Hiếu

Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng nơi quy định khi chạy trên đường cao tốc.

Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển.

Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông.

Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe đi từ đường không ưu tiên ra đường ưu tiên, từ đường nhánh ra đường chính.

Không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên phải tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến; không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên trái tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến.

W-xe-hop-dong-tra-hinh-copy-1.jpgDừng xe, đỗ, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông, tài xế bị trừ 2 điểm. Ảnh: Đình Hiếu

Các hành vi bị trừ 4 điểm giấy phép lái xe:

Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ.

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 – 35 km/h.

Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc chưa vượt quá 0,25 mg/l khí thở.

Điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan.

Điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đi vào đường cao tốc.

Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.

Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.

W-doi-csgt-6-5-1.jpg

Trừ 6 điểm giấy phép lái xe với hành vi:

Chở người trên thùng xe trái quy định; chở người trên nóc xe; để người đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy.

Điều khiển xe chạy quá tốc độ trên 35 km/h.

Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp khi gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác bắt buộc phải dừng xe, đỗ xe ở làn dừng xe khẩn cấp trên đường cao tốc; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo…

Người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, UBND nơi gần nhất.

W-kiem tra nong do con 2 copy.jpg

Trừ 10 điểm với hành vi:

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 mg – 80 mg/ 100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 mg đến 0,4 mg/l khí thở.

Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để đảm bảo an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông…

Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, quay đầu xe trên đường cao tốc.

Xe máy đè chớm vạch khi dừng đèn đỏ bị phạt 14 triệu đồng?

 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt dành cho hành vi để xe máy đè vạch khi dừng đèn đỏ, cụ thể như dưới đây

Quy định mới về mức xử phạt hành vi đè vạch dừng đèn đỏ
Mức phạt xe máy đè vạch dừng đèn đỏ: Người vi phạm nộp phạt cao nhất là bao nhiêu tiền?

Mức phạt xe máy đè vạch dừng đèn đỏ: Người vi phạm nộp phạt cao nhất là bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Nghị định 168/2024/NĐ-CP, hành vi xe máy đè vạch dừng đèn đỏ sẽ bị xử phạt tương tự như các lỗi không tuân thủ biển báo hiệu và vạch kẻ đường.

Mức phạt áp dụng cho người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các phương tiện tương tự khi không chấp hành hiệu lệnh của biển báo hoặc vạch kẻ đường sẽ dao động từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng. Nếu hành vi vi phạm này dẫn đến tai nạn giao thông, mức phạt sẽ tăng đáng kể, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng, kèm theo việc bị trừ 10 điểm trên GPLX.

Như vậy, nếu chỉ phạm lỗi vượt vạch dừng đèn đỏ, mức phạt không quá cao. Tuy nhiên, trong trường hợp gây ra tai nạn, ngoài số tiền phạt lớn, người vi phạm có nguy cơ bị tước quyền điều khiển phương tiện trong 6 tháng nếu bị trừ hết 12 điểm. Khi đó, để được cấp lại 12 điểm, người vi phạm cần tham gia kiểm tra kiến thức về trật tự an toàn giao thông.

Theo Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người điều khiển ô tô vi phạm lỗi không chấp hành hiệu lệnh của biển báo, vạch kẻ đường sẽ bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Trong trường hợp hành vi này gây tai nạn giao thông, mức phạt sẽ tăng mạnh, từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng.

Ngoài ra, quy định mới còn áp dụng hình thức trừ điểm GPLX ngay sau khi có quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Các nguyên tắc trừ điểm bao gồm:

Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm GPLX thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;

Trường hợp số điểm còn lại của GPLX ít hơn số điểm bị trừ thì áp dụng trừ hết số điểm còn lại của GPLX đó;

Trường hợp GPLX tích hợp GPLX không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và GPLX có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm đối với GPLX không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc trừ điểm GPLX có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm GPLX;
Mức phạt xe máy đè vạch dừng đèn đỏ: Người vi phạm nộp phạt cao nhất là bao nhiêu tiền?

Mức phạt xe máy đè vạch dừng đèn đỏ: Người vi phạm nộp phạt cao nhất là bao nhiêu tiền?

Không trừ điểm GPLX khi GPLX đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng GPLX.

Nếu vi phạm nhiều lỗi trong cùng một lần xử phạt, chỉ trừ điểm đối với lỗi có mức phạt cao nhất.

Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ đối với ô tô và xe máy từ năm nay

Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ đối với xe ô tô

Theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP, lỗi vượt đèn đỏ khi điều khiển ô tô sẽ bị xử phạt với mức tiền từ 18.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng, tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả gây ra.

Cụ thể, nếu người điều khiển ô tô vượt đèn đỏ mà không gây tai nạn giao thông, mức phạt tiền sẽ từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời, tài xế sẽ bị trừ 04 điểm trên GPLX theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Trong trường hợp hành vi này dẫn đến tai nạn giao thông, mức phạt tiền sẽ tăng lên từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng. Người vi phạm còn bị trừ 10 điểm trên GPLX, theo quy định tại điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Ngoài mức xử phạt chính, người vi phạm có thể bị tạm giữ phương tiện hoặc tước quyền sử dụng GPLX trong một khoảng thời gian theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ đối với xe máy

Theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người điều khiển xe máy khi vi phạm lỗi vượt đèn đỏ sẽ bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng, tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi.

Cụ thể, nếu người điều khiển xe máy vượt đèn đỏ nhưng không gây tai nạn giao thông, mức phạt tiền áp dụng sẽ từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đồng thời, người vi phạm sẽ bị trừ 04 điểm trên GPLX theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Trong trường hợp vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông, mức phạt tiền sẽ tăng lên từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị trừ 10 điểm trên GPLX theo quy định tại điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Di chuyển trong phố mà bật đèn pha thì xác định nộp phạt ốm người

Đèn pha là gì? Ở những nơi nào thì không được bật đèn pha và nếu bật sai quy định thì bị phạt bao nhiêu?

1. Đèn pha là gì?

Đèn pha (hay đèn chiếu xa) là đèn có cường độ ánh sáng mạnh, chiếu xa hơn và tầm nhìn cao hơn, giúp người điều khiển xe thấy được chướng ngại và các biển báo từ xa.

2. Bật đèn pha sai quy định bị phạt bao nhiêu?

Theo khoản 12 Điều 8, Điều 17 Luật Giao thông đường bộ 2008, không được bật đèn pha trong đô thị, khu đông dân cư và khi tránh xe ngược chiều.

Nếu bật đèn pha trong đô thị, khu đông dân cư, khi tránh xe ngược chiều thì người điều khiểu phương tiện sẽ bị xử phạt với các mức sau:

– Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

– Đối với xe máy (mô tô), xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

– Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

(Điểm b, g khoản 3 Điều 5; điểm m, n khoản 1 Điều 6, điểm d, e khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Trong đó:

– Đường đô thị là đường nằm trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị xã và thị trấn.

– Đường qua khu đông dân cư là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã, nội thị trấn và những đoạn đường có dân cư sinh sống sát dọc theo đường, có các hoạt động có thể ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ và được xác định bằng biển báo là đường qua khu đông dân cư (khi cần thiết có thể xác định riêng cho từng chiều đường).

Khi bắt đầu khu đông dân cư sẽ xuất hiện biển báo R.420 và khi kết thúc khu đông dân cư sẽ xuất hiện biển báo R.421.

Đèn pha là gì? Bật đèn pha sai quy định bị phạt bao nhiêu?

3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông đường bộ

– Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

– Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.

– Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.

– Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.

– Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.

– Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.

– Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.

– Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn

– Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.

Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.

– Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.

– Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.

– Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.

– Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.

– Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.

– Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.

– Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.

– Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.

– Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.

– Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn.

– Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.

– Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

– Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

(Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019)

Từ năm 2025, đi xe kẹp 3 sẽ bị phạt 10-14 triệu đồng theo nghị định 168?

Theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP, hành vi chở 3 khi đi xe máy nếu gây tai nạn sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và trừ 10 điểm giấy phép lái xe

Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chở theo 2 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 12 tuổi, người già yếu hoặc người khuyết tật, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chở theo từ 3 người trở lên trên xe.

Tuy nhiên, nếu người điều khiển xe máy mà chở 3 gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.

Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 2 điểm đối với chở theo từ 3 người trở lên trên xe; trường hợp gây tai nạn giao thông thì bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

 

Ảnh minh họa: KT

Ảnh minh họa: KT

Các trường hợp người điều khiển xe máy chở 3 mà không bị phạt

 

Theo khoản 1 điều 33 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định, người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở 1 người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa 2 người:

– Chở người bệnh đi cấp cứu;

– Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

– Trẻ em dưới 12 tuổi;

– Người già yếu hoặc người khuyết tật.

Từ nay trở đi: Đi xe máy không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt hơn 1 triệu đồng, không cẩn thận còn bị tước bằng lái xe

Cụ thể, về mức phạt lỗi đi xe máy không đội mũ bảo hiểm từ 1/1/2025 được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP. Cụ thể tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

– Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

– Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;

– Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;

– Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

– Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Như vậy, mức phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm đối với người điều khiển xe máy sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

a6_0_0.jpg

Năm 2025, chở người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm bị phạt bao nhiêu?

Theo đó, tại điểm i khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

Như vậy, theo quy định nêu trên, chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm có thể bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Năm 2025, người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm có bị phạt không?

Theo quy định, thì ngoài người điểu khiển xe, người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ có thể bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Tóm lại, người lái xe máy chở người không đội mũ bảo hiểm thì cả người lái xe và người ngồi trên xe đều bị xử phạt với mức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Quy định đối với người lái xe, người được chở trên xe máy từ 2025

Theo Điều 33 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về người lái xe, người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy như sau:

– Người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:

+ Chở người bệnh đi cấp cứu;

+ Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

+ Trẻ em dưới 12 tuổi;

+ Người già yếu hoặc người khuyết tật.

– Người lái xe, người được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng quy cách.

– Người lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:

+ Đi xe dàn hàng ngang;

+ Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;

+ Sử dụng ô, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;

+ Buông cả hai tay; đi xe bằng một bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy hai bánh; đi xe bằng hai bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy ba bánh;

+ Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định;

+ Ngồi về một bên điều khiển xe; đứng, nằm trên xe điều khiển xe; thay người lái xe khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;

+ Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

 

– Người được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông đường bộ không được thực hiện các hành vi sau đây:

+ Mang, vác vật cồng kềnh;

+ Sử dụng ô;

+ Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;

+ Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;

+ Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa vượt quá chiều rộng giá đèo hàng về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá về phía sau giá đèo hàng 0,5m theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 2m.

Từ năm 2025: Đi xe máy ngược chiều khi tham gia giao thông sẽ bị phạt đến 14 triệu đồng?

Lỗi đi ngược chiều xe máy gây tai nạn giao thông bị phạt đến 14 triệu đồng năm 2025? Lỗi đi ngược chiều xe máy gây tai nạn giao thông bị trừ bao nhiêu điểm giấy phép lái xe?

Lỗi đi ngược chiều xe máy gây tai nạn giao thông bị phạt đến 14 triệu đồng năm 2025?

Căn cứ tại điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

[…]

10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông;

[…]

 

Theo đó, lỗi đi ngược chiều xe máy của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.

Như vậy, lỗi đi ngược chiều xe máy gây tai nạn giao thông có thể bị phạt đến 14 triệu đồng.

Lỗi đi ngược chiều xe máy gây tai nạn giao thông bị phạt đến 14 triệu đồng năm 2025?

Lỗi đi ngược chiều xe máy gây tai nạn giao thông bị phạt đến 14 triệu đồng năm 2025? (Hình từ Internet)

Lỗi đi ngược chiều xe máy gây tai nạn giao thông bị trừ bao nhiêu điểm giấy phép lái xe?

Căn cứ tại điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

[…]

13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7, điểm c khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Như vậy, lỗi đi ngược chiều xe máy gây tai nạn giao thông bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe.

Người lái xe máy phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 12 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người lái xe máy phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn trong các trường hợp dưới đây:

– Tại nơi có vạch kẻ đường hoặc báo hiệu khác dành cho người đi bộ hoặc tại nơi mà người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường.

– Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường.

– Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế.

– Nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường bộ, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường hẹp, đường vòng, đường quanh co, đường đèo, dốc.

– Nơi cầu, cống hẹp, đập tràn, đường ngầm, hầm chui, hầm đường bộ.

– Khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung đông người, khu vực đông dân cư, chợ, khu vực đang thi công trên đường bộ, hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ.

– Có vật nuôi đi trên đường hoặc chăn thả ở ven đường.

– Tránh xe đi ngược chiều hoặc khi cho xe đi phía sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi cùng chiều phía trước.

– Điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ có khách đang lên, xuống xe.

– Gặp xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm; đoàn người đi bộ.

– Gặp xe ưu tiên.

– Điều kiện trời mưa, gió, sương, khói, bụi, mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ.

– Khu vực đang tổ chức kiểm soát giao thông đường bộ

Tài xế lo mất việc vì quá tải cấp đổi bằng lái xe, có làm online được không

Nhiều tài xế taxi công nghệ, xe tải lo công việc bị gián đoạn, công ty thay thế khi bằng lái sắp hết hạn nhưng đi cấp đổi tốn thời gian vì nhiều nơi quá tải.

Chiều 18/2, tài xế Công Sơn, 49 tuổi, mệt mỏi ngồi trước phòng tiếp nhận cấp đổi giấy phép lái xe ở trường Tiến Bộ, quận Tân Phú, TP HCM. Để đổi bằng lái ôtô sắp hết hạn vào ngày 27/2, ông Sơn gác lại công việc, đi ba ngày liên tiếp đến cơ sở này làm thủ tục. Tuy nhiên, khi nhận giấy hẹn trả hồ sơ vào ngày 31/3, ông hụt hẫng bởi sẽ phải nghỉ việc hơn một tháng trong khoảng thời gian bằng lái hết hiệu lực cho đến khi cấp mới.

Ông Công Sơn, cầm tờ giấy hẹn trả hồ sơ đổi bằng lái vào ngày 31/3 trong khi giấy phép của ông hết hạn vào 27/2. Ảnh: Đình Văn

Ông Công Sơn, cầm tờ giấy hẹn trả hồ sơ đổi bằng lái vào ngày 31/3 trong khi giấy phép của ông hết hạn ngày 27/2. Ảnh: Đình Văn

Ông Sơn cho biết mua ôtô 5 chỗ trả góp mỗi tháng 5 triệu đồng chạy taxi công nghệ nuôi gia đình. Những đợt trước, khi đổi bằng ông mất khoảng 5 ngày tới một tuần. Nhưng lần này điểm tiếp nhận luôn đông đúc người, ngoài việc chờ lâu, thời gian đổi giấy phép mới kéo dài hơn nên ông lo lắng ảnh hưởng công việc. “Thu nhập bình quân mỗi tháng chạy xe được hơn 20 triệu đồng trang trải sinh hoạt gia đình, trả nợ ngân hàng, bây giờ phải nghỉ gián đoạn chắc chắn chi tiêu cả nhà sẽ xáo trộn”, ông Sơn nói.

Tương tự, ông Thanh Tùng, 47 tuổi, từ Tiền Giang lên TP HCM mất hai ngày mới xong thủ tục đổi bằng lái xe hạng C do phải chờ đợi chung với lượng lớn người cũng tới cấp đổi tương tự. Hồ sơ đã xử lý xong nhưng lịch hẹn có bằng mới phải sau ba tuần khi bằng cũ hết hạn, đồng nghĩa trong thời gian này ông không được lái xe vì chưa đủ điều kiện.

Đông ngưởi chờ đợi làm thủ tục đổi giấy phép lái xe tại trường Tiến Bộ. Ảnh: Thanh Tùng

Đông ngưởi chờ đợi làm thủ tục đổi giấy phép lái xe tại trường Tiến Bộ. Ảnh: Thanh Tùng

Nam tài xế cho biết hàng ngày ông lái xe tải chở thuỷ sản của công ty từ Tiền Giang lên chợ Bình Điền với mức lương hơn 10 triệu đồng. Công việc theo dây chuyền liên tục nên khi ông bị gián đoạn công việc, công ty sẽ phải tìm người mới thay thế. “Chưa lấy được bằng lái, khả năng tôi bị mất việc rất cao”, ông Tùng nói và đề xuất cơ quan chức năng có thể linh hoạt, tạm thời chưa xử phạt tài xế có giấy hẹn chậm cấp bằng đợt này nhằm tiếp tục công việc.

Tình trạng người dân tập trung đi cấp đổi giấy phép lái xe ở TP HCM và một số địa phương khác tăng đột biến từ trước Tết Nguyên đán tới nay. Trên địa bàn thành phố, Sở Giao thông Vận tải cho biết một trong những nguyên nhân là nhiều người chưa hiểu đầy đủ quy định khi thực hiện theo Luật Trật tự an toàn giao thông mới, lo các mức phạt, thay đổi hạng bằng lái… nên dồn đến các điểm cấp đổi giấy phép lái xe, gây quá tải.

Lý do khác là nhiều người lo xáo trộn quy trình cấp đổi khi sắp tới việc này chuyển quản lý qua Bộ Công an thay vì Giao thông Vận tải như hiện nay. Nhiều người có giấy phép lái xe còn hạn sử dụng tương đối dài cũng tập trung tới các trường, trung tâm ở TP HCM cấp đổi.

Ngoài ra, do trước đó TP HCM bị thiếu phôi, vật tư in, dẫn đến tồn đọng hơn 170.000 giấy phép lái xe cần cấp đổi cho người dân. Trong khi hồ sơ đăng ký mới tăng cao càng gây áp lực cho các cơ sở cấp đổi.

Ông Bùi Văn Quản, Chủ tịch Hiệp hội Vận tải hàng hóa TP HCM, cho biết gần đây ghi nhận tình trạng tài xế trong các doanh nghiệp thuộc hiệp hội gặp khó khăn khi cấp đổi giấy phép lái xe, bởi nhiều nơi đông đúc, phải chờ đợi nhiều ngày.

Người dân chờ đợi làm thủ tục đổi giấy phép lái xe tại Phòng quản lý sát hạch và cấp giấy phép lái xe đường Lý Chính Thắng, quận 3. Ảnh: Gia Minh

Người dân chờ đợi làm thủ tục đổi giấy phép lái xe tại Phòng quản lý sát hạch và cấp giấy phép lái xe đường Lý Chính Thắng, quận 3, chiều 18/2. Ảnh: Gia Minh

Trước vấn đề trên, Phó giám đốc Sở Giao thông Vận tải Bùi Hòa An cho biết về nguyên tắc, việc cấp đổi giấy phép lái xe không bị gián đoạn, bởi khi chuyển giao sang công an mọi việc vẫn thực hiện liên tục, người dân không nên lo ngại. “Tài xế cần tìm hiểu trước bằng lái của mình cần đổi hay không, đồng thời chú ý thời hạn để sắp xếp thời gian, tránh đổ xô đổi bằng như hiện nay”, ông An nói, thêm rằng với lượng hồ sơ tồn cũ do thiếu vật liệu, thiết bị in, Sở cũng đang tập trung giải quyết, dự kiến cuối tháng 3 hoàn tất.

Để giải quyết nhu cầu cấp bách cho người dân và hạn chế quá tải, lãnh đạo Sở Giao thông Vận tải cho biết đã chỉ đạo các đơn vị tăng ca, tăng giờ làm phục vụ tốt nhất nhu cầu của người dân. Trước mắt, các đơn vị ở thành phố chỉ nhận xử lý cấp, đổi giấy phép lái xe sắp hết hạn. Trong đó, với ôtô chỉ nhận hồ sơ cấp đổi, cấp lại (bị mất) khi bằng lái còn hạn dưới 15 ngày, gồm cả trực tiếp hoặc trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia. Riêng điểm cấp đổi trực tiếp, trước mắt mỗi ngày sẽ chỉ nhận giải quyết tối đa 250 hồ sơ.

Đối với môtô, Sở Giao thông Vận tải TP HCM cho biết các đơn vị ưu tiên giải quyết cho những trường hợp cấp lại giấy phép lái xe khi bị mất hoặc hư hỏng không thể sử dụng. Những trường hợp khác tạm thời phải chờ trong thời gian sau.

Cục Đường bộ Việt Nam cũng khuyến cáo người dân không nên đổ xô đi đổi giấy phép lái xe, chỉ những người có giấy sắp hết hạn mới đổi. Đơn vị này đã đề nghị các Sở Giao thông Vận tải rà soát, dự báo số lượng phôi giấy phép lái xe cần sử dụng phục vụ cho nhu cầu cấp, đổi đến hết tháng 2. Các Sở Giao thông Vận tải phối hợp công an địa phương chuẩn bị đầy đủ nội dung liên quan nhiệm vụ sát hạch, cấp giấy phép lái xe để bàn giao ngay khi có yêu cầu; hoàn thành việc cấp giấy phép với trường hợp đã nộp hồ sơ tại các Sở trước thời điểm bàn giao.

Bộ Công an cho biết đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông Vận tải đồng thuận nội dung, hình thức, phương pháp tiếp nhận, bàn giao; phân cấp nhiệm vụ và bố trí nguồn nhân lực ở các cấp. Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận và thực hiện các nhiệm vụ tương ứng Cục Đường bộ, Phòng Cảnh sát giao thông tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ tương ứng Sở Giao thông Vận tải. Công an cấp xã tiếp nhận hồ sơ đổi, cấp lại giấy phép lái xe để phục vụ người dân ngay tại cơ sở…

Quay đầu xe ô tô trong hầm đường bộ là hành vi vi phạm giao thông? Mức phạt chính thức là bao nhiêu?

Quay đầu xe ô tô trong hầm đường bộ là hành vi vi phạm giao thông? Mức phạt chính thức là bao nhiêu?

Quay đầu xe ô tô trong hầm đường bộ là hành vi vi phạm giao thông? Mức phạt chính thức là bao nhiêu?

 

Lỗi quay đầu xe ô tô trong hầm đường bộ 2025 bị phạt bao nhiêu tiền? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm giao thông tối đa bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo điểm đ khoản 4 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

[…]

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

[…]

đ) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách đảm bảo an toàn khi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe;

[…]

16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

[…]

Như vậy, người lái xe phạm lỗi quay đầu xe ô tô trong hầm đường bộ 2025 sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe.

https://lamdepphongthuy.com/wp-content/uploads/2025/02/xe-o-to203.jpg

Lỗi quay đầu xe ô tô trong hầm đường bộ 2025 bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm giao thông tối đa bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 42 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

[…]

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông cao nhất là 5.000.000 đồng.

Loại xe nào phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Điều 35. Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

3. Phương tiện giao thông thông minh bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.

4. Phương tiện gắn biển số xe nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật này.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định điều kiện hoạt động của xe thô sơ.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương.

Theo đó, những xe buộc phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe gồm:

– Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải.

– Xe ô tô đầu kéo.

– Xe cứu thương.

Quy định mới: “Độ” xe hoặc thay đổi màu sơn cũng phải đổi cả biển số xe và đăng ký xe

Bộ Công an đưa ra văn bản yêu cầu 06 trường hợp dưới đây cần phải đổi biển số xe và đăng ký xe ngay trong năm 2025, các tài xế đặc biệt lưu ý điều này.

 

Bộ Công an đưa ra văn bản yêu cầu 06 trường hợp dưới đây cần phải đổi biển số xe và đăng ký xe ngay trong năm 2025, các tài xế đặc biệt lưu ý điều này.

06 trường hợp bắt buộc đổi đăng ký xe, biển số xe từ ngày 1/1/2025

Ngày 15/11/2024, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư số 79/2024/TT-BCA quy định về việc cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số các xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
Bien-So-Xe-1-01
Theo đó từ thời điểm ngày 1/1/2025, những trường hợp sau đây cần phải đổi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. Cụ thể bao gồm:

+ Trường hợp 1: Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đã bị mờ, hỏng.

+ Trường hợp 2: Xe cải tạo hoặc xe thay đổi màu sơn.

+ Trường hợp 3: Xe đã thực hiện đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen được đổi sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (tức xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại.

+ Trường hợp 4: Thay đổi các thông tin của chủ xe như tên chủ xe hoặc số định danh hoặc chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ hiện tại.

+ Trường hợp 5: Chứng nhận đăng ký xe đã hết thời hạn sử dụng.

+ Trường hợp 6: Đổi chứng nhận đăng ký của xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư số 79/2024/TT-BCA; chủ xe có nhu cầu đổi biển ngắn sang loại biển dài hoặc ngược lại.

Thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

Về thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cũng được quy định rất rõ trong nghị định này. Theo Điều 20 thuộc Thông tư 79/2024/TT-BCA thì thủ tục đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:

– Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định, sau đó nộp hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp các lệ phí theo quy định. Trường hợp các xe cải tạo, thay đổi màu sơn thì các chủ xe phải mang xe đến để kiểm tra.
dang-ky-xe-113517_668-114509
– Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đã đảm bảo hợp lệ, các cơ quan đăng ký xe sẽ thực hiện đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định. Sau đó, các chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ các dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe mà giữ nguyên biển số định danh thì đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì sẽ cấp sang biển số định danh theo quy định. Khi đó sẽ thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó.

Trường hợp đổi biển số xe từ biển nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và các số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và các số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và các số màu đen thì cấp biển số định danh mới (với trường hợp chưa có biển số xe định danh) hoặc cấp lại biển số định danh (với trường hợp đã có biển số xe định danh).

– Đối với trường hợp đổi người dân chứng nhận đăng ký xe khi chủ xe thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi của các cơ quan đăng ký xe đã cấp chứng nhận đăng ký xe đó:

+ Chủ xe nộp cần chứng nhận đăng ký xe và đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (theo mẫu ĐKX13 được ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA) cho cơ quan đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để có thể được cấp giấy xác nhận hồ sơ xe;

+ Chủ xe cần kê khai giấy khai đăng ký xe và nộp giấy xác nhận hồ sơ xe cho các cơ quan đăng ký xe tại địa chỉ mới theo quy định tại Điều 4 thuộc Thông tư 79/2024/TT-BCA để đổi chứng nhận đăng ký xe.

Kể từ 1/1/2025, những trường hợp xe máy điện này phải có bằng lái xe

Từ thời điểm ngày 1/1/2025, khi Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 chính thức có hiệu lực thi hành. Đáng chú ý, Luật có quy định về các hạng bằng lái  xe được áp dụng đối với loại  xe mô tô điện.

Từ 1/1/2025, đi xe máy điện loại nào phải có bằng lái xe?

Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 áp dụng từ ngày 1/1/2025 có quy định về các hạng bằng lái xe áp dụng đối với loại xe mô tô điện. Cụ thể, những người tham gia giao thông điều khiển các loại xe điện sau đây thì yêu cầu phải có bằng lái xe:

+ Xe mô tô điện hai bánh có công suất động cơ điện đến 11 kW thì yêu cầu phải có bằng lái xe hạng A1 hoặc bằng B1.

+ Xe mô tô điện hai bánh có công suất động cơ điện trên 11 kW thì phải cần bằng lái xe hạng A.

Từ ngày 1/1/2025 có quy định về các hạng bằng lái xe áp dụng đối với loại xe mô tô điện.

Từ ngày 1/1/2025 có quy định về các hạng bằng lái xe áp dụng đối với loại xe mô tô điện.

Bằng lái xe được cấp trước thời điểm ngày Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành nếu chưa thực hiện đổi hoặc cấp lại theo quy định của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 thì có hiệu lực sử dụng như sau:

+ Đối với xe mô tô điện hai bánh với công suất động cơ điện từ 04 kW cho đến dưới 14 kW thì sẽ vẫn tiếp tục được sử dụng bằng lái xe hạng A1 hoặc hạng A3 cũ.

+ Đối với xe mô tô điện hai bánh với công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên và loại xe thuộc trường hợp trên thì sẽ vẫn được sử dụng bằng lái xe hạng A2 cũ.

Trường hợp thực hiện việc đổi hoặc cấp lại bằng lái xe theo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 thì hạng bằng lái xe để có thể lái xe mô tô điện được quy định như sau:

– Hạng A1 sẽ được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A thì chỉ được điều khiển xe mô tô điện hai bánh và có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW.

– Hạng A2 sẽ được đổi, cấp lại sang bằng lái xe hạng A thì được điều khiển xe mô tô điện hai bánh có công suất động cơ điện mức trên 11 kW và xe mô tô điện thuộc hạng A1 mới.

– Hạng A3 được đổi, cấp lại sang bằng lái xe hạng B1thì sẽ được điều khiển xe mô tô điện hai bánh có công suất động cơ điện cho đến 11 kW.

Những trường hợp sẽ bị thu hồi Giấy phép lái xe

Căn cứ khoản 5 thuộc Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, giấy phép lái xe bị thu hồi khi nó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Người được cấp giấy phép lái  xe không có đủ điều kiện sức khỏe theo các kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe;

– Giấy phép lái xe đã được cấp sai quy định;

– Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc đã hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu như người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.

Các loại giấy phép lái xe có giá trị sử dụng

Theo khoản 6 thuộc Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, giấy phép lái xe sẽ có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam

Theo khoản 6 thuộc Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, giấy phép lái xe sẽ có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam

Theo khoản 6 thuộc Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, giấy phép lái xe sẽ có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam bao gồm:

– Giấy phép lái xe do các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

– Giấy phép lái xe quốc tế và các giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia là các thành viên của Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 (sau đây gọi là Công ước Viên) cấp;

– Giấy phép lái xe phù hợp với các loại xe được phép điều khiển của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký kết điều ước quốc tế hoặc các thỏa thuận quốc tế công nhận giấy phép lái xe của nhau;

– Giấy phép lái xe nước ngoài mà phù hợp với loại xe được phép điều khiển do các quốc gia được công nhận theo điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên.