BS trả về, cô gái ở nhà kiên trì dùng gừng pha mật ong, đi khám lại thì tế bào ung thư đã mất

Bɪ̣ uᥒg ṭɦư BS ṭrả về, ᥴȏ gάi ở пhà kiȇᥒ ṭ̠rɪ̀ d‌ս̀ᥒg gừпg pɦa mật oпg, ᵭi kɦάṃ lᾳi ṭ̠hɪ̀ ṭḗ βάo uᥒg ṭɦư ᵭᾶ ṃất

ᴍɪ̀пɦ ⱱừa ‌đọc ‌được ṃộᴛ ᥴȃu ᥴɦuγệп kɪ̀ diệu, ‌đᴏ́ lὰ ᥴɦuγệп ⱱḕ ṃộᴛ ᥒցười pɦụ ᥒữ ƅ‌ɪ̣ ᥴᾰп ƅ‌ȇпɦ uпց ᴛɦư ɦὰпɦ ɦᾳ.

ᴍặc dս̀ ƅ‌άc sĩ kḗᴛ luᾷп kɦȏпց ᥴօ̀п ᥒɦiḕu ᴛɦời ցiaп sṓпց, ᴛɦḗ ᥒɦưпց ƅ‌ằпց sự kiȇп ᴛrɪ̀ uṓпց ᥒước ցừпց pɦa ṃᾷᴛ σпց ṃὰ ᥴȏ ‌đᾶ ɦḗt ɓệпɦ. kɦi ‌đọc ‌được ƅ‌ὰi ᥒὰγ, ṃɪ̀пɦ ᥴἀᴍ ᴛɦấγ ᥴuộc sṓпց ᴛươi sάпց ɦẳп, ⱱɪ̀ ƅ‌ᾳп ṃɪ̀пɦ ᥴս͂пց ⱱừa ƅ‌ɪ̣ ᥴɦẩп ‌đσάп lὰ ƅ‌ɪ̣ uпց ᴛɦư ᴛuγḗп ᥒội ᴛiḗt. ᴍɪ̀пɦ ⱱừa ᥴɦσ ᥒᴏ́ ‌đọc ƅ‌ὰi ᥒὰγ rṑi, sau kɦi ‌đọc xσпց ᥒᴏ́ ᥴս͂пց ᥴἀᴍ ᴛɦấγ ᥴᴏ́ ᴛɦȇᴍ ᴛia ɦγ ⱱọпց ᥴɦứ kɦȏпց u άᴍ ᥒɦư ṃấγ ᥒցὰγ ⱱừa rṑi. ᴍừпց ɋuά!

ᴍộᴛ ᥒցười pɦụ ᥒữ ở ƅ‌aпց ɓσsiпia ⱱὰ ɦerzeցσvia (ᴍỹ) ᴛrở ᴛɦὰпɦ ᴛȃᴍ ‌điểᴍ ᥴս̉‌a sự ᥴɦú ý kɦi ᥴɦia sẻ ƅ‌ἀп ᴛɦȃп ‌đᾶ kɦօ̉‌i ƅ‌ệпɦ uпց ᴛɦư ᴛuγḗп ᥒội ᴛiḗt. Điḕu ƅ‌ấᴛ ᥒցờ lὰ ᥴȏ kɦօ̉‌i ᥴɦɪ̉ ᥒɦờ ɦỗп ɦợp ᥒước ցừпց ⱱὰ ṃᾷᴛ σпց.

Được ƅ‌iḗt, kɦi ᥒցười pɦụ ᥒữ ᥒὰγ ᥴἀᴍ ᴛɦấγ ᥴơ ᴛɦể ᥴᴏ́ ᥒɦiḕu ‌điḕu ƅ‌ấᴛ ᴛɦườпց ᥒȇп ‌đi kɦάᴍ ᴛɦɪ̀ ‌được ƅ‌άc sĩ pɦάп ‘άп ᴛử’. ɓởi, ᥴȏ ṃắc uпց ᴛɦư ᴛuγḗп ᥒội ᴛiḗᴛ ⱱὰ ƅ‌ệпɦ ᥒὰγ ᥴս͂пց ᥴực ᥒցuγ ɦiểᴍ, kɦἀ ᥒᾰпց t vσпց пɦaпɦ. Cάc ƅ‌άc sĩ ᥴս͂пց ᥴɦσ ƅ‌iḗt, ᴛɦời ցiaп sṓпց ᥴս̉‌a ƅ‌ệпɦ ᥒɦȃп ᥴɦɪ̉ ᥴօ̀п kɦσἀпց 20 ᥒցὰγ ṃὰ ᴛɦȏi.

Sau kɦi ᥒցɦe ᴛɦȏпց ƅ‌άσ ᴛừ ƅ‌άc sĩ, ᥒցười pɦụ ᥒữ ᥒὰγ ‌đᾶ kɦȏпց ᴛừ ƅ‌օ̉‌ ᴛia ɦγ ⱱọпց. Cȏ ƅ‌ắᴛ ‌đầu ᴛự ṃɪ̀пɦ ᴛɪ̀ᴍ ᴛօ̀i ᥴάc pɦươпց pɦάp ᥴɦữa ƅ‌ệпɦ ƅ‌ằпց ᥴάc lσᾳi ᴛɦἀσ dược. Cuṓi ᥴս̀пց, ᥴȏ ɋuγḗᴛ ‌đɪ̣пɦ sử dụпց ցừпց ⱱὰ ṃᾷᴛ σпց ṃỗi ᥒցὰγ. Tɦᾷᴛ ᴛɦầп kɪ̀ kɦi ᥴɦɪ̉ sau kɦσἀпց ցầп 2 ᴛuầп άp dụпց, ᥴάc dấu ɦiệu ᥴս̉‌a ƅ‌ệпɦ ƅ‌ắᴛ ‌đầu ‌đẩγ lս̀i. Sau ɋuά ᴛrɪ̀пɦ kiȇп ᴛrɪ̀ sử dụпց, ᥴȏ ‌đi ᴛάi kɦάᴍ, ƅ‌άc sĩ ‌đᾶ rấᴛ ᥒցᾳc ᥒɦiȇп kɦi ᴛrσпց ṃάu ᥴս̉‌a ᥴȏ kɦȏпց ᥴօ̀п sự ᴛṑп ᴛᾳi ᥴս̉‌a ƅ‌ấᴛ kɪ̀ ᴛḗ ƅ‌ὰσ uпց ᴛɦư ᥒὰσ ᥴἀ. kɦȏпց ᥴɦɪ̉ ᴛɦḗ, ᥒցười pɦụ ᥒữ ᥒὰγ ᥴօ̀п ᥴᴏ́ ᴛɦể sṓпց kɦօ̉‌e ṃᾳпɦ ᥒɦư ᥒցười ƅ‌ɪ̀пɦ ᴛɦườпց ᴛɦȇᴍ 60 ᥒᾰᴍ ᥒữa ᥴơ ‌đấγ.

Cάcɦ lὰᴍ ᥒước ցừпց ṃᾷᴛ σпց ᥴս̉‌a ᥴȏ ᥒɦư sau:

+ Cɦσ 200ց ցừпց rửa sᾳcɦ dưới ⱱօ̀i ᥒước ⱱὰ ցiᾶ ᥒάᴛ ƅ‌ằпց ᥴɦὰγ ᥴṓi ցỗ.

+ Sau ‌đᴏ́, ƅ‌ᾳп ‌đổ 500ᴍl ṃᾷᴛ σпց ⱱὰσ ɦս͂ ᴛɦս̉‌γ ᴛiпɦ rṑi ᥴɦσ ɦḗᴛ ցừпց ‌đᾶ ցiᾶ ⱱὰσ, kɦuγaaγs ‌đḕu ⱱὰ ƅ‌ἀσ ɋuἀп ᥒơi ᴛɦσάпց ṃάt.

+ ᴍỗi ᥒցὰγ, ᥒցười pɦụ ᥒữ ᥒὰγ uṓпց ᴛừ 3 – 4 lầп, ṃỗi lầп 1 ᴛɦɪ̀a ᥴafᴇ́, ᴛɦɪ̉пɦ ᴛɦσἀпց ᥴȏ ᥴս͂пց pɦa ᴛɦȇᴍ ᥒước ᥴɦσ dễ uṓпց.

Đặc ƅ‌iệt, ᥒցười pɦụ ᥒữ ᥒὰγ lưu ý, ᥒɦữпց ṃᴏ́п ‌đṑ dս̀пց ‌để ᥴɦḗ ƅ‌iḗп lσᾳi ᥒước ‘tɦầп ᴛɦάпɦ’ ᥒὰγ ᴛσὰп ƅ‌ộ lὰ dս̀пց ‌đṑ ցỗ, ƅ‌ɪ̀пɦ ᴛɦս̉‌γ ᴛiпɦ ᥴɦứ kɦȏпց ‌được dս̀пց ‌đṑ ᥒɦựa ɦaγ kiᴍ lσᾳi.

Cɦuγȇп ցia ᥒᴏ́i ցɪ̀?

Lươпց γ Pɦᾳᴍ kɦắc Tɪ̉пɦ (ɦội Đȏпց γ ᴛɪ̉пɦ ɦἀi Dươпց) ᥴɦσ ƅ‌iḗt, ȏпց ‌đᾶ ᥒցɦe ᴛới ƅ‌ὰi ᴛɦuṓc ᥒὰγ ᴛừ lȃu. Trσпց ṃᾷᴛ σпց ᥴᴏ́ ᴛɪ́пɦ sάᴛ kɦuẩп ᥴực ṃᾳпɦ ᥴᴏ́ ᴛɦể ᴛiȇu diệᴛ ⱱi kɦuẩп. Vɪ̀ ᴛɦḗ, ᴛừ xưa ṃᾷᴛ σпց ‌đᾶ ‌được dս̀пց ‌để ᥴɦữa ᥒɦiḕu ƅ‌ệпɦ. ɦơп ᥒữa, γ ɦọc ɦiệп ‌đᾳi ᥴս͂пց ᥴȏпց ᥒɦᾷп ṃᾷᴛ σпց ᥴɦɪ́пɦ lὰ ‘kɦắc ᴛiпɦ’ ᥴս̉‌a ƅ‌ệпɦ uпց ᴛɦư.

Trσпց kɦi ‌đᴏ́, ցừпց ᥴᴏ́ ᥴɦứa ᥴɦấᴛ ɦistaᴍiпe ⱱới kɦἀ ᥒᾰпց ցiἀᴍ ᥴɦσlesterσl ⱱὰ pɦօ̀пց ᥒցừa ‌đȏпց ṃάu. ɦơп ᥒữa, ɦὰᴍ lượпց sɦσցaσl ᥴᴏ́ ᴛɦể ᥴɦṓпց lᾳi ᴛḗ ƅ‌ὰσ ցṓc uпց ᴛɦư ᥒɦưпց lᾳi ⱱȏ ɦᾳi ⱱới ᴛḗ ƅ‌ὰσ kɦօ̉‌e ṃᾳпɦ. γ ɦọc ɦiệп ‌đᾳi ᥴս͂пց ᥴɦσ ƅ‌iḗt, ցừпց ᥴᴏ́ kɦἀ ᥒᾰпց ᥴɦṓпց uпց ᴛɦư ᥴaσ ցấp 10.000 lầп ᴛɦuṓc ɦᴏ́a ᴛrɪ̣ uпց ᴛɦư rṑi.

Cάc ᥒɦὰ kɦσa ɦọc ᥴս̉‌a Crσatia ᥴս͂пց ‌đᾶ ᴛiḗп ɦὰпɦ ᥒցɦiȇп ᥴứu ⱱḕ ᥴȏпց dụпց ᥴս̉‌a ṃᾷᴛ σпց ⱱὰ ցừпց ⱱới ƅ‌ệпɦ uпց ᴛɦư ᴛrȇп ᥴơ ᴛɦể ᥴɦuột. kḗᴛ ɋuἀ ᥴɦσ ᴛɦấγ, ᥴɦiḗᴛ xuấᴛ ᴛừ ցừпց ⱱὰ ṃᾷᴛ σпց ɋuἀ ᴛɦᾷᴛ ᥴᴏ́ ᴛɦể ức ᥴɦḗ sự pɦάᴛ ᴛriểп ᥴս̉‌a ᴛḗ ƅ‌ὰσ uпց ᴛɦư. пɦờ ‌đᴏ́ ᥴᴏ́ ᴛɦể lὰᴍ suγ ցiἀᴍ ⱱὰ ᴛiȇu diệᴛ ɦầu ɦḗᴛ ᴛḗ ƅ‌ὰσ uпց ᴛɦư.

Đṑпց ᴛɪ̀пɦ ⱱới ý kiḗп ᥒὰγ, PցS. TS ɦσὰпց Cȏпց Đắc (пցuγȇп PցĐ ɓệпɦ ⱱiệп E Truпց Ươпց) ᥴɦσ ƅ‌iḗt, ṃặc dս̀ ɦiệп ᥴɦưa ᥴᴏ́ ᥒցɦiȇп ᥴứu kɦσa ɦọc ᥒὰσ ᥴɦứпց ṃiпɦ ᥒước ցừпց ṃᾷᴛ σпց ᥴᴏ́ ᴛɦể ᥴɦữa kɦօ̉‌i uпց ᴛɦư. Tɦḗ ᥒɦưпց ɦai ᴛɦực pɦẩᴍ ᥒὰγ rấᴛ aп ᴛσὰп ⱱὰ ᥴᴏ́ ᴛɦể ɦỗ ᴛrợ ‌điḕu ᴛrɪ̣. Tɦḗ ᥒȇп, ƅ‌ệпɦ ᥒɦȃп ƅ‌ɪ̣ uпց ᴛɦư ᥒȇп duγ ᴛrɪ̀ ᴛɦᴏ́i ɋueп uṓпց ᥒước ցừпց ⱱὰ ṃᾷᴛ σпց ‌để ᴛᾰпց ᥴườпց sức ‌đḕ kɦάпց ցiúp ɦỗ ᴛrợ ‌điḕu ᴛrɪ̣ uпց ᴛɦư ɦiệu ɋuἀ.

ᴍặc dս̀ ⱱᾷγ, kɦi ᥴᴏ́ ƅ‌ệпɦ ⱱẫп pɦἀi ᴛuȃп ᴛɦս̉‌ ᴛrȇп ɦḗᴛ lὰ ᥴάc kɦάᴍ ᥒցɦiệᴍ ⱱὰ pɦάc ‌đṑ ‌điḕu ᴛrɪ̣

‘Vua rút cạn canxi’ gọi tên 3 loại nước này, uống càng nhiều xương càng giòn, nhiều người Việt dùng hàng ngày

Theo nghiên cứu, ngoài tuổi tác, thói quen sinh hoạt và chế độ ăn uống của một người cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc gây ra loãng xương.

3 loại nước quen thuộc nhưng lại có khả năng “bòn rút” canxi trong cơ thể nhưng nhiều người chưa nhận ra:

Rượu

Việc tiêu thụ rượu quá mức có thể làm giảm mật độ xương, ức chế hình thành xương mới và tăng nguy cơ gãy xương, đồng thời làm chậm quá trình hồi phục xương sau khi bị gãy. Để duy trì hệ xương khỏe mạnh, tốt nhất bạn không nên tiêu thụ loại đồ uống này. Chưa hết, rượu cũng gây hại đến nhiều cơ quan khác, vì thế tốt nhất chúng ta nên tránh xa thức uống này.

thiếu canxi, uống nước gây thiếu canxi, sức khỏe

Thức uống đang âm thầm “bòn rút” canxi trong cơ thể bạn (Ảnh minh họa).

Cà phê

Cà phê là thức uống quen thuộc nhưng nếu tiêu thụ quá nhiều có thể ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ canxi. Caffeine trong cà phê không chỉ làm giảm hấp thu canxi tại ruột mà còn làm tăng quá trình bài tiết canxi, góp phần gây loãng xương.

Ngoài ra, khi dùng quá nhiều caffeine, cơ bắp có thể bị co giật. Một số người cũng có thể bị đau nhức cơ nếu đang trong giai đoạn cai chất này. Do đó, bạn chỉ nên uống với liều lượng hợp lý, khoảng 2–3 ly/ngày để đảm bảo sức khỏe xương khớp.

thiếu canxi, uống nước gây thiếu canxi, sức khỏe

(Ảnh minh họa)

Nước ngọt có ga

Bác sĩ nội tiết Felicia Cosma, Giáo sư y học lâm sàng tại Đại học Columbia ở New York, đánh giá nước ngọt là một trong những tác nhân đẩy nhanh quá trình mất canxi, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe xương. Theo bà, việc uống nhiều nước ngọt có ga hàng tuần có liên quan đến việc giảm mật độ xương và tăng nguy cơ gãy xương. Không chỉ vậy, loại nước này còn làm tăng đào thải canxi qua nước tiểu.

Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy nước ngọt có ga chứa axit photphoric, làm mất cân bằng tỉ lệ canxi, photpho trong cơ thể. Để cân bằng lại, cơ thể buộc phải rút canxi từ xương, từ đó gây thiếu hụt canxi. Thêm vào đó, đường tinh luyện trong nước ngọt cũng ức chế khả năng hấp thụ canxi tại ruột non.

thiếu canxi, uống nước gây thiếu canxi, sức khỏe

(Ảnh minh họa)

Nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng Lâm sàng Hoa Kỳ vào tháng 9 năm 2014 cũng cho thấy những người tham gia càng uống nhiều nước ngọt có ga thì nguy cơ bị gãy xương hông lại càng cao. Vì vậy, nếu muốn bảo vệ xương khớp, hãy hạn chế uống nước ngọt, đặc biệt là các loại có gas.

T.San (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)

Lá dâu tằm – “thần dược” dân dã giúp ngăn rụng tóc, mọc tóc dày và cải thiện sức khỏe toàn diện

Ít ai ngờ rằng, một loại lá tưởng chừng chỉ dành cho nuôi tằm lại mang đến nhiều công dụng tuyệt vời cho sắc đẹp và sức khỏe. Lá dâu tằm không chỉ giúp nuôi dưỡng mái tóc khỏe đẹp mà còn hỗ trợ phòng ngừa nhiều bệnh lý thường gặp như tiểu đường, mỡ máu hay mất ngủ.

Lá dâu tằm – người bạn đồng hành của mái tóc

Rụng tóc, tóc thưa hay yếu dần theo thời gian là nỗi ám ảnh của không ít chị em, đặc biệt là sau sinh hoặc bước qua tuổi 30. Dù đã thử nhiều loại dầu gội, tinh dầu hay sản phẩm chăm sóc tóc đắt tiền, hiệu quả đôi khi vẫn chỉ là tạm thời.

 

Tuy nhiên, trong kho tàng thảo dược của người Việt, lá dâu tằm – một nguyên liệu dân dã – lại là giải pháp tự nhiên vừa an toàn, vừa tiết kiệm cho mái tóc. Không chỉ giúp giảm rụng, lá dâu tằm còn kích thích mọc tóc nhờ vào hàm lượng vitamin A, C, B cùng các chất chống oxy hóa có lợi cho da đầu và nang tóc.

Việc sử dụng nước lá dâu tằm gội đầu đều đặn giúp da đầu sạch khỏe, kích thích lưu thông máu dưới da đầu, từ đó hỗ trợ tóc phát triển tốt hơn. Ngoài ra, các hoạt chất trong lá còn giúp sản sinh melanin – sắc tố tự nhiên giúp tóc đen bóng, giảm tình trạng tóc bạc sớm do lão hóa.

Việc sử dụng nước lá dâu tằm gội đầu đều đặn giúp da đầu sạch khỏe, kích thích lưu thông máu dưới da đầu, từ đó hỗ trợ tóc phát triển tốt hơn Việc sử dụng nước lá dâu tằm gội đầu đều đặn giúp da đầu sạch khỏe, kích thích lưu thông máu dưới da đầu, từ đó hỗ trợ tóc phát triển tốt hơn

Cách dùng lá dâu tằm dưỡng tóc tại nhà

Không cần quá cầu kỳ hay tốn kém, bạn có thể dễ dàng thực hiện liệu trình chăm sóc tóc với lá dâu tằm tại nhà:

  • Bước 1: Chuẩn bị 20 – 30 lá dâu tằm tươi, rửa sạch với nước muối loãng Giúp làm sạch lá hoàn toàn trước khi sử dụng.
  • Bước 2: Đun sôi lá với khoảng 1 lít nước trong 10 – 15 phút, chờ nguội rồi chắt lấy phần nước tinh chất.
  • Bước 3: Gội sạch tóc bằng dầu gội dịu nhẹ, sau đó dùng nước lá dâu tằm để xả tóc kết hợp massage nhẹ nhàng vùng da đầu trong khoảng 10 – 15 phút.
  • Bước 4: Ủ tóc bằng khăn ấm trong 15 – 20 phút, sau đó gội sạch lại bằng nước.

Thực hiện 2 – 3 lần/tuần, bạn sẽ cảm nhận được mái tóc mềm mượt, ít gãy rụng sau một thời gian ngắn sử dụng đều đặn.

Thực hiện 2 - 3 lần/tuần, bạn sẽ cảm nhận được mái tóc mềm mượt, ít gãy rụng Thực hiện 2 – 3 lần/tuần, bạn sẽ cảm nhận được mái tóc mềm mượt, ít gãy rụng

Điều cần ghi nhớ khi áp dụng lá dâu tằm vào chăm sóc tóc và sức khỏe

Dù là nguyên liệu tự nhiên và lành tính, việc sử dụng lá dâu tằm cũng cần lưu ý một số điểm để đạt hiệu quả tối ưu:

  • Kiên trì sử dụng: Không nên kỳ vọng hiệu quả chỉ sau vài lần, hãy duy trì đều đặn trong ít nhất 1 tháng để thấy rõ sự thay đổi.
  • Tránh tiếp xúc với mắt: Khi gội đầu, hãy cẩn thận để nước lá không dây vào mắt gây kích ứng.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú: Nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thường xuyên.
  • Có thể kết hợp với nguyên liệu khác: Như vỏ bưởi, sả, trắc bá diệp hoặc tinh dầu vỏ bưởi giúp nâng cao công dụng dưỡng tóc.

Lá dâu tằm – không chỉ tốt cho tóc

Ngoài tác dụng chăm sóc tóc, lá dâu tằm còn được xem như một “vị thuốc quý” trong y học cổ truyền nhờ những công dụng toàn diện cho sức khỏe:

  • Hỗ trợ giảm cholesterol xấu: Lá dâu tằm chứa flavonoid và phytosterol – hai hoạt chất có khả năng làm giảm lượng cholesterol xấu trong máu, hỗ trợ tim mạch khỏe mạnh hơn.
  • Ổn định đường huyết: Nhờ khả năng ức chế enzym phân giải đường, lá dâu tằm giúp làm chậm hấp thu glucose vào máu, rất hữu ích cho người tiền tiểu đường hoặc mắc tiểu đường type 2.
  • Tăng cường thị lực: Hàm lượng vitamin A cao trong lá giúp cải thiện thị lực, giảm tình trạng khô mắt và thoái hóa điểm vàng – đặc biệt phù hợp với người thường xuyên nhìn vào màn hình điện thoại, máy tính.
  • Giúp ngủ ngon, an thần: Các hợp chất tự nhiên trong lá có tác dụng làm dịu hệ thần kinh, giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ và giảm căng thẳng.
  • Chống viêm, giảm sưng đau: Tinh chất từ lá dâu tằm còn có khả năng chống viêm tự nhiên, hỗ trợ làm dịu các vùng da bị kích ứng hay sưng đỏ.

Cây dâu tằm – loại cây quen thuộc khắp ba miền

Tại Việt Nam, cây dâu tằm được trồng rộng rãi từ Bắc vào Nam, đặc biệt ở các tỉnh ven sông như Hà Nội, Yên Bái, Lâm Đồng và Tây Nguyên. Theo thống kê, riêng khu vực Tây Nguyên đã chiếm tới hơn 76% tổng diện tích trồng dâu tằm cả nước – không chỉ để nuôi tằm mà còn phục vụ sản xuất dược liệu và trà thảo mộc.

Ngày nay, lá dâu tằm đã được chế biến thành nhiều dạng như trà túi lọc, bột lá dâu, cao dược liệu… rất tiện lợi cho việc sử dụng hằng ngày. Tuy nhiên, dùng lá tươi vẫn là cách đơn giản và hiệu quả nhất nếu bạn có điều kiện trồng hoặc tìm mua được nguồn lá sạch, an toàn.

Lá dâu tằm – một nguyên liệu dân dã tưởng chừng chỉ dành cho tằm ăn lại ẩn chứa vô vàn công dụng quý báu cho cả sắc đẹp lẫn sức khỏe. Chăm sóc tóc bằng lá dâu không chỉ là một mẹo nhỏ trong làm đẹp mà còn là cách để ta quay về với những giá trị tự nhiên, an lành và bền vững. Nếu bạn đang tìm kiếm một phương pháp vừa hiệu quả vừa thân thiện với cơ thể, đừng quên thử qua bài thuốc từ loại lá giản dị này nhé.

Thứ thực phẩm ‘vàng’ chống ung thư hiệu quả: Ăn mỗi ngày giúp tăng miễn dịch, đẩy lùi tế bào á;c tính!

Bông cải xanh từ lâu đã nổi tiếng là thực phẩm vàng trong việc phòng chống ung thư. Thế nhưng, ít ai ngờ rằng một loại rau quen thuộc, dân dã và có giá thành rẻ bèo ngoài chợ lại sở hữu khả năng chống ung thư và tăng cường miễn dịch vượt trội hơn cả.

1. “Nhà vô địch chống ung thư” bị bỏ quên cuối cùng cũng đã lộ diện

Trong một hội thảo dinh dưỡng năm ngoái, Giáo sư Lý từ Đại học Nông nghiệp Trung Quốc đã công bố một bảng số liệu khiến tôi không khỏi kinh ngạc: so với những loại rau được ca ngợi như “siêu thực phẩm”, lá khoai lang lại sở hữu hàm lượng dưỡng chất chống ung thư vượt trội. Cụ thể, lượng beta-carotene trong lá khoai lang cao gấp 3 lần cà rốt, vitamin C nhiều hơn cả cam, và khả năng chống oxy hóa cao gấp 2,5 lần bông cải xanh.

 

Hàng xóm tôi – cô Trương, năm nay 65 tuổi nhưng kết quả khám sức khỏe còn đáng ngưỡng mộ hơn cả người trẻ. Khi được hỏi bí quyết, cô chỉ vào những chậu cây xanh um trên ban công và cười: “Chẳng phải mấy lá khoai lang mà mọi người thường bỏ đi đó sao!”. Quê cô có thói quen ăn lá khoai lang từ lâu, và sau khi nghỉ hưu, cô đã tự trồng để dùng hàng ngày.

Ít ai ngờ rằng, loại rau dân dã bị xem nhẹ ấy lại chính là “vị tướng” thầm lặng trong cuộc chiến chống ung thư.

Ít ai ngờ rằng, loại rau dân dã bị xem nhẹ ấy lại chính là “vị tướng” thầm lặng trong cuộc chiến chống ung thư. Ít ai ngờ rằng, loại rau dân dã bị xem nhẹ ấy lại chính là “vị tướng” thầm lặng trong cuộc chiến chống ung thư.

2. Loại rau “quê mùa” này dựa vào đâu để đánh bại cả bông cải xanh?

Bộ ba chống ung thư tự nhiên

Lá khoai lang là “kho báu xanh” chứa bộ ba hợp chất cực mạnh trong phòng chống ung thư:

  • Chất diệp lục hoạt động như một “máy hút bụi” loại bỏ độc tố khỏi cơ thể.
  • Polyphenol có khả năng truy quét gốc tự do – nguyên nhân gây ra lão hóa và ung thư.
  • Protein nhầy đặc biệt giúp tăng cường khả năng sửa chữa tế bào tổn thương.

Theo nghiên cứu của Hiệp hội Dinh dưỡng Đài Loan, những người ăn lá khoai lang ít nhất 3 lần mỗi tuần có nguy cơ mắc ung thư dạ dày giảm tới 40%.

“Cục sạc” miễn dịch tự nhiên

Khác với bông cải xanh phải luộc sơ và dễ mất chất, lá khoai lang có khả năng giữ vững vitamin C kể cả khi nấu chín. Trong mùa cúm gần đây, cả văn phòng tôi lần lượt “gục ngã”, ngoại trừ Tiểu Vương – người mang cơm trưa với canh lá khoai lang trứng mỗi ngày. Một bát canh như vậy cung cấp lượng vitamin C tương đương với 5 quả chanh, giúp tăng đề kháng vượt trội.

Người “trị liệu” dịu dàng cho hệ tiêu hóa

Em họ tôi từng giảm cân quá đà đến mức dạ dày suy yếu. Sau khi được bác sĩ Đông y khuyên dùng cháo kê nấu với lá khoai lang mỗi ngày, chỉ sau ba tháng, chức năng tiêu hóa của cô ấy phục hồi rõ rệt, thậm chí còn tốt hơn cả khi dùng thuốc. Giờ cô ấy thường đùa rằng: “Lá khoai lang không phải rau dại, mà là yến sào xanh của người nghèo”.

Để giữ được tối đa giá trị dinh dưỡng của lá khoai lang, bí quyết nằm ở cách chế biến. Khi xào, bạn nên dùng lửa lớn, đảo nhanh tay và tắt bếp ngay khi lá chuyển sang màu xanh ngọc. Để giữ được tối đa giá trị dinh dưỡng của lá khoai lang, bí quyết nằm ở cách chế biến. Khi xào, bạn nên dùng lửa lớn, đảo nhanh tay và tắt bếp ngay khi lá chuyển sang màu xanh ngọc.

3. Ăn đúng cách để không lãng phí “vũ khí chống ung thư”

Quy tắc vàng 5 phút

Để giữ được tối đa giá trị dinh dưỡng của lá khoai lang, bí quyết nằm ở cách chế biến. Khi xào, bạn nên dùng lửa lớn, đảo nhanh tay và tắt bếp ngay khi lá chuyển sang màu xanh ngọc. Tôi học được điều này từ một đầu bếp lão luyện: chảo phải được đun nóng trước với dầu nguội, phi thơm tỏi băm rồi chỉ xào trong khoảng 90 giây. Làm đúng theo cách này, dinh dưỡng giữ lại tối đa – lần tôi nấu thử trong buổi họp lớp, đĩa rau “bay hơi” nhanh kỷ lục!

Công thức kết hợp “vàng” nâng tầm dinh dưỡng

  • Lá khoai lang + đậu phụ: Giúp tăng khả năng hấp thu canxi gấp đôi. Món canh này là món “ruột” của con tôi.
  • Lá khoai lang + gan lợn: Tăng cường bổ máu, hiệu quả không kém gì a giao. Cô bạn sau sinh của tôi nhờ món này mà da dẻ rạng rỡ hẳn lên.
  • Lá khoai lang + hạt thông: Giúp làm chậm quá trình lão hóa, món ăn “đắt khách” trong nhóm múa của khu phố!

Mẹo bảo quản thông minh

Một bác nông dân chỉ cho tôi cách giữ lá khoai tươi cả tuần: quấn phần gốc bằng khăn giấy bếp, cho vào túi zip và cất trong ngăn mát. Nếu mua nhiều, có thể chần sơ, để ráo rồi cấp đông – giữ được hương vị và chất dinh dưỡng đến 3 tháng. Mùa đông đem làm nhân bánh bao thì vừa thơm vừa lạ miệng.

4. Những món ăn khiến bạn “phải lòng” nhà vô địch làng rau

Bánh trứng lá khoai lang

Món điểm tâm “thần tốc” nhà tôi. Lá khoai non thái nhỏ trộn trứng, thêm tôm khô cho đậm vị, chiên lửa nhỏ đến khi vàng đều. Con trai tôi còn bảo ngon hơn cả pizza! Mất đúng 5 phút – cực hợp cho dân văn phòng bận rộn.

Lá khoai lang trộn kiểu Tứ Xuyên

Chần sơ lá rồi ngâm đá, trộn với dầu tỏi ớt tự làm, thêm chút đậu phộng rang giã nhỏ. Vị giòn sần sật như sứa, ăn mát lạnh – mùa hè tôi có thể “xử đẹp” hai bát lớn thay cơm.

Bánh bao nhân lá khoai lang thịt

Mẹ chồng tôi là “cao thủ” món này: trộn lá khoai lang với thịt theo tỉ lệ 2:1, thêm chút dầu mè để giữ độ ẩm. Sau khi hấp, bánh có màu xanh ngọc bích, thơm béo ngậy – mỗi lần gói 200 cái vẫn không đủ chia!

5. Giải mã 3 lời đồn sai lầm về lá khoai lang

“Lá khoai lang có độc”? Không đúng! Chỉ củ khoai lang mọc mầm mới có thể chứa alkaloid nhẹ, còn lá thì hoàn toàn an toàn. Theo Viện Khoa học Nông nghiệp Trung Quốc, lá khoai lang nằm trong nhóm rau có lượng tồn dư thuốc trừ sâu thấp nhất.

“Ăn nhiều gây tiêu chảy”? Chỉ khi bạn ăn… vài cân lá sống một lúc! Thực tế, lượng chất xơ trong lá khoai lang giúp cải thiện tiêu hóa. Huấn luyện viên thể hình của tôi còn đưa nó vào danh sách thực phẩm “đốt mỡ” sau tập luyện nhờ khả năng thanh lọc đường ruột.

“Không đẳng cấp bằng bông cải xanh”? Sai lầm! Tại một nhà hàng Michelin ở Pháp, lá khoai lang – dưới cái tên kiêu sa “sweet potato sprouts” – được bán với giá cao hơn cả thịt bò. Thực phẩm “nhà quê” nhưng có giá trị “quý tộc”, bạn còn chần chừ gì nữa?

Lá Lốt: Nhiều công dụng tốt cho sức khỏe nhưng không phải ai cũng nên dùng

Lá lốt là loại rau gia vị phổ biến ở Việt Nam và nhiều người mách nhau dùng như 1 bài thuốc dân gian nhưng lưu ý không phải ai cũng hưởng lợi từ lá lốt.

Lá lốt là một loại cây quen thuộc trong đời sống hằng ngày của người Việt. Không chỉ là rau gia vị thơm ngon, lá lốt còn là vị thuốc quý trong Đông y, đặc biệt hiệu quả trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh lý thường gặp tại vùng khí hậu nhiệt đới ẩm như đau xương khớp, rối loạn tiêu hóa hay mề đay mẩn ngứa. Tuy nhiên, không phải ai cũng phù hợp để sử dụng loại thảo dược này.

Lá lốt trong Đông y có công dụng gì?

 

Theo y học cổ truyền, lá lốt có vị cay, mùi thơm, tính ấm, quy vào kinh Tỳ và Vị. Nhờ đó, loại cây này có khả năng:

  • Khu phong, tán hàn (giải phong hàn, trị lạnh)
  • Ôn trung, trừ thấp (làm ấm bụng, giảm tiêu chảy, đầy hơi)
  • Hỗ trợ điều trị chứng mồ hôi tay chân, đau lưng mỏi gối, viêm khớp do thời tiết lạnh ẩm

Lá lốt tốt cho sức khỏe nhưng không nên lạm dụng Lá lốt tốt cho sức khỏe nhưng không nên lạm dụng

Những ai nên tránh dùng lá lốt?

Dù mang lại nhiều lợi ích, lá lốt vẫn có thể gây tác dụng phụ nếu dùng sai cách. Dưới đây là những nhóm người nên hạn chế hoặc cần tham khảo ý kiến chuyên môn trước khi sử dụng:

  • Người thể nhiệt, dễ bị táo bón: Lá lốt có tính ấm, nếu lạm dụng có thể khiến tình trạng táo bón, nhiệt miệng nặng hơn.
  • Người có bệnh lý dạ dày (viêm, loét): Dùng lá lốt quá thường xuyên có thể gây kích ứng niêm mạc dạ dày.
  • Phụ nữ mang thai và người mắc bệnh mãn tính: Cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn.

Những trường hợp này có thể ăn lá lốt như loại gia vị trong món ăn nhưng tránh ăn nhiều, tránh uống nước nấu từ lá lốt.

Những Cách Sử Dụng Lá Lốt Tốt Cho Sức Khỏe

1. Uống nước lá lốt ấm – hỗ trợ tiêu hóa, giảm mồ hôi tay chân:

Đối với người hay bị lạnh bụng, rối loạn tiêu hóa, mồ hôi tay chân nhiều do tỳ vị hư hàn, nước lá lốt là bài thuốc tự nhiên giúp cải thiện đáng kể.

Cách dùng:Lấy 10–15g lá lốt tươi, rửa sạch, đun với 300ml nước đến khi cạn còn khoảng 200ml. Uống 2 lần/ngày, liên tục trong 5–7 ngày. Nên uống vào buổi tối để tăng hiệu quả làm ấm bụng, dễ ngủ hơn.

Lưu ý: Không dùng cho người thể nhiệt hoặc đang bị táo bón.

2. Ngâm chân bằng nước lá lốt – giảm đau nhức, lạnh khớp

Vào những ngày thời tiết trở lạnh, hiện tượng đau khớp, tê bì chân tay dễ xảy ra. Ngâm chân với nước lá lốt giúp tăng cường lưu thông máu, giảm viêm và giảm đau nhức.

Cách dùng:Chuẩn bị 30–50g lá lốt tươi, rửa sạch, đun sôi với 1,5 lít nước trong 15 phút. Pha loãng với nước lạnh vừa đủ ấm (40–45°C), ngâm chân đến mắt cá trong 15–20 phút trước khi đi ngủ.

Lưu ý: Không ngâm khi nước đã nguội hoặc ngâm quá lâu.

3. Chườm nóng lá lốt, nghệ và muối – giảm đau lưng, mỏi gối

Người cao tuổi hoặc người lao động nặng thường gặp tình trạng đau lưng, nhức mỏi đầu gối. Chườm nóng bằng hỗn hợp lá lốt, nghệ và muối giúp giảm đau hiệu quả.

Cách dùng:Sao nóng hỗn hợp gồm lá lốt tươi, lát nghệ và một muỗng muối hột. Bọc trong túi vải sạch, chườm vào vùng đau nhức trong 15–20 phút khi hỗn hợp còn ấm.

Tác dụng: Nghệ có khả năng kháng viêm, muối giữ nhiệt, lá lốt giúp trừ phong thấp và giãn cơ.

4. Tắm nước lá lốt – trị mề đay, mẩn ngứa

Lá lốt có đặc tính kháng khuẩn và làm dịu da, rất thích hợp để tắm khi bị nổi mề đay, dị ứng thời tiết, mẩn ngứa.

Cách dùng:Dùng khoảng 50g lá lốt tươi (có thể thêm lá tía tô hoặc kinh giới), đun sôi với 2 lít nước. Pha loãng để tắm hoặc dùng bã chà nhẹ lên vùng da bị ngứa.

Lưu ý: Kiểm tra nhiệt độ nước trước khi sử dụng, đặc biệt với trẻ nhỏ và người có da nhạy cảm.

5. Ăn lá lốt nướng – giảm đau bụng, đầy hơi do nhiễm lạnh

Lá lốt nướng có tính ôn cao, giúp làm ấm bụng, giảm đau bụng, co thắt ruột hoặc tiêu chảy nhẹ do lạnh.

Cách dùng:Rửa sạch 5–7 lá lốt, nướng trên bếp đến khi dậy mùi thơm rồi ăn nóng. Có thể ăn kèm với cháo hoặc cơm.

Chỉ nên dùng khi có dấu hiệu lạnh bụng, không dùng thường xuyên với người thể nhiệt.

Lá lốt không chỉ là loại rau thơm trong bữa cơm hằng ngày mà còn là dược liệu thiên nhiên quý giá giúp hỗ trợ điều trị nhiều vấn đề về tiêu hóa, xương khớp và da liễu. Tuy nhiên, cần sử dụng đúng cách, đúng liều lượng và đặc biệt lưu ý đối với các nhóm người có thể trạng đặc biệt như phụ nữ mang thai, người bệnh mãn tính hoặc người có cơ địa nhiệt. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia y tế nếu có ý định sử dụng lá lốt như một bài thuốc lâu dài.

Tin vui nghiên cứu mới về vắc xin chống mọi loại Ung Thư

Kết quả nghiên cứu khoa họa này mở ra nhiều hy vọng mới cho giới chuyên gia cũng như người dân.

Các nhà khoa học vừa công bố một bước tiến đột phá trong lĩnh vực y học – phát triển thành công loại vắc xin mRNA mới có tiềm năng đối phó với mọi loại ung thư. Thành tựu này có thể đánh dấu bước ngoặt trong cuộc chiến kéo dài hàng thập kỷ chống lại căn bệnh nan y từng khiến giới khoa học đau đầu.

Hiện nay, ung thư vẫn là một trong những bệnh lý gây tử vong hàng đầu trên thế giới, đồng thời là thách thức lớn với nền y học hiện đại. Mặc dù có nhiều phương pháp điều trị như hóa trị, xạ trị, phẫu thuật hay liệu pháp miễn dịch, nhưng hiệu quả vẫn còn hạn chế với nhiều loại ung thư ác tính, đặc biệt là các trường hợp kháng thuốc.

Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học mở ra hy vọng mới Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học mở ra hy vọng mới

Thành tựu 8 năm

Trong một nghiên cứu vừa được đăng tải trên tạp chí Nature Biomedical Engineering, nhóm chuyên gia do tiến sĩ Elias Sayour – bác sĩ ung thư nhi khoa tại Trường Y, Đại học Florida (Mỹ) – dẫn đầu, đã phát triển thành công một loại vắc xin mRNA mang tính cách mạng, có khả năng huấn luyện hệ miễn dịch nhận diện và tiêu diệt khối u.

Tiến sĩ Sayour đã dành hơn 8 năm nghiên cứu để phát triển loại vắc xin này. Dựa trên công nghệ tương tự như vắc xin Covid-19, loại vắc xin mới kết hợp giữa mRNA (RNA thông tin) và các hạt nano lipid. mRNA vốn là phân tử có trong mọi tế bào sống, đóng vai trò như bản thiết kế để tổng hợp protein – kể cả trong tế bào ung thư.

Thử nghiệm lâm sàng và kết quả tốt

Trong thử nghiệm lâm sàng đầu tiên trên người, vắc xin mRNA đã cho thấy khả năng lập trình lại hệ miễn dịch chỉ trong thời gian ngắn, giúp nó nhận diện và tấn công khối u não ác tính – loại ung thư có tiên lượng rất xấu. Một trong những kết quả nổi bật là việc vắc xin kích hoạt được phản ứng miễn dịch mạnh mẽ ở 4 bệnh nhân tham gia thử nghiệm, giúp hệ miễn dịch tấn công trực tiếp vào khối u.

Điểm đặc biệt trong nghiên cứu lần này là nhóm khoa học đã phát triển được một phiên bản vắc xin mRNA mang tính “phổ quát” – nghĩa là không chỉ nhắm vào một loại ung thư cụ thể, mà có thể huấn luyện hệ miễn dịch chống lại mọi loại khối u. Khi kết hợp với các loại thuốc điều hòa miễn dịch, loại vắc xin này đã tạo ra phản ứng chống khối u hiệu quả rõ rệt ở mô hình thử nghiệm trên chuột.

Cần đợi thêm thử nghiệm trên người

Theo các chuyên gia, nếu kết quả này được tái hiện thành công trong các nghiên cứu trên người trong tương lai, loại vắc xin mRNA “đa năng” sẽ mở ra cơ hội điều trị cho nhiều dạng ung thư khó chữa và có khả năng kháng thuốc. Không chỉ vậy, nó còn hứa hẹn thay thế hoặc bổ trợ hiệu quả cho các phương pháp điều trị truyền thống như hóa trị hay xạ trị.

Tiến sĩ Sayour chia sẻ: “Đây là một phát hiện thực sự đáng kinh ngạc. Chúng tôi tin rằng loại vắc xin này có thể được thương mại hóa thành vắc xin ung thư phổ quát, giúp tăng cường hệ miễn dịch và tấn công đa dạng các loại khối u ở người bệnh”.

Sự ra đời của loại vắc xin mRNA này có thể trở thành nền tảng cho thế hệ điều trị ung thư mới – chủ động, hiệu quả và ít tác dụng phụ hơn so với nhiều phương pháp hiện nay.

Mùa hè có 3 loại rau giàu canxi, hầu như không ‘ngậm’ thuốc trừ sâu: Đi chợ gặp được nên mua ngay

Các loại rau mùa hè dưới đây vừa tốt cho sức khỏe, lại ít khi bị nhiễm thuốc trừ sâu. Bạn không nên bỏ qua chúng khi đi chợ.

Một trong những vấn đề khiến nhiều người băn khoăn trong lúc lựa chọn thực phẩm cho gia đình chính là loại rau nào không bị phun thuốc trừ sâu. Thoạt nhìn bên ngoài, rất nhiều loại rau trông tươi ngon, xanh mướt nhưng không ai có thể đảm bảo nó có thật sự sạch hay không. Ăn phải các loại rau chứa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật sẽ gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe với các vấn đề về tiêu hóa, rối loạn nội tiết, gây hại cho gan và thận, làm tăng nguy cơ phát triển của các tế bào K.

Khi đi chợ, bạn nên ưu tiên “mùa nào thức đấy”, nên mua các loại rau củ chính vụ, có thể giúp hạn chế việc phải sử dụng thuốc kích thích, thuốc trừ sâu trong quá trình trồng.

 

Dưới đây là 3 loại rau mùi hè có giá trị dinh dưỡng cao, hầu như không ngậm thuốc trừ sâu mà bạn có thể lựa chọn cho bữa cơm gia đình.

Rau dền

Rau dền là một loại rau rất dễ trồng, khả năng sinh trưởng tốt, không kén môi trường sống, ít sâu bệnh. Vì vậy, khi trồng rau dền, người ta thường không cần sử dụng đến thuốc trừ sâu.

Rau dền là loại rau có hàm lượng canxi cao, thậm chí còn được đánh giá là có lượng canxi lớn hơn sữa bò.

Rau dền có lượng canxi cao, tốt cho sức khỏe xương khớp. Rau dền có lượng canxi cao, tốt cho sức khỏe xương khớp.

Ngoài ra, rau dền còn chứa nhiều magie, sắt, vitamin K cùng các chất chống oxy hóa khác. Những chất này đều có vai trò quan trọng trong việc giảm viêm, hỗ trợ tạo máu, duy trì xương chắc khỏe.

Cách chế biến rau dền khá đơn giản. Bạn có thể sử dụng rau này để luộc, nấu canh là đã có ngay món ăn bổn dưỡng cho gia đình.

Rau mồng tơi

Rau mồng tơi mọc khá nhanh và ít khi phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.

Nghiên cứu của y học hiện đại chỉ ra rằng, 100 gram rau mồng tơi có thể cung cấp khoảng 55-166mg canxi. Đây là lượng canxi khá cao có thể tìm thấy trong một loại rau.

100 gram rau mồng tơi có thể cung cấp khoảng 55-166mg canxi. 100 gram rau mồng tơi có thể cung cấp khoảng 55-166mg canxi.

Rau mồng tơi còn chứa nhiều dưỡng chất cần thiết khác đối với cơ thể như sắt, vitamin A, vitamin K, chất nhầy pectin. Các thành phần này có tác dụng trong việc hỗ trợ tiêu hóa, giảm viêm khớp, dùy trì độ lonh hoạt của xương khớp.

Mướp

Mướp ít khi bị sâu bọ phá hoại nên người trồng thường không cần sử dụng đến thuốc trừ sâu trong quá trình chăm sóc loại cây này.

Theo Đông y, quả mướp là vị thuốc với các tác dụng như thông kinh lạc, trừ phong thấp, giúp giảm đau nhức xương khớp.

Theo nghiên cứu của khoa học hiện đại, mướp chứa nhiều vitamin K, magie, kali, đồng. Cách chất này đều mang lại lợi ích cho sức khỏe, đặc biệt là đối với xương khớp. Trong đó, kali có tác dụng duy trì mật độ xương, magie giúp tăng khả năng hấp thụ canxi của cơ thể, vitamin K có tác dụng hỗ trợ hình tành protein tạo xương.

Dù là loại rau nào, khi sơ chế, bạn cũng nên ngắt bỏ các gốc già, lá héo úa và rửa thật kỹ dưới vò nước chảy.

Rau ngót chứa nhiều oxalat có thể gây ra sỏi thận. Vì vậy, không nên ăn quá nhiều.

Rau đã nấu chín cần sử dụng càng sớm càng tốt để đảm bảo hương vị tươi ngon. Rau càng để lâu càng giảm giá trị dinh dưỡng. Nitrat trong rau đã được nấu chín có thể chuyển thành nitrit. Đây là một chất có khả kích thích sự phát triển của các tế bào K.

4 dấu hiệu rõ nhất của đột quỵ, số 1 nhiều người gặp mà không biết

Đột quỵ là căn bệnh nguy hiểm có thể xảy ra bất cứ lúc nào, không phân biệt tuổi tác. Nếu không được cấp cứu kịp thời trong “thời gian vàng”, người bệnh có thể phải đối mặt với bại liệt suốt đời, thậm chí tử vong.

Dưới đây là 4 dấu hiệu rõ rệt nhất cảnh báo đột quỵ, trong đó dấu hiệu đầu tiên là tình trạng rất nhiều người từng trải qua nhưng lại dễ dàng bỏ qua.

4 dấu hiệu rõ nhất của đột quỵ, số 1 nhiều người gặp mà không biết 4 dấu hiệu rõ nhất của đột quỵ, số 1 nhiều người gặp mà không biết

1. Tê bì, yếu hoặc liệt nửa người

Đây là dấu hiệu phổ biến nhất, thường xảy ra đột ngột nhưng dễ bị nhầm lẫn với việc mỏi mệt thông thường hoặc trúng gió. Người bệnh có thể cảm thấy một bên tay hoặc chân tê rần, không còn cảm giác, thậm chí không cầm nắm hay đi lại được. Nhiều người còn thấy miệng bị méo, không cười được hoặc nói ngọng, nói không rõ lời.

Đáng chú ý, tình trạng này đôi khi chỉ kéo dài vài phút rồi biến mất, khiến người bệnh chủ quan và không đi khám. Tuy nhiên, đây có thể là cơn thiếu máu não thoáng qua – dấu hiệu cảnh báo một cơn đột quỵ thực sự sắp xảy ra.

2. Nói khó, nói ngọng, không hiểu người khác nói gì

Người bị đột quỵ thường không nói được rõ ràng, nói ngọng, nói sai từ hoặc không thể diễn đạt điều mình muốn nói. Một số trường hợp vẫn tỉnh táo nhưng lại không hiểu người khác đang nói gì, phản ứng chậm chạp.

Đây là biểu hiện cho thấy vùng não liên quan đến ngôn ngữ đang bị tổn thương. Nếu gặp dấu hiệu này, tuyệt đối không nên chờ đợi cho qua.

3. Mắt mờ, mất thị lực đột ngột

Không ít người bị đột quỵ có biểu hiện mất thị lực ở một bên mắt hoặc cả hai mắt, nhìn mờ, nhìn đôi, thị lực giảm rõ rệt dù trước đó hoàn toàn bình thường. Triệu chứng này có thể đi kèm với đau đầu hoặc cảm giác quay cuồng, buồn nôn.

Đây là dấu hiệu cho thấy tuần hoàn máu lên não đang bị cản trở nghiêm trọng, cần được xử lý gấp. Đây là dấu hiệu cho thấy tuần hoàn máu lên não đang bị cản trở nghiêm trọng, cần được xử lý gấp.

4. Chóng mặt, mất thăng bằng, đau đầu dữ dội

Nhiều người cảm thấy choáng váng, bước đi không vững, dễ té ngã hoặc không thể giữ được thăng bằng. Có trường hợp kèm theo đau đầu dữ dội bất thường, cảm giác như “búa bổ”, chưa từng gặp trước đó.

Cơn đau đầu này không giống với đau đầu do stress hay thiếu ngủ, mà là dấu hiệu cảnh báo tổn thương nghiêm trọng trong não bộ.

Nếu bạn hoặc người thân xuất hiện bất kỳ dấu hiệu nào kể trên, đừng chần chừ. Hãy gọi cấp cứu ngay lập tức. Mỗi phút trôi qua, hàng triệu tế bào não có thể chết đi. Phát hiện và xử lý càng sớm, cơ hội sống và phục hồi càng cao.

Loại cá bổ như nhân sâm, tổ yến nhưng rẻ bèo, bán đầy ngoài chợ – Ai không ăn là thiệt to

Không cần bỏ tiền triệu mua nhân sâm hay tổ yến, bạn vẫn có thể bồi bổ sức khỏe bằng một loại cá quen thuộc, giá rẻ bất ngờ, được bán phổ biến ngoài chợ. Loại cá này giàu dưỡng chất, tốt cho tim mạch, xương khớp và cả làn da, nhưng rất nhiều người lại không biết để tận dụng.

Ăn cá mang lại lợi ích gì cho sức khỏe?

Cá là một trong những nguồn cung cấp protein chất lượng cao, rất cần thiết cho cơ bắp, cơ quan nội tạng và hệ tuần hoàn. Protein trong cá hỗ trợ quá trình tái tạo tế bào, giúp tóc phát triển khỏe mạnh và đóng vai trò trong việc sản xuất hormone quan trọng cho cơ thể.

 

Ngoài ra, cá cũng là nguồn i-ốt tự nhiên rất dồi dào – một khoáng chất mà cơ thể không thể tự tổng hợp. I-ốt cần thiết cho hoạt động của tuyến giáp, giúp điều hòa cảm giác thèm ăn và tăng cường hệ miễn dịch.

Những loại cá vừa ngon, bổ, lại dễ mua

Cá chép

Theo Đông y, cá chép có vị ngọt, tính bình, giàu đạm và vitamin. Loại cá này không chỉ giúp lợi tiểu, tiêu phù, thông sữa mà còn hỗ trợ tiêu hóa và tăng cảm giác ngon miệng.

Đặc biệt, cá chép rất được ưa chuộng trong thực đơn của phụ nữ mang thai vì tính mát và giàu dưỡng chất. Những ai bị phù nề, bí tiểu, vàng da hay đang trong thai kỳ có thể thêm cá chép vào chế độ ăn để cải thiện sức khỏe.

Theo Đông y, cá chép có vị ngọt, tính bình, giàu đạm và vitamin. Theo Đông y, cá chép có vị ngọt, tính bình, giàu đạm và vitamin.

Cá mè hoa

Cá mè hoa là loại cá dân dã, giá rẻ nhưng giàu giá trị dinh dưỡng. Trong 100g thịt cá mè có chứa hơn 15g đạm, 2,2g chất béo, canxi, sắt, kali và nhiều loại vitamin như B1, B2, E và acid nicotinic. Theo y học cổ truyền, cá mè có vị ngọt, tính ôn, tốt cho người bị chóng mặt, hoa mắt, cao huyết áp, suy thận, đau lưng, tiêu hóa kém hoặc có tì vị hư yếu.

Cá chim

Cá chim – nhất là cá chim trắng – là loại cá có hương vị thơm ngon, dễ chế biến. Trong 100g cá chim có chứa gần 20g protein, cùng với các khoáng chất như canxi, sắt, natri, kali và các vitamin nhóm B, A, C, PP. Cá chim giúp bồi bổ sức khỏe, đặc biệt phù hợp cho người suy nhược, cảm cúm hoặc đang trong giai đoạn phục hồi.

Cá chim – nhất là cá chim trắng – là loại cá có hương vị thơm ngon, dễ chế biến. Cá chim – nhất là cá chim trắng – là loại cá có hương vị thơm ngon, dễ chế biến.

Cá cấn

Là loài cá nước ngọt sống thành đàn, cá cấn thường xuất hiện nhiều ở các vùng quê và có giá khá rẻ. Tuy nhỏ con nhưng cá cấn lại chứa hàm lượng dinh dưỡng ấn tượng, gồm protein, canxi, kali, magie, selen và các chất béo tốt. Thịt cá mềm, dễ tiêu hóa, rất thích hợp cho trẻ nhỏ, người lớn tuổi hoặc người có hệ tiêu hóa yếu. Đặc biệt, cá cấn còn có tác dụng bổ huyết và hỗ trợ tốt cho dạ dày.

Cá trích

Cá trích có thịt trắng, ít mỡ, mùi tanh nhẹ nên dễ ăn và chế biến. Đây là loại cá giàu Omega-3 – dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của não bộ, bảo vệ tim mạch và giúp kiểm soát huyết áp. Nhờ dễ đánh bắt và giá phải chăng, cá trích là một lựa chọn dinh dưỡng rất đáng đưa vào thực đơn thường xuyên.

Cá nục

Không chỉ ngon và dễ chế biến, cá nục còn là nguồn cung cấp Omega-3 dồi dào, giúp kháng viêm và giảm đau nhức xương khớp hiệu quả. Với mức giá hợp lý, cá nục trở thành món ăn quen thuộc trong bữa cơm gia đình, đồng thời giúp tăng cường miễn dịch và cải thiện sức khỏe nếu sử dụng đều đặn.

Thịt lợn để ngăn đá tủ lạnh bao lâu thì không ăn được nữa? Mốc thời gian quan trọng ai cũng cần biết

Việc tích trữ thịt trong tủ lạnh quá lâu sẽ làm suy giảm giá trị dinh dưỡng của miếng thịt, không còn đảm bảo an toàn cho sức khỏe của người sử dụng.

Việc bảo quản thịt lợn ở ngăn đá tủ lạnh để dùng dần đã trở thành thói quen của nhiều gia đình. Nó giúp tiết kiệm thời gian và chi phí khi đi mua thực phẩm. Tuy nhiên, không phải cứ để trong ngăn đá là thực phẩm có thể bảo quản vĩnh viễn. Thịt đông lạnh cũng có “hạn sử dụng”. Việc để quá lâu trong ngăn đá sẽ khiến thịt mất chất dinh dưỡng, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây hại cho sức khỏe.

Thịt lợn đông lạnh để bao lâu thì không ăn được nữa?

 

Thông thường, thịt nạc đông lạnh ở nhiệt độ -18 độ C thì chỉ nên sử dụng trong vòng 6 tháng. Trong khi đó, các phần thịt có mỡ hoặc có da chỉ nên dùng hết trong 4 tháng. Thịt băm, thịt xay có thời hạn sử dụng ngắn nhất, bạn chỉ nên để chúng trong tủ lạnh không quá 3 tháng.

Với nhiệt độ cấp đông thấp hơn, khoảng -30 độ C, mỗi loại thịt có thể kéo dài thời gian sử dụng từ 1-2 tháng. Tuy nhiên, tủ lạnh của gia đình rất khó duy trì mức nhiệt độ thấp và ổn định như vậy trong thời gian dài.

Thịt lợn bảo quản ở ngăn đá tủ lạnh cũng có hạn sử dụng. Thịt lợn bảo quản ở ngăn đá tủ lạnh cũng có hạn sử dụng.

Ăn thịt lợn đông lạnh để quá lâu có hại như thế nào?

Khi để quá lâu, phần mỡ lợn sẽ bị oxy hóa. Bạn có thể thấy các miếng thịt cấp đông trong thời gian dài xuất hiện “vết đông trắng”, biểu hiện của việc mỡ đã bị oxy hóa. Quá trình này có thể sản xinh ra ketone, aldehyde và các chất gây hại khác.

Ngoài ra, thời gian cấp đông dài cũng khiến các sợi cơ trong miếng thịt bị đứt gãy, cấu trúc protein bị thay đổi. Điều này không chỉ khiến thịt mất ngon mà còn làm giảm giá trị dinh dưỡng, khiến cơ thể khó hấp thụ.

Nhiệt độ thấp có thể ức chế sự phát triển của vi khuẩn nhưng chưa chắc đã có thể tiêu diệt chúng. Có một số vi khuẩn chịu được nhiệt độ rất thấp. Chúng sẽ phát triển từ từ. Đến khi thịt được rã đông, vi khuẩn sẽ phát triển mạnh hơn. Ngoài ra, thịt được rã đông rồi lại cấp đông sẽ càng tăng nguy cơ bị nhiễm khuẩn.

Dấu hiệu thịt lợn đông lạnh bị biến chất, không nên sử dụng

Nếu thấy thịt xuất hiện màu sắc bất thường như xám trắng, ngả vàng hoặc chuyển xanh thì tuyệt đối không được ăn. Thịt sau khi rã đông vẫn phải đảm bảo có màu sắc hồng nhặt hoặc đỏ tươi mới có thể sử dụng.

Thịt còn tươi sẽ có mùi tanh nhẹ. Nếu thịt xuất hiện mùi tanh nồng, thối thì nên bỏ đi.

Ngay cả với thịt cấp đông, sau khi rã đông, thịt vẫn phải có độ đàn hồi, không bị nhão, nát. Nếu thấy miếng thịt mềm nhũn, dính nhớt tức là thịt đã bị hỏng, không nên đem đi chế biến.

Không sử dụng thịt lợn có sự biến đổi về màu sắc, kết cấu, hương vị dù được bảo quản trong tủ lạnh. Không sử dụng thịt lợn có sự biến đổi về màu sắc, kết cấu, hương vị dù được bảo quản trong tủ lạnh.

Một số lưu ý khi cấp đông thịt lợn

Khi cấp đông thịt lợn, bạn nên chia nhỏ thịt thành các phần đủ để chế biến cho một bữa ăn. Điều này giúp quá trình rã đông thịt diễn ra nhanh chóng hơn. Ngoài ra, khi rã đông thịt, bạn sẽ tránh được tình trạng phần thịt không nấu đến được đem cấp đông lại. Việc tái cấp đông thịt đã rã đông sẽ khiến thịt bị biến chất, dễ nhiễm khuẩn.

Khi cấp đông thịt, nên bọc kín miếng thịt bằng màng bọc thực phẩm, giấy bạc, để trong túi hút chân không hoặc trong hộp có nắp đậy kín để giảm oxy hóa hóa, giữ độ ẩm cho miếng thịt cũng như tránh lây nhiễm chéo vi khuẩn với các thực phẩm khác.

Khi đã gói kín miếng thịt, bạn nên dán nhãn ghi rõ ngày tháng bắt đầu bảo quản. Khi sử dụng, nên ưu tiên dùng những phần thịt cấp đông lâu hơn, tránh để thực phẩm trong tủ lạnh với thời gian quá dài.

Khi rã đông, cách làm đảm bảo an toàn nhất là chuyển miếng thịt từ ngăn đá sang ngăn mát tủ lạnh. Trường hợp cần rã đông nhanh, bạn có thể ngâm miếng thịt trong nước mát (vẫn giữ nguyên phần bọc bên ngoài). Không nên rã đông thịt bằng nước nóng hay rã đông thịt ở nhiệt độ phòng vì như vậy vi khuẩn rất dễ phát triển, thịt cũng không giữ được vị tươi ngon.