Thấy đau nhức ở “bộ phận” này, có thể là do tế bào ung thư đang ‘trỗi dậy’ nên cả nam và nữ đừng lơ là

Dựa trên đặc điểm của tế bào ung thư, nhiều triệu chứng ban đầu phổ biến của ung thư vẫn có thể được tìm thấy để hỗ trợ điều trị sớm.

Thực tế nguyên nhân dẫn đến ung thư của chúng ta liên quan nhiều đến lối sống và môi trường sống hiện nay, thói quen sinh hoạt và ăn uống không tốt sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, cần nắm rõ một số dấu hiệu ung thư để tham khảo cách điều trị trước khi vấn đề lớn hơn phát sinh. Đau nhức bộ phận này có thể là do tế bào ung thư đang hoạt động, nam nữ đừng lơ là, hãy cùng tham khảo nhé!

đau vai, đau cánh tay, tức ngực, ung thư phổi,

Đầu tiên là đau tức ngực, khi chúng ta bị đau tức ngực thì có thể là phổi của chúng ta đã bị tế bào ung thư làm tổn thương, chức năng trao đổi khí sẽ bị giảm sút và khiến trong cơ thể có một số bụi bẩn, còn có những hạt không thải ra ngoài được, và sau đó tích tụ trong cơ thể, chúng ta sẽ thường xuyên bị ho, có khi đau tức ngực, nặng có thể ho ra máu, vì vậy chúng ta phải chú ý để tránh phát sinh ung thư.

đau vai, đau cánh tay, tức ngực, ung thư phổi,

Phần thứ hai là đau cánh tay, khi bị đau cánh tay hầu như chúng ta không mấy để ý đến, đều cho rằng đó là căng cơ và sẽ hồi phục từ từ. Nhưng nếu không cải thiện trong vài ngày, có thể tế bào ung thư của chúng ta đang hoạt động. Khi tế bào ung thư phổi hoạt động, hệ hô hấp của chúng ta có vấn đề. Da và cơ của chúng ta có mối liên hệ rất lớn. Khi cánh tay lên cơn đau kéo dài, có thể do tế bào ung thư phổi gây ra nên chúng ta phải hết sức lưu ý.

đau vai, đau cánh tay, tức ngực, ung thư phổi,

Phần thứ ba là đau vai, chúng ta đều biết rằng chúng ta làm việc quá sức sẽ dễ bị đau vai nên không để ý đến, trên thực tế, đây cũng có thể là do tế bào ung thư của chúng ta gây ra, cũng có thể là rất sớm. Tín hiệu của phổi bị ung thư xâm lấn, chức năng trao đổi khí của chúng ta bị suy giảm nghiêm trọng, chúng ta sẽ bị tức ngực và ho, sau đó vai sẽ bị ảnh hưởng, đó có thể là dấu hiệu sớm của bệnh ung thư phổi, chúng ta phải chú ý nó và bảo vệ sức khỏe của chúng ta.

đau vai, đau cánh tay, tức ngực, ung thư phổi,

Minh Thanh (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)

Lười đến mấy cũng phải chần qua 4 loại rau này nếu không muốn thận đầy sỏi

Việc chần rau ngoài việc có thể giúp loại bỏ vi khuẩn, trứng ký sinh trùng còn sót lại trên bề mặt rau và cũng sẽ giúp giảm bớt các ‘chất hóa học’ tồn dư có hại với sức khỏe.

Một trong những hợp chất này nếu tích tụ trong cơ thể trong thời gian dài có thể gây ra bệnh sỏi thận, đau bụng thậm chí là ngộ độc và nguy cơ ung thư. Trong đó có những loại rau được chuyên gia khuyến cáo nên chần qua đó là:

Các loại rau khó làm sạch

Các loại rau như súp lơ, rau muống, củ sen, cải xoong có những góc cạnh khó làm sạch hoặc thường mọc ở đầm lầy, ao hồ hoặc ruộng lúa, môi trường sinh trưởng như vậy dễ sinh ra vi khuẩn (,chẳng hạn như Listeria, Salmonella và Campylobacter) hoặc bị nhiễm ký sinh trùng như giun sán, ấu trùng trứng sán,…

Khi xâm nhập vào cơ thể sẽ làm tăng nguy cơ gây ngộ độc, bệnh tiêu hóa như ngộ độc, bệnh giun sán,… Do vậy, việc chần rau là rất cần thiết để loại bỏ tối đa các yếu tố này.

chần rau, loại rau cần chần qua, sức khỏe

Súp lơ là một trong những loại rau nên chần qua trước khi chế biến (Ảnh minh họa).

Rau có chứa nitrit

Nitrit là một chất phụ gia thực phẩm phổ biến, nhưng nitrit cũng được tìm thấy trong thành phần của một số loại rau. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nitrit là chất gây ung thư. Khi cơ thể con người tiêu thụ thực phẩm có chứa nitrit, đặc biệt là với những thực phẩm bảo quản quá lâu, nitrit sẽ được chuyển hóa thành nitrosamine trong dạ dày, nitrosamine này được coi là “thủ phạm” làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư tiêu hóa, chẳng hạn như ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày,…

Các loại rau có chứa nitrit có thể kể đến điển hình như giá đỗ. Thí nghiệm cho thấy hàm lượng nitrit trong giá đỗ trước và sau khi chần lần lượt là 34,1 mg/kg và 4,4 mg/kg. Do đó, chần là một cách hiệu quả để giảm hàm lượng nitrit. Ngoài ra, hàm lượng nitrit sẽ tăng lên khi rau được bảo quản trong thời gian dài. Vì vậy, ngoài việc chần qua, lựa chọn ăn rau tươi, không ăn rau để quả đêm (chẳng hạn rau cải xanh) cũng là biện pháp quan trọng để giảm lượng nitrit hấp thụ.

chần rau, loại rau cần chần qua, sức khỏe

(Ảnh minh họa)

Rau có chứa saponin

Saponin là một nhóm hợp chất glycosid có nhiều trong các loại cây họ đậu. Hợp chất này có nhiều hoạt tính sinh học và tác dụng dược lý, nhưng cũng có độc tính nhất định. Saponin có thể gây kích ứng đường tiêu hóa.

Sau khi đi vào đường tiêu hóa, saponin sẽ phản ứng hóa học với axit dạ dày và mật tạo thành chất kết tủa hoặc chất keo, gây kích ứng đường tiêu hóa và gây ra các triệu chứng như đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn. Ngoài ra, saponin còn có thể gây tổn thương màng tế bào hồng cầu, gây tan máu, biểu hiện bằng các triệu chứng như thiếu máu, vàng da.

Saponin được tìm thấy trong đậu xanh, đậu lăng, đậu Hà Lan, đậu dài,… chẳng hạn như phần vỏ ở hai đầu quả đậu dài. May mắn là saponin đã được chứng minh là mất hoạt tính ở nhiệt độ cao. Do đó cần chần các loại rau đậu này trước khi chế biến món ăn và khi nấu cần đảm bảo nấu chín kỹ để giảm nguy cơ ngộ độc thực phẩm.

chần rau, loại rau cần chần qua, sức khỏe

(Ảnh minh họa)

Rau có hàm lượng axit oxalic cao

Axit oxalic là một chất hữu cơ có sẵn trong nhiều loại thực vật. Sau khi đi vào cơ thể con người, axit oxalic sẽ kết hợp với các khoáng chất như canxi, sắt, từ đó cản trở quá trình hấp thụ và sử dụng các khoáng chất này, dẫn đến tình trạng thiếu hụt các chất dinh dưỡng như canxi, sắt.

Thêm vào đó, axit oxalic kết hợp với canxi hòa tan tạo thành chất muối không hòa tan, còn gọi là các tinh thể canxi oxalat. Những tinh thể này tiếp tục kết tụ và có khả năng hình thành sỏi canxi oxalat, gây đau đớn, nhiễm trùng và các khó chịu khác.

Rau củ có hàm lượng axit oxalic cao gồm: Rau bina, rau dền, cần tây, rau muống, cải bẹ, cải ngọt, cải thìa, mướp đắng, củ cải đường,… Tuy nhiên, axit oxalic có thể hòa tan trong nước, chỉ cần chần qua nước sôi là có thể loại bỏ được 38% – 87% axit oxalic có trong các loại rau củ, giúp giảm đáng kể tác động tiềm ẩn của chúng đến sức khỏe con người.

Cần lưu ý rằng thời gian chần càng lâu thì càng tốt. Các thí nghiệm cho thấy khi chần rau bina trong 4 phút, hàm lượng canxi hòa tan và tỷ lệ thanh thải axit oxalic có thể đạt mức cao nhất, nhưng các chất dinh dưỡng dư thừa cũng sẽ bị mất đi. Vì vậy, tốt nhất là bạn nên vớt rau bina ra sau khi chần trong vòng 2 phút.

chần rau, loại rau cần chần qua, sức khỏe

(Ảnh minh họa)

A.Dương (TH) (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)

Ăn trứng luộc thường xuyên, là “bổ gan” hay “hại gan”? Bác sĩ: 3 điểm cần nhớ khi ăn trứng

Ăn trứng luộc thường xuyên có thể mang lại nhiều lợi ích sức khỏe nếu sử dụng hợp lý. Tuy nhiên, để đánh giá trứng có “bổ gan” hay “hại gan” thì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lượng trứng ăn mỗi ngày, tình trạng sức khỏe của mỗi người và cách chế biến trứng.

Gan quan trọng như thế nào?

– Giải độc: Gan là một trong những cơ quan giải độc quan trọng nhất trong cơ thể con người, có thể chuyển hóa các chất độc hại trong cơ thể thành các chất vô hại và đào thải chúng ra khỏi cơ thể. Bao gồm thuốc, rượu, hóa chất, chất chuyển hóa,… tất cả đều cần đến gan để chuyển hóa và đào thải ra ngoài.

– Chức năng dự trữ: Gan có thể dự trữ nhiều chất quan trọng như vitamin, glycogen, sắt… Những chất này đóng vai trò rất quan trọng trong cơ thể con người.

– Chuyển hóa: Gan có thể tham gia chuyển hóa các chất quan trọng khác nhau trong cơ thể con người như chất béo, đạm, đường… giúp duy trì các chức năng chuyển hóa bình thường trong cơ thể con người.

– Bài tiết: Gan có thể tiết ra nhiều loại chất quan trọng như mật và cholesterol giúp cho quá trình tiêu hóa và trao đổi chất trong cơ thể con người.

trứng, bổ gan, hại gan

Lợi ích của trứng đối với cơ thể con người là gì?

– Cung cấp protein chất lượng cao: Protein trong trứng chứa tất cả các axit amin thiết yếu và là nguồn protein chất lượng cao. Ăn trứng điều độ có thể giúp duy trì sự cân bằng protein trong cơ thể con người.

– Giúp duy trì sức khỏe của xương: Trứng rất giàu vitamin D, giúp cơ thể hấp thụ canxi và giúp duy trì sức khỏe của xương.

– Giúp ngăn ngừa bệnh thiếu máu: Trứng rất giàu chất sắt, là nguồn tuyệt vời để ngăn ngừa bệnh thiếu máu.

– Giúp duy trì sức khỏe tim mạch: Trứng chứa hàm lượng cholesterol cao nhưng ăn trứng sẽ không làm tăng hàm lượng cholesterol trong cơ thể. Trứng cũng chứa các thành phần như lecithin và choline, có thể giúp duy trì sức khỏe tim mạch.

– Giúp duy trì sức khỏe của mắt: Trứng rất giàu lutein và zeaxanthin, có thể bảo vệ sức khỏe của mắt và ngăn ngừa các bệnh về mắt.

– Giúp duy trì sức khỏe làn da: Protein trong trứng rất giàu axit amin giúp duy trì độ đàn hồi và sức khỏe của làn da.

trứng, bổ gan, hại gan

Thường xuyên ăn trứng luộc, là “bổ gan” hay “hại gan”?

Tiêu thụ vừa phải trứng luộc có lợi cho cơ thể, nhưng tiêu thụ quá mức có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Trứng luộc là một loại thực phẩm bổ dưỡng, giàu chất đạm, chất béo, khoáng chất và vitamin…, đồng thời cũng có cảm giác no nhất định, tiêu thụ hợp lý có thể giúp kiểm soát khẩu phần ăn, rất tốt cho việc duy trì sức khỏe.

Tuy nhiên, ăn quá nhiều trứng luộc sẽ làm tăng lượng chất béo và cholesterol, gây gánh nặng cho gan và ảnh hưởng đến sức khỏe. Ngoài ra, hàm lượng cholesterol trong trứng luộc cao, nếu ăn nhiều còn có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Vì vậy, ăn trứng luộc điều độ rất tốt cho sức khỏe nhưng cũng cần chú ý đến số lượng và thời điểm ăn, không nên thái quá, tốt nhất nên ăn vào buổi sáng hoặc buổi trưa, tránh ăn no nó vào ban đêm hoặc trước khi đi ngủ. Ngoài ra, cũng cần chú ý đến chế độ ăn uống hợp lý, tránh ăn quá nhiều một loại thực phẩm để đảm bảo cân bằng dinh dưỡng.

trứng, bổ gan, hại gan

3 điểm cần lưu ý khi ăn trứng

Trứng là thực phẩm bổ dưỡng, chứa nhiều chất đạm, chất béo, khoáng chất và vitamin,… Tuy nhiên, khi ăn trứng cần chú ý 3 khía cạnh sau:

– Ăn điều độ, không quá 2 quả mỗi ngày. Trứng chứa một lượng chất béo và cholesterol nhất định, nếu ăn quá nhiều có thể gây ra những tác động xấu đến cơ thể, chẳng hạn như tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Nên ăn chín, tránh đồ sống. Trứng sống có chứa vi trùng như salmonella, có thể gây ngộ độc thực phẩm. Vì vậy, nên nấu chín trứng trước khi ăn để đảm bảo an toàn và sức khỏe.

Các nhóm cá nhân nên chú ý đến việc tiêu thụ, chẳng hạn như những người bị dị ứng và khó chịu đường tiêu hóa. Một số người có thể bị dị ứng với protein trứng và có thể gặp các triệu chứng dị ứng sau khi ăn, chẳng hạn như ngứa da và khó thở. Những người có chứng khó chịu về đường tiêu hóa cũng cần chú ý, nếu xuất hiện các triệu chứng như đầy bụng, tiêu chảy thì nên giảm hoặc tránh ăn trứng.

trứng, bổ gan, hại gan

Chăm sóc lá gan của bạn, hãy làm những điều này

– Bỏ thuốc lá và hạn chế uống rượu. Các chất có hại trong rượu và thuốc lá cần gan chuyển hóa và giải độc, nếu hấp thụ quá nhiều sẽ tạo gánh nặng cho gan, dẫn đến gan bị tổn thương và mắc bệnh.

– Chế độ ăn uống lành mạnh. Điều chỉnh chế độ ăn uống hợp lý, ăn nhiều thực phẩm tốt cho sức khỏe như rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và các sản phẩm từ sữa ít béo, bổ sung lượng đường và đạm vừa phải, tránh ăn quá nhiều và quá no.

– Tập thể dục đúng cách. Tập thể dục đúng cách có thể thúc đẩy tuần hoàn máu, đẩy nhanh quá trình trao đổi chất, giúp giải độc và phục hồi gan. Tuy nhiên, tập thể dục quá mức cũng sẽ làm tăng gánh nặng cho gan, cần căn cứ vào thể trạng và tình trạng sức khỏe của bản thân mà lựa chọn phương pháp và cường độ tập luyện.

– Kiểm soát việc sử dụng thuốc. Nhiều loại thuốc cần được chuyển hóa và đào thải qua gan, việc sử dụng quá nhiều thuốc sẽ làm tăng gánh nặng cho gan, dẫn đến gan bị tổn thương và sinh bệnh. Vì vậy, nên dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, không nên lạm dụng thuốc.

– Kiểm tra định kỳ. Khám sức khỏe định kỳ có thể giúp phát hiện các vấn đề và bệnh về gan, điều trị kịp thời và điều chỉnh chế độ ăn uống và sinh hoạt.

trứng, bổ gan, hại gan

trứng, bổ gan, hại gan

trứng, bổ gan, hại gan

Tóm lại, việc duy trì gan cần đạt được thông qua lối sống lành mạnh toàn diện, bao gồm cai thuốc lá, hạn chế uống rượu, chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục hợp lý, kiểm soát sử dụng thuốc và kiểm tra định kỳ. Những phương pháp này không chỉ bảo vệ sức khỏe của gan mà còn có lợi cho sức khỏe của toàn bộ cơ thể.

Autran (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)

Đây là danh sách các chất gây UT đã được chứng minh, mỗi miếng bạn ăn đều đang nuôi dưỡng tế bào UT !

 

Một số loại thực phẩm quen thuộc xuất hiện trong bữa ăn hàng ngày thực chất đã được liệt kê vào danh sách những tác nhân gây ung thư.

Năm 2017, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Trung Quốc đã công bố danh sách các chất gây ung thư do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) tổng hợp. Danh sách này phân loại các tác nhân gây ung thư thành năm nhóm (1, 2A, 2B, 3, 4), trong đó nhóm 1 bao gồm những chất đã được chứng minh có khả năng gây ung thư ở người.

Dưới đây là bảy nhóm thực phẩm có chứa các chất thuộc nhóm 1 trong danh sách này:

thực phẩm gây ung thư, ung thư

1. Thực phẩm bị mốc – Nguy cơ ung thư gan

Theo bác sĩ Lục Âm Anh, chuyên gia tại Bệnh viện ở Trung Quốc, việc tiêu thụ thực phẩm bị mốc có thể làm tăng nguy cơ ung thư gan. Nguyên nhân là do aflatoxin – một trong những chất gây ung thư mạnh nhất, đã được WHO xếp vào nhóm 1 từ năm 1993.

thực phẩm gây ung thư, ung thư

2. Cá muối – Nguy cơ ung thư vòm họng

Cá muối kiểu Trung Quốc đã được WHO xác định là tác nhân gây ung thư từ năm 2012. Các nghiên cứu chỉ ra rằng quá trình ướp muối và làm khô cá có thể tạo ra nitrosamine – một chất có thể gây ung thư vòm họng, đặc biệt phổ biến ở miền Nam Trung Quốc và Đông Nam Á.

3. Trầu cau – Nguy cơ ung thư khoang miệng

Theo một cuộc khảo sát tại Hồ Nam, 90% bệnh nhân ung thư miệng có tiền sử nhai trầu cau. Chất arecoline trong trầu cau có thể gây biến đổi niêm mạc miệng, làm tăng nguy cơ ung thư khoang miệng.

thực phẩm gây ung thư, ung thư

4. Rượu bia – Nguy cơ ung thư thực quản

Một nghiên cứu đăng trên tạp chí Cell Research (2020) cho thấy người Đông Á có tỷ lệ đột biến gene ALDH2 cao, làm giảm khả năng chuyển hóa ethanol trong rượu thành chất vô hại. Điều này khiến acetaldehyde tích tụ trong cơ thể, làm tăng nguy cơ ung thư thực quản.

5. Thuốc lá – Nguy cơ ung thư phổi

Hút thuốc lá và tiếp xúc với khói thuốc là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư phổi. Theo bác sĩ Trương Vĩnh Sinh (Bệnh viện Đông Phương, Trung Quốc), khói thuốc chứa hơn 7.000 hợp chất hóa học, trong đó hàng trăm chất độc hại và nhiều chất gây ung thư như nicotine và hắc ín.

thực phẩm gây ung thư, ung thư

6. Thực phẩm nướng, chiên rán – Nguy cơ ung thư dạ dày

Các nghiên cứu tại Trung Quốc chỉ ra rằng hơn 50% bệnh nhân ung thư dạ dày trong độ tuổi 30-40 có thói quen ăn đồ nướng hoặc chiên rán. Những món ăn này chứa benzo[a]pyrene, một chất có khả năng gây đột biến tế bào và làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.

7. Đồ uống quá nóng – Nguy cơ ung thư thực quản

Theo một báo cáo trên The Lancet Oncology (2016), uống nước nóng trên 65°C thường xuyên có thể làm tổn thương niêm mạc thực quản, dẫn đến viêm mãn tính và làm tăng nguy cơ ung thư thực quản.

thực phẩm gây ung thư, ung thư

Lời khuyên từ chuyên gia

Để bảo vệ sức khỏe, các chuyên gia khuyến cáo:

– Hạn chế tiêu thụ thực phẩm đã bị mốc hoặc lên men không kiểm soát.

– Giảm lượng cá muối, thực phẩm chiên rán và đồ nướng trong khẩu phần ăn.

– Tránh hút thuốc và hạn chế uống rượu.

– Không uống nước quá nóng, nên để nhiệt độ nước dưới 60°C trước khi uống.

Những thực phẩm kể trên không phải là nguyên nhân duy nhất gây ung thư, nhưng việc hạn chế hoặc loại bỏ chúng khỏi chế độ ăn sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh. Ung thư có thể phòng ngừa được nếu duy trì lối sống lành mạnh và chế độ ăn uống khoa học.

Nguyễn Giang (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)

Tại sao bà bầu cần cạo lông trước khi vào phòng sinh? Phần lớn là do năm lý do này, đừng ngại đọc chúng nhé!

Sau gần mười tháng mang thai và sinh con, phụ nữ phải chịu quá nhiều áp lực trong quá trình này. Thậm chí còn có nhiều chuyện ngượng ngùng xảy ra khiến phụ nữ lập tức đỏ mặt, ngượng ngùng, ước gì kiếp sau mình được làm đàn ông.

Đặc biệt là trước khi sinh con, phụ nữ có thể gặp phải những điều chưa từng trải qua trước đây, chẳng hạn như siêu âm qua âm đạo khi khám thai hoặc tiểu ra máu vì cười quá nhiều. Tuy nhiên, so với những điều này, điều khiến phụ nữ xấu hổ hơn có lẽ là việc “cạo râu vùng kín”.

Cạo râu (lông) là gì?

Cạo râu là một từ được nói ra, và ngôn ngữ viết được gọi là “chuẩn bị da”. Nó đề cập đến quá trình chuẩn bị phẫu thuật bằng cách loại bỏ lông khỏi vùng phẫu thuật của bệnh nhân và làm sạch bề mặt cơ thể trước khi phẫu thuật. Ngoài việc loại bỏ lông trên cơ thể, da cũng phải được làm sạch và khử trùng để tránh làm tổn thương tính toàn vẹn của da, giảm số lượng vi khuẩn trên da và giảm nhiễm trùng vết mổ sau phẫu thuật.

sinh đẻ

Phụ nữ có cần phải cạo lông khi sinh con không?

Không phải tất cả phụ nữ đều cần cạo tóc sau khi sinh. Đây là một sự hiểu lầm. Trên thực tế, miễn là lông mu của phụ nữ không gây trở ngại cho các thủ thuật phẫu thuật trong khi sinh nở thì có thể giữ lại được.

Nguyên tắc cạo lông khi phụ nữ sinh con là gì?

Trong trường hợp cần phải cạo lông, nhân viên y tế phải sử dụng thiết chuyên dụng hoặc thuốc tẩy lông. Để duy trì tính toàn vẹn của da. Ngoài ra, thời gian cạo lông nên được sắp xếp càng gần thời gian bắt đầu hoạt động sinh nở càng tốt.

sinh đẻ

Tại sao bà bầu cần phải cạo lông trước khi vào phòng sinh? Phần lớn là do năm lý do này, đừng ngại đọc chúng nhé!

1. Quá trình phải trải nghiệm

Trước khi sinh con, phụ nữ phải trải qua quá trình cạo lông, giống như người mới vào viện phải đi khám bệnh và đăng ký. Đây là thủ thuật cần thiết và là phẫu thuật cố định. Hầu như tất cả phụ nữ nhập viện sản phụ khoa để sinh con đều trải qua bước này. Vì vậy, các bà mẹ mang thai nên điều chỉnh tâm lý, không cần phải căng thẳng, chỉ cần làm theo hướng dẫn của bác sĩ khi cạo lông.

2. Phòng ngừa nhiễm trùng trong và sau phẫu thuật, bảo vệ sức khỏe bà mẹ mang thai

Việc cạo lông có thể loại bỏ phần lông thừa ở vùng phẫu thuật, tránh tình trạng bác sĩ vô tình làm xước lông trong quá trình phẫu thuật, khiến lông rụng, vi khuẩn, virus xâm nhập vào cơ thể bà bầu.

Cạo râu có thể làm giảm số lượng vi khuẩn trên da và ngăn ngừa nhiễm trùng hiệu quả trong và sau phẫu thuật. Khử trùng toàn diện cũng có thể giúp vết thương mau lành sau phẫu thuật.

3. Chuẩn bị cho việc rạch tầng sinh môn và chuyển từ sinh thường sang sinh mổ

Khi các bà mẹ mang thai sinh thường, họ có thể phải đối mặt với một số rủi ro tiềm ẩn, chẳng hạn như thai nhi quá nặng hoặc thiếu sức lực. Lúc này, họ có thể cần phải rạch tầng sinh môn hoặc thậm chí chuyển từ sinh thường sang sinh mổ.

Nếu không cạo trước, ca phẫu thuật có thể bị chậm trễ và hiệu quả công việc có thể bị ảnh hưởng. Vì vậy, hầu hết phụ nữ mang thai cần phải cạo lông theo đúng quy trình trước khi vào phòng phẫu thuật.

sinh đẻ

4. Bảo vệ sức khỏe của bé và ngăn ngừa lây nhiễm chéo

Trẻ sơ sinh cần được sinh ra qua ống sinh của mẹ. Việc cạo tóc trước có thể ngăn ngừa vi khuẩn có trong tóc xâm nhập và lây nhiễm cho trẻ. Để đảm bảo an toàn cho trẻ sơ sinh, hầu hết các bà mẹ mang thai phải trải qua quá trình cạo lông vì lý do an toàn.

5. Chăm sóc sau sinh tiện lợi

Sau khi sinh, bà mẹ mang thai cần phải đặt ống thông, khử trùng và chăm sóc, v.v. Việc cạo lông trước khi phẫu thuật có thể chuẩn bị cho công việc chăm sóc, đồng thời cũng có thể giúp bà mẹ mang thai dễ dàng ra sản dịch sau phẫu thuật, tránh nhiễm trùng.

Có ba phương pháp cạo lông phổ biến: cạo lông truyền thống, tẩy lông bằng hóa chất và chuẩn bị da. Đội ngũ y tế sẽ sắp xếp dựa trên nhu cầu thực tế nên bà bầu không cần phải lo lắng. Mặc dù việc cạo lông đòi hỏi các bà mẹ mang thai phải cởi quần nhưng đây là một quá trình cần thiết. Các bà mẹ mang thai phải có thái độ đúng đắn để tránh bối rối và hợp tác hiệu quả hơn với nhân viên y tế để hoàn thành công việc. Nào!

sinh đẻ

Bunny (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)

Cả 2 mẹ con ƌều Ьị ung thư gɑn và quɑ ƌời, Ьác sĩ cảnh Ьáo: 3 thứ tuyệt ƌối không cho vào cháo

Chḗ ᵭộ ăn ᴜṓng, dinh dưỡng ⱪhȏng ʟành mạnh ʟà một trong những nguyên nhȃn hàng ᵭầu gȃy ra bệnh ᴜng thư.

Ung thư ʟà căn bệnh ᵭáng sợ, nói chung nhắc tới ᴜng thư ʟà như treo án tử trên ᵭầu. Chỉ ⱪhi ᵭược phát hiện và ᵭiḕu trị tích cực ở giai ᵭoạn sớm mới có thể ⱪéo dài thời gian sṓng.

Để ngăn ngừa ᴜng thư, chúng ta cần ᵭặc biệt quan tȃm tới chḗ ᵭộ ăn ᴜṓng. Có những thói quen ăn ᴜṓng vȏ tình ʟàm ᴜng thư phát triển.

Hãy cùng ᵭọc cȃu chuyện dưới ᵭȃy:

Người phụ nữ trong cȃu chuyện trên cȏ Lý (ở Trung Quṓc). Lȃu nay cȏ Lý ʟà người rất thích ăn cháo ᵭậu phộng (lạc), nên thường mua một ít ᵭể sẵn ở nhà. Và ngày nào 2 mẹ con cȏ Lý cũng dùng ʟoại cháo này. Tuy nhiên, ᵭḗn ⱪhoảng tháng 8, cȏ Lý ʟúc nào cũng cảm thấy thỉnh thoảng bụng hơi ᵭau, nhưng cȏ ʟại ⱪhȏng coi trọng việc này. Khoảng 10 ngày sau, tình trạng của cȏ Lý ⱪhȏng có dấu hiệu cải thiện, còn mẹ của cȏ cũng bắt ᵭầu bị ᵭau dạ dày.

Sự việc này ⱪhiḗn cȏ Lý cảm thấy rất bất thường, nên cȏ cùng mẹ ᵭã ᵭḗn bệnh viện ⱪiểm tra. Sau ⱪhi thăm ⱪhám và ʟàm các xét nghiệm, bác sĩ ᵭưa ra chẩn ᵭoán cả 2 mẹ con ᵭḕu bị ᴜng thư gan giai ᵭoạn cuṓi. Chỉ ⱪhoảng 3 tháng sau, tình hình bệnh tật của 2 người ᵭã ⱪhȏng thể cứu vãn nên ᵭã ʟần ʟượt qua ᵭời.

Sau ⱪhi trao ᵭổi cụ thể với bác sĩ, mới biḗt có thể trong cháo ʟạc mà cả 2 mẹ con sử dụng hàng ngày, có thể nhiḕu người ⱪhȏng biḗt có nhiḕu thứ ⱪhȏng thể cho vào cháo.

Bác sĩ cảnh báo, có 3 ʟoại thực phẩm tuyệt ᵭṓi ⱪhȏng ᵭược cho vào cháo

1

Lạc mṓc, ngả vàng, nhăn nheo

Lạc có dấu hiệu nhăn nheo, mṓc, có màu ʟạ thì tṓt nhất nên vứt ᵭi. Nhất ʟà ⱪhi có vị ᵭắng hoặc chua.

Lúc này, trong hạt ʟạc biḗn chất có chứa aflatoxin. Các nghiên cứu ᵭã phát hiện ra rằng chỉ cần 20UG aflatoxin có thể gȃy mất mạng. Và nḗu hấp thụ aflatoxin trong thời gian dài nó có thể gȃy ᴜng thư tḗ bào gan và ảnh hưởng ᵭḗn sức ⱪhỏe.

Chất ᵭộc aflatoxin ⱪhȏng những có ở ʟạc mà còn ở hầu hḗt những thứ mṓc như các ʟoại thực phẩm, thớt mṓc, ᵭũa mṓc…

Khoai tȃy mọc mầm

Theo nghiên cứu, ⱪhoai tȃy sau ⱪhi nảy mầm sẽ sản sinh ra một ʟượng ʟớn solanin, ăn nhiḕu sẽ gȃy ngộ ᵭộc, ăn ʟȃu sẽ gȃy phù nḕ gan và các bộ phận ⱪhác, ảnh hưởng ᵭḗn sức ⱪhỏe.

Khoai ʟang có ᵭṓm

Sau ⱪhi ᵭể ʟȃu ⱪhoai ʟang sẽ xuất hiện những ᵭṓm ᵭen trên bḕ mặt củ ⱪhoai. Hiện tượng này xảy ra phần ʟớn ʟà do màu ᵭỏ bị nhiễm mầm bệnh ᵭṓm ᵭen, thường xuyên ăn phải ʟoại ⱪhoai ʟang có ᵭṓm ᵭen này sẽ gȃy ngộ ᵭộc, nghiêm trọng. Ngoài ra nó cũng có thể gȃy ᴜng thư và nguy hiểm ᵭḗn tính mạng.

Nguṑn:https://phunutoday.vn/ca-2-me-con-deu-bi-ung-thu-gan-va-qua-doi-bac-si-canh-bao-3-thu-tuyet-doi-khong-cho-vao-chao-d323953.html

8 thực phẩm không đội trời chung với các khối u, nhắc nhau nhớ ăn thường xuyên

Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để phòng tránh ung thư là áp dụng một chế độ ăn khỏe mạnh hợp lý. Hãy cùng tham khảo những món ăn “không đội trời chung” với ung thư dưới đây và cho chúng vào thực đơn hàng ngày của gia đình bạn nhiều hơn nhé!

8 thực phẩm không đội trời chung với các khối u, nhắc nhau nhớ ăn thường xuyên

1. Khoai lang – tiêu diệt tế bào ung thư

Khoai lang có khả năng ức chế tế bào ung thư rất rõ rệt. Tỷ lệ ức chế tế bào ung thư của khoại lang đã nấu chín chiếm 98.7%, còn khoai lang sống chiếm 94,4%.

Đặc biệt khoai lang tím có khả năng tiêu diệt các tế bào ung thư. Được biết, các nhà khoa học đã tiến hành kết hợp các chiết xấu lấy từ củ khoai lang tím nướng chín lên các tế bào ung thư, và thấy rằng các tế bào ung thư bị ức chế phát triển. Khi tiến hành cho chuột bị ung thư ăn khoai lang chín, họ cũng thu được những kết quả rất khả quan.

Các nhà khoa học khẳng định khoai lang tím rất hiệu quả trong việc ngăn ngừa ung thư cấp độ 1 và 2, trong khi lại không gây ra tác dụng phụ nào. Vì vậy, nhóm nghiên cứu khuyến cáo rằng mọi người nên ăn một củ khoai lang tím cỡ vừa vào các bữa ăn trưa hoặc tối, hoặc thậm chí ăn một củ khoai lang tím cỡ to/ngày để tăng cường sức khỏe, chống lại bệnh ung thư.

2. Cà tím – Thuốc tốt chống ung thư

Thời cổ đại Trung Quốc ngày xưa đã ghi chép “gốc cà tìm mùa thu chữa trị u bướu”. Ngày càng có nhiều tài liệu chứng tỏ, cà tím có tác dụng chống ung thư. Đã từng có thực nghiệm chiết xuất ra một loại chất không độc hại trong cà tím dùng để chữa trị ung thư dạ dày rất tốt.

Ngoài ra, trong cà tím có chứa glycosides solanine, cucurbitacin, stachydrine, choline, húng quế, saponin và nhiều loại kiềm sinh vật, trong đó solanine, cucurbitacin được chứng minh là có khả năng chống ung thư. Hoa cà tím, gốc cà tím, nước cà tím đều là thuốc tốt. Cà tím còn giàu các thành phần dinh dưỡng, ngoài vitamin A, C hơi thấp ra, các loại vitamin và khoáng chất đều tương tự như cà chua, nhưng hàm lượng protein và canxi trong cà tìm lại cao gấp 3 lần cà chua.

3. Bông cải xanh

Tất cả các loại rau họ cải (cải bắp, cải xanh…) đều chứa các chất chống ung thư nhưng bông cải xanh là một trong những thực phẩm chứa lượng lớn sulforaphane – hợp chất đặc biệt làm tăng các enzyme bảo vệ cơ thể và loại bỏ các chất gây ung thư.

Phòng chống: Ung thư vú, gan, phổi, tuyến tiền liệt, dạ dày, bàng quang.
Cách dùng: Đây là loại thực phẩm rất dễ sử dụng. Bạn có thể ăn kèm với bất cứ món nào từ salad đến pizza.

4. Củ cải – Tiêu trừ tác dụng gây ung thư của nitrosamine

Củ cải có nhiều loại, nhưng loại nào cũng đều có khả năng chống ung thư, vì vậy có câu ngạn ngữ rằng: “Mùa đông ăn củ cải, mùa hè ăn gừng, cả cuộc đời không cần vào hiệu thuốc” và “củ cải tháng 10 chính là nhân sâm nước”.

Vì vậy mùa đông nên ăn nhiều củ cải. Người Hà Lan gọi củ cải là “món ăn dân tộc”, Nhật Bản, Mỹ cho rằng củ cải là “thần bảo vệ sức khỏe” trong loại rau có củ..

Củ cải có chức năng chống ung thư, nở phổi, hóa đờm, lợi tiểu. Trong củ cải có nhiều chất xúc tác có thể tiêu trừ tác dụng gây ung thư của chất nitrosamine, kích thích hệ miễn dịch cơ thể, nâng cao hoạt tính của đại thực bào, tăng cường khả năng tiêu diệt tế bào ung thư thực bào.

Vị cay của củ cải đến từ dầu mù tạt, nó có thể kích thích đường ruột nhu động, thúc đẩy chất gây ung thư ra ngoài.

Trong củ cải còn nhiều thanh phần không rõ ức chế các hoạt tính gây đột biến. Hàm lượng vitamin C trong củ cải cao hơn táo, lê từ 8-10 lần. Ngoài ra, củ cải cũng giàu carotene có tác dụng phòng ngừa ung thư rất tốt.

5. Cà chua

Loại trái cây mọng nước này là nguồn dinh dưỡng lớn của lycopene – chất giúp cà chua có màu đỏ. Theo kết quả của các nghiên cứu, lycopene có thể ngăn ngừa sự phát triển của các tế bào ung thư niêm mạc tử cung – loại ung thư gây ra gần 8.000 ca tử vong mỗi năm.

Phòng chống: Ung thư niêm mạc tử cung, phổi, tuyến tiền liệt và dạ dày.
Cách dùng: Cà chua phát huy tác dụng lớn nhất khi được nấu chín, vì quá trình làm nóng giúp cơ thể hấp thụ nhiều lycopene hơn.

6. Bí ngô – Ức chế chất gây ra ung thư

Ở một số nước, bí ngô được mệnh danh là “bí thần”, bởi vì nó vừa là lương thực, vừa là món ăn. Người Trung Quốc có thói quen sử dụng bí ngô trong ngày lễ cảm tạ để thế hiện lòng cảm ơn của người dân đối với bí ngô.

Bí ngô giúp phòng ngừa béo phí, tiểu đường và mỡ máu, cholesterol cao, có hiệu quả rất tốt trong phòng ngừa ung thư. Hàm lượng vitamin A trong bí ngô rất cao, cao đến mức người bình thường không thể tưởng tượng được.

Ngoài ra, bí ngô giàu vitamin C, canxi và chất xơ, còn có thành phần tryptophan – P ức chế chất gây ra ung thư.

7. Lựu – Suy yếu ung thư tuyến tiền liệt

Nghiên cứu trên thế giới cho thấy, các chất như Phenylpropanoids, Hydrobenzoic acids, flavonoids và các axit béo có trong nước ép lựu sẽ làm suy yếu các tế bào ung thư tuyến tiền liệt và làm giảm di căn của các tế bào u.ng thư.

8. Củ nghệ – ức chế các tế bào ung thư vú, tử cung, ruột kết

Từ hàng nghìn năm nay, nghệ vàng đã được sử dụng ở Ấn Độ như một loại gia vị thảo dược không thể thiếu. Viện Y tế Quốc gia Anh đã có đến 24 nghiên cứu về ảnh hưởng của nghệ, thành phần quan trọng nhất của nó là chất curcumin.

Các nghiên cứu cho thấy nghệ chứa hợp chất bao gồm cả curcumin, có tác dụng chống viêm mạnh mẽ và chống oxy hóa mạnh. Loại cây họ gừng này là một tác nhân giúp cơ thể phòng chống hàng loạt bệnh nhờ tính kháng viêm của nó.

Nghiên cứu cũng ghi nhận, nghệ có thể giảm cholesterol, cải thiện chức năng gan, bảo vệ cơ thể chống lại bệnh Alzheimer, giảm viêm ruột và chống lại bệnh trầm cảm.

Một nghiên cứu gần đây ở Munich cho thấy nó còn có khả năng ức chế sự hình thành di căn. Curcumin được hiển thị trong các nghiên cứu để hoạt động như một chất ăn mòn gốc tự do mạnh. Nó cũng ngăn chặn việc sản xuất TNF (yếu tố hoại tử khối u) làm tăng tín hiệu viêm

Curcumin đã được chứng minh trong các nghiên cứu lâm sàng về khả năng ức chế sự gia tăng các tế bào u.ng thư và di căn có liên quan đến một loạt các bệnh ung thư vú, tử cung, buồng trứng, thận, bàng quang, bạch cầu, ung thư bạch cầu, ung thư ruột kết, gan, tụy, phổi và u lymphô.

Thêm curcumin vào chế độ ăn uống của bạn bằng cách kết hợp nghệ như một gia vị vào các món súp, trà thảo dược…

Muốn phòng ngừa ung thư hãy thường xuyên ăn những thực phẩm này nhé!

‘Ăn gừng không bỏ vỏ, ăn sai cả đời bệnh’? Gừng có cần phải gọt vỏ không? Cho bạn biết câu trả lời

Có người cho rằng gừng phải ăn cả vỏ để phát huy tối đa công dụng, nhưng cũng có người kiên quyết rằng phải gọt vỏ để tránh gây nóng trong. Vậy gừng có nên bỏ vỏ hay không?

Từ xa xưa, gừng đã là một loại gia vị không thể thiếu trong gian bếp và đồng thời là vị thuốc quan trọng trong Đông y.

Trong “Bản thảo cương mục”, danh y Lý Thời Trân ghi chép: “Gừng vị cay, tính ấm, không độc, có tác dụng giải phong hàn, giảm buồn nôn”. Đông y cho rằng gừng có khả năng làm ấm cơ thể, cải thiện tuần hoàn máu, thậm chí giúp giảm nhẹ các triệu chứng cảm lạnh nếu uống một bát trà gừng khi vừa chớm bệnh.

gừng có cần gọt vỏ, có nên ăn gừng cả vỏ

Gừng là một loại thực phẩm quý, nhưng sử dụng đúng cách mới thực sự mang lại lợi ích tốt nhất

Lời đồn rằng “ăn gừng không bỏ vỏ, ăn sai cả đời bệnh” đã lưu truyền từ lâu, thậm chí trở thành “nguyên tắc vàng” trong giới dưỡng sinh của nhiều người cao tuổi. Tuy nhiên, tranh cãi về việc có nên bỏ vỏ gừng hay không vẫn chưa bao giờ có hồi kết.

Vỏ gừng có tác dụng gì?

Theo Đông y, vỏ gừng và thịt gừng có công dụng khác nhau:

– Vỏ gừng có tính hàn nhẹ, giúp lợi tiểu và giảm sưng.

– Thịt gừng có tính ấm, giúp làm ấm cơ thể, trừ hàn.

Vì vậy, việc gọt vỏ hay không tùy thuộc vào thể trạng và mục đích sử dụng:

– Người có cơ thể lạnh, tay chân hay lạnh: Nên ăn gừng cả vỏ để giữ nguyên tác dụng làm ấm.

– Người có cơ địa nóng, dễ bị nhiệt miệng, nổi mụn: Nên gọt vỏ trước khi ăn để tránh làm tình trạng nóng trong nặng hơn.

– Người bị phù nề, giữ nước: Nên ăn gừng cả vỏ vì vỏ gừng giúp lợi tiểu, giảm sưng.

gừng có cần gọt vỏ, có nên ăn gừng cả vỏ

Các nghiên cứu khoa học cũng đã chứng minh gừng chứa nhiều hợp chất có lợi như gingerol, shogaol và các tinh dầu có tác dụng chống viêm, chống oxy hóa, hỗ trợ tiêu hóa và giảm buồn nôn.

Một số nghiên cứu còn phát hiện vỏ gừng cũng chứa polyphenol và các hợp chất chống viêm. Vì vậy, vỏ gừng không hề có độc tính hay tác dụng phụ, mà việc gọt vỏ hay không hoàn toàn phụ thuộc vào thói quen và thể trạng của từng người.

Gừng dùng thế nào để phát huy hiệu quả tốt nhất?

Việc dùng gừng nguyên vỏ hay gọt vỏ còn tùy thuộc vào phương pháp chế biến:

– Nấu nước gừng: Nếu để cả vỏ, nước gừng sẽ có vị dịu hơn; nếu gọt vỏ, vị sẽ cay hơn do lượng gingerol nhiều hơn.

– Dùng trong nấu ăn: Gừng có tác dụng khử mùi tanh và tăng hương vị món ăn, việc có bỏ vỏ hay không không ảnh hưởng nhiều đến tác dụng chính.

gừng có cần gọt vỏ, có nên ăn gừng cả vỏ

– Dùng làm thuốc: Đông y rất chú trọng đến yếu tố “cân bằng hàn – nhiệt”, vì vậy tùy vào mục đích điều trị mà có thể chọn cách dùng phù hợp.

Cách bảo quản gừng đúng cách

Nhiều người có thói quen để gừng trong góc bếp, nhưng nếu gừng bị ẩm hoặc để quá lâu có thể sinh ra nấm mốc và độc tố aflatoxin, một loại độc tố có thể gây ung thư.

gừng có cần gọt vỏ, có nên ăn gừng cả vỏ

Cách bảo quản đúng là để gừng ở nơi khô ráo, thoáng mát hoặc dùng màng bọc thực phẩm bọc lại rồi bảo quản trong tủ lạnh để giữ gừng tươi lâu hơn.

Ai không nên ăn quá nhiều gừng?

Dù có nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhưng gừng không phù hợp với tất cả mọi người:

– Người bị loét dạ dày, viêm gan, hoặc đang trong giai đoạn hồi phục sau phẫu thuật: Gừng có thể kích thích niêm mạc dạ dày hoặc làm nặng thêm tình trạng bệnh.

gừng có cần gọt vỏ, có nên ăn gừng cả vỏ

– Phụ nữ mang thai: Có thể ăn gừng để giảm ốm nghén, nhưng không nên ăn quá nhiều vì gừng có tính ấm, có thể làm cơ thể nóng lên.

Nguyễn Giang (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)

Trứng vịt lộn cực ngon và bổ dưỡng nhưng lại đại kỵ với 6 nhóm người sau

Trứng vịt lộn rất tốt nhưng không phải ai cũng có thể ăn được.

Lợi ích của trứng vịt lộn

Theo khoa học, trứng vịt lộn có tác dụng tu âm, dưỡng huyết, ích trí, giúp cơ thể nhanh tăng trưởng. Rau răm có tác dụng trừ hàn, tiêu thực, sáng mắt, sát trùng, mạnh chân gối, ấm bụng, chữa đầy bụng khó tiêu.

Gừng tươi có tác dụng kích thích tiêu hóa, mạnh tim, giải độc thức ăn, chống suy giảm tình dục… Theo quan niệm của y học cổ truyền, món trứng vịt lộn ăn cùng gia vị là một bài thuốc, dùng chữa thiếu máu, suy nhược, còi cọc, đau đầu chóng mặt, yếu sinh lý.

Các chuyên gia dinh dưỡng cho biết, trong một quả trứng vịt lộn có 182kcal năng lượng, 13,6g protein, 12,4g lipid, 82mg canxi, 212mg phốtpho, 600mg cholesterol… Ngoài ra, còn có nhiều vitamin A, một số ít sắt, glucid, vitamin B1 và C. Tuy nhiên việc sử dụng nhất thiết phải đúng liều lượng và đúng cách thì mới đem lại hiệu quả.

trứng vịt lộn, thực phẩm, trứng vịt

Ai không nên ăn trứng vịt lộn?

Trứng vịt lộn tuy tốt cho sức khỏe nhưng không phải ai cũng có thể ăn được. Các bác sĩ cho biết, trẻ dưới 5 tuổi không nên ăn quá nhiều trứng vịt lộn do hệ tiêu hóa của các trẻ chưa phát triển hoàn thiện, dễ dẫn tới sình bụng, rối loạn tiêu hóa, rất có hại cho sức khỏe.

Trẻ từ 5 tuổi trở lên cũng chỉ nên ăn nửa quả mỗi lần, mỗi tuần từ 1-2 lần là đủ. Ăn trứng lộn thường xuyên còn khiến lượng vitamin A dư thừa làm vàng da, bong tróc biểu bì, gây ảnh hưởng đến việc hình thành xương làm cho trẻ phát triển không toàn diện.

Ngoài ra, người béo phì, người già, bệnh nhân cao huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, tim mạch cũng cần hạn chế ăn món ăn này. Riêng người lớn khỏe mạnh tốt nhất chỉ nên ăn 2 trứng vịt lộn mỗi tuần.

Những điều cần lưu ý khi ăn trứng vịt lộn

Trứng vịt lộn thường ăn cùng gừng và rau răm. Đây là cách kết hợp hài hòa đem lại sự cân bằng cho cơ thể. Rau răm, gừng vị cay nồng, tính ấm, tác dụng ấm bụng, chống đầy hơi, sát trùng, tán hàn. Do đó, chúng có tác dụng chống lạnh bụng, đầy hơi và chậm tiêu hóa.

Ăn quá nhiều trứng vịt lộn mỗi ngày và ăn liên tục có thể làm tăng lượng cholesterol xấu trong máu, góp phần gây ra các bệnh tim mạch, huyết áp, đái tháo đường…, tăng lượng protein, không tốt cho người có bệnh gút (gout).

trứng vịt lộn, thực phẩm, trứng vịt

Mặt khác, ăn nhiều rau răm sống sẽ sinh nóng rét, giảm khả năng tình dục ở nam giới. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rau răm chứa một số tinh dầu và chất ức chế dục tính.

Lượng gia vị phù hợp cho một lần ăn tối đa hai trứng là khoảng 5g gừng tươi thái chỉ, 5g rau răm tươi.

Với thai phụ, rau răm, gừng do tính nóng có thể gây sảy thai nếu ăn nhiều. Vì vậy, nếu ăn trứng vịt lộn, phụ nữ có thai không nên ăn nhiều rau răm và gừng.

Trường hợp sử dụng món trứng vịt lộn để cải thiện sức khoẻ lâu dài, cần hạn chế ăn các loại gan gia súc, gia cầm… hoặc uống thuốc có sinh tố A hàm lượng trên 1.000UI. Trứng vịt lộn trước khi sử dụng phải được rửa sạch, luộc chín.

Diệu Hạnh – (TH) (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)

Loại hoa rất tốt cho gan và thận, quét sạch mỡ máu, ở chợ Việt bán rẻ như cho nhưng nhiều người chưa biết ăn, thật lãng phí!

Loại hoa này ⱪhȏng chỉ ʟà nguyên ʟiệu của những món ăn ngon mà còn ʟà vị thuṓc “ᵭại bổ”.

Atiso ᵭỏ hay còn ᵭược gọi ʟà bụp giấm, ᵭược phȃn bṓ phổ biḗn ở nhiḕu nơi trên thḗ giới và cả ở Việt Nam. Hiện nay, atisȏ ᵭược sử dụng rất nhiḕu dạng như dùng tươi, ⱪhȏ, ʟàm trà, ʟàm mứt, nấu cao và dùng trong nhiḕu bài thuṓc ᵭȏng y.

Hoa Atiso ᵭỏ, cȏng dụng của Atiso ᵭỏ

Atiso ᵭỏ hay còn ᵭược gọi ʟà bụp giấm

Theo ᵭȏng y, atisȏ có vị ngọt, hơi ᵭắng, tính mát, có tác dụng bổ gan, thận, mát gan, ʟợi mật, ʟọc máu, ʟợi tiểu. Atisȏ thường dùng chữa chứng bệnh vàng da, sỏi mật, nhiễm ᵭộc, thấp ⱪhớp, thṓng phong, phù thũng, ᵭái tháo ᵭường, ʟợi sữa cho phụ nữ sau sinh…

Theo nghiên cứu, hoa atisȏ tươi có 81% nước, 3,15% protein, 0,30% ʟipid, 15,50% glucid, ngoài ra còn có mangan, phosphor, sắt, và vitamin A, B, C, cung cấp 50-75 calo… Với những thành phần trên, atisȏ có nhiḕu cȏng dụng tṓt cho sức ⱪhỏe.

5 ʟý do nên dùng atisȏ ᵭỏ ᵭể bảo vệ sức ⱪhỏe

Lợi cho gan

Hoa atiso ᵭỏ hỗ trợ chức năng của hệ tiêu hóa, giúp ʟợi tiểu tự nhiên, cải thiện chức năng của túi mật và mang ʟại nhiḕu ʟợi ích hữu ích ᵭṓi với gan. Người cao tuổi nên dùng hoa atiso nhuận tràng rất tṓt vì nó ⱪhȏng gȃy ra tiêu chảy mà cũng ⱪhȏng gȃy tác dụng phụ.

Hoa Atiso ᵭỏ, cȏng dụng của Atiso ᵭỏ

Giúp ʟàm ᵭẹp ʟàn da

Hoa atiso ᵭỏ giúp da mịn màng và tươi sáng hơn nhờ tác dụng thải ᵭộc tṓ, giải nhiệt, ʟàm mát gan, chṓng ⱪhȏ ráp da và ít mụn hơn.

Giúp giảm huyḗt áp

Trà atiso ᵭỏ ᵭược xem ʟà thảo dược mà nhiḕu tổ chức y tḗ thḗ giới cȏng nhận vḕ hỗ trợ giảm huyḗt áp. Tác dụng giảm huyḗt áp hiệu quả một cách an toàn và tự nhiên của trà ᵭã ⱪhiḗn nhiḕu người bị huyḗt áp cao yên tȃm ⱪhi sử dụng.

Hỗ trợ giảm cȃn

Trong trà atiso ᵭỏ có chứa chất ức chḗ εnzyme giúp sản xuất amylase. Đȃy ʟà một εnzyme giúp phȃn hủy tinh bột ᵭường, tránh tích tụ calo thừa trong cơ thể. Ngoài ra, nḗu ⱪhȏng cho ᵭường thì ᵭȃy ʟà một thứ ᵭṑ ᴜṓng chứa rất ít calo. Hơn nữa, tác dụng ʟợi tiểu của trà atiso ᵭỏ cũng ʟàm giảm ʟượng nước trong cơ thể, giúp bạn có vóc dáng thon gọn hơn.

Giúp giảm mỡ trong máu

Ngoài tác dụng hạ huyḗt áp, một sṓ nghiên cứu ᵭã phát hiện ra rằng trà atiso ᵭỏ có thể giúp giảm mức mỡ trong máu – một yḗu tṓ nguy cơ gȃy bệnh tim. Nghiên cứu cho thấy thảo dược này sẽ giúp giảm các mức LDL cholesterol xấu ᵭi ⱪhỏi cơ thể, qua ᵭó giúp bảo vệ chṓng ʟại các bệnh vḕ tim và bảo vệ mạch máu ⱪhỏi bị tổn thương.

5 ᵭiḕu cần tránh ⱪhi sử dụng atisȏ ᵭỏ

Trong quá trình sử dụng cȃy atiso ᵭể ᵭiḕu trị các bệnh, cần ʟưu ý một sṓ ᵭiểm sau:

Hoa Atiso ᵭỏ, cȏng dụng của Atiso ᵭỏ

– Khȏng nên ʟạm dụng cȃy atiso, nḗu sử dụng quá nhiḕu có thể gȃy ra các tác dụng phụ ⱪhȏng mong muṓn như: gȃy hại chức năng gan, trướng bụng, cơ thể mệt mỏi,…

– Cȃy atiso có những ʟớp ʟȏng tơ nhỏ, nḗu tiḗp xúc quá nhiḕu có thể gȃy da ⱪích ứng da, ngứa, nổi mẩn ᵭỏ.

– Người bị tắc ṓng mật, bị sỏi mật ⱪhȏng ᵭược sử dụng cȃy atiso.

– Các ᵭṓi tượng ᵭang sử dụng muṓi sắt cũng ⱪhȏng nên dùng cay atiso, bởi atiso có thể ngăn chặn sự hấp thụ muṓi sắt ấy.

– Phụ nữ mang thai và cho con bú cần hỏi ý ⱪiḗn bác sĩ trước ⱪhi sử dụng.

4 món ăn bài thuṓc từ atisȏ ᵭỏ

Hoa Atiso ᵭỏ, cȏng dụng của Atiso ᵭỏ

Giúp giảm cholesterol trong máu: Sử dụng 40 gram thȃn cȃy atiso, 40 gram rễ, 20 gram cụm hoa ᵭem phơi ⱪhȏ và tán nhỏ. Pha 2 gram/ ʟần với nước sȏi và sử dụng thay thḗ nước trà.

Chữa bệnh tiểu ᵭường: 50 gram hoa atiso, 100 gram ⱪhoai tȃy, 50 gram cà rṓt, 150 gram xương sườn ʟợn và gia vị vừa ᵭủ. Sau ⱪhi ʟàm sạch và sắc nhỏ các nguyên ʟiệu, hầm xương sườn ʟợn chín tới rṑi bỏ các nguyên ʟiệu còn ʟại vào, nêm nḗm cho ᵭủ dùng. Sử dụng mỗi ngày 1 ʟần và sử dụng ʟiên tục từ 5 – 10 ngày.

Giải ᵭộc gan, tăng cường chức năng gan: 50 gram hoa atiso, 100 gram gan ʟợn và gia vị vừa ᵭủ. Nấu atiso với gan ʟợn như những món canh ⱪhác và sử dụng mỗi ngày 1 – 2 ʟần, và sử dụng ʟiên tục trong vòng 5 – 10 ngày ᵭể ᵭem ʟại hiệu quả nhanh.

Chữa tiêu ⱪhát: Hoa atisȏ 50g, ý dĩ 50g, ʟách ʟợn 150g, gia vị vừa ᵭủ. Hoa atisȏ, ý dĩ, giã nhỏ, ʟá ʟách ʟợn rửa sạch, thái miḗng, cho tất cả vào bát to, nêm gia vị vào trộn ᵭḕu, ᵭem hấp cách thủy. Ăn ngày 1 ʟần.

Hoàng Lê (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)