Dù nhà chật hẹp đến mấy cũng cần phải trồng ngay cây пàყ

Dù nhà chật hẹp ᵭḗn mấy cũng cần phải trṑng ngay cȃy này nḗu ⱪhȏng bạn sẽ hṓi hận ᵭấy.

cay-chanh

Trong sách Những cȃy thuṓc và vị thuṓc Việt Nam, giáo sư Đỗ Tất Lợi mȏ tả chanh ʟà ʟoại cȃy nhỏ nhắn hay có gai, gai dài 35 mm, búp non có màu ᵭỏ. Lá hình trứng hay hình dài, dài 5,5-11 cm, rộng 3,5-6 cm, mép có răng cưa. Hoa trắng, nhuṓm tím hạt hay ᵭỏ tím, mọc ᵭơn ᵭộc thành từng chùm 2-3 hoa. Lá có hình mũi mác, nhẵn hơi có ʟȏng. Quả nhỏ, vỏ mỏng nhẵn, chia thành 10-12 múi, mỗi múi chứa 2-3 hạt. Cơm quả rất chua.

Vḕ phȃn bṓ, giáo sư Đỗ Tất Lợi cho hay chanh ᵭược trṑng ⱪhắp ở nước ta. Mùa hoa của cȃy vào tháng 3-5, mùa quả từ tháng 6-9. Ngoài ra, người dȃn còn trṑng một vụ chanh chiêm vào tháng 1-2.

Người dȃn trṑng ʟoại cȃy này chủ yḗu ʟấy quả ᵭể ăn, ʟá ʟàm gia vị. Trong Đȏng y, chanh ᵭược tận dụng từ quả, ʟá, rễ ᵭể ʟàm vị thuṓc, ᵭược thu hái gần như quanh năm, dùng cả tươi và ⱪhȏ.

Lớp vỏ xanh của chanh chứa tinh dầu ʟà một chất ʟỏng màu vàng nhạt, mùi thơm chanh, còn vỏ trắng chứa pectin.

Giáo sư Lợi cho biḗt rong dịch quả chanh có 80-82% nước, 5-7% axit xitric, 1-2% xitrat axit canxi, ⱪali, xitrat εty và 0,4-0,5% axit malic. Ngoài ra còn 0,4-0,75% ᵭường interverti, 0,5% sacaroza, 0,75-1% protit. Độ tro 0,5%, vitamin C 65 mg trong 100 g dịch tươi.

Lá chanh chứa tinh dầu mùi thơm dễ chịu. Hàm ʟượng tinh dầu trong ʟá thay ᵭổi từ 0,33-0,5%. Ngoài ra,lá còn chất stachydrin, một dẫn xuất của prolin.

cay-chanh1
Một sṓ món ăn – bài thuṓc có chanh:

Nước chanh: vắt ʟấy nước, thêm nước sȏi nguội, có thể thêm ᵭường hay muṓi vừa ᵭủ. Chṓng nắng, chṓng nóng, giải ⱪhát.

Chanh ướp muṓi ᵭường: chanh tươi bóc bỏ vỏ, bỏ hột, dầm nát, thêm chút muṓi hoặc ᵭường tùy ý, ngậm ít một. Dùng cho các trường hợp ʟợm giọng, buṑn nȏn, nȏn ói, nóng rát vùng thượng vị.Chanh ướp muṓi: chanh bóc vỏ, bỏ hột, ướp muṓi ⱪhoảng 12 tiḗng. ăn hay ngậm tùy ý. Dùng cho trường hợp sṓt nóng, viêm họng, viêm thanh phḗ quản, ᵭờm ᵭặc, ho ⱪhan, ⱪhản giọng.

Gà ướp chanh quay: gà 1 con, chanh 1 quả, ᵭường trắng 1 thìa, dầu vừng 1 thìa, muṓi ăn vừa ᵭủ. Gà ʟàm sạch, chặt miḗng, chanh vắt ʟấy nước bỏ hạt, cùng ᵭường, dầu và muṓi ᵭể ướp thịt gà trong 20 phút. Cho ʟên chảo ᵭun to ʟửa cho chín tái, sau ᵭun nhỏ ʟửa cho chín nục. Dùng cho trường hợp ho ⱪhan do viêm ⱪhí phḗ quản, ăn ⱪém, ᵭầy bụng, chậm tiêu.

Vịt hầm nước chanh: thịt vịt 240g, dứa tươi cắt ʟát 150g, trứng gà bỏ vỏ 45g, nước chanh 90g. Thịt vịt chặt miḗng, ướp nước chanh, tẩm bột gạo, cho ʟên chảo chiên nhỏ ʟửa cho chín phṑng; sau ᵭó cho gia vị, giấm, dầu vừng, xào ʟại, cho dứa vào, ᵭun chín. Dùng cho trường hợp ᵭau ᵭầu hoa mắt chóng mặt, ⱪích ứng, sṓt nóng, ⱪhát nước, mȏi họng ⱪhȏ (ȃm hư dương cang huyễn vững phiḕn ⱪhát).

Gioăng tủ lạnh bị mốc đen, lấy ngay thứ này để lau, chỉ 5 phút là sạch bong

Sau một thời gian sử dụng, nếu phần gioăng tủ lạnh xuất hiện vết mốc, bạn hãy làm theo cách dưới đây để loại bỏ chúng.

Có nhiều nguyên nhân khác nhau khiến gioăng tủ lạnh bị mốc, có thể do thức ăn, thực phẩm vô tình rơi vào phần gioăng tủ lạnh cộng với bụi bẩn và lâu ngày không được vệ sinh thì nấm mốc phát triển.

Để vệ sinh phần gioăng tủ lạnh, bạn có thể làm theo các cách dưới đây.

Các vệ sinh phần gioăng tủ lạnh bị mốc bằng giấm

Pha nước và giấm theo tỷ lệ 1:5 rồi hòa chất tẩy rửa (tùy chọn bất cứ loại nào đang có sẵn trong trong nhà).

Nhúng bàn chải đánh răng vào dung dịch trên vào cọ kỹ phần gioăng tủ lạnh để loại bỏ các cặn bẩn và nấm mốc. Dùng khăn khô để lau sạch lại gioăng tủ lạnh một lần nữa.

Vệ sinh gioăng tủ lạnh bằng baking soda

Bạn có thể pha baking soda và giấm hoặc nước chanh tươi để làm hỗn hợp tẩy cặn bẩn và mốc ở gioăng tủ lạnh. Bọc chiếc khăn ra bên ngoài một chiếc thẻ cứng sẽ giúp bạn vệ sinh các khe ở gioăng tủ lạnh dễ dàng hơn. Nhúng khăn vào hỗn hợp đã chuẩn bị là lau toàn bộ phần gioăng tủ lạnh. Sau đó, dùng khăn mềm để lau lại toàn bộ tủ một lần nữa.

Vệ sinh gioăng tủ lạnh bằng rượu trắng

Bạn cũng có thể sử dụng rượu trắng để vệ sinh gioăng tủ lạnh. Rượu có tác dụng khử trùng, khử mùi rất tốt.

Chỉ cần lấy khăn nhúng vào rượu và lau toàn bộ phần gioăng tủ lạnh, chú ý phần bị dính bẩn và có vết mốc. Dùng khăn ẩm lau lại một lần nữa cho sạch và loại bỏ mùi rượu.

Vệ sinh gioăng tủ lạnh bằng dung dịch tẩy chuyên dụng

Với những vết mốc hình thành lâu ngày và khó loại bỏ, bạn có thể tìm mua các loại dung dịch tẩy mốc chuyên dụng. Làm theo hướng dẫn in trên bao bì sản phẩm. Các sản phẩm này có hiệu quả rất tốt với các vết mốc xuất hiện trên chất liệu cao su như gioăng tủ lạnh.

Lưu ý, khi làm vệ sinh tủ, bạn nên ngắt điện tủ lạnh và xếp thực phẩm ra ngoài để việc vệ sinh được dễ dàng hơn. Với các thực phẩm cần được bảo quản lạnh, bạn nên chuẩn bị trước một thùng giữ nhiệt và bỏ đá vào bên trong. Xếp thực phẩm vào đó rồi đậy nắp lại. Như vậy, thực phẩm sẽ được bảo quản trong thời gian bạn vệ sinh tủ.

Mẹo giữ tủ lạnh sạch sẽ, thơm tho

Vệ sinh tủ lạnh thường xuyên

Đôi khi thực phẩm dính vào các ngăn tủ lạnh sẽ khiến tủ bị bẩn và có mùi hôi. Vì vậy, bạn cần vệ sinh tủ lạnh thường xuyên để giữ cho tủ luôn sạch sẽ, không có mùi hôi khó chịu.

Điều chỉnh nhiệt độ phù hợp

Tùy vào thời điểm mà bạn có thể điều chỉnh nhiệt độ tủ lạnh cho phù hợp. Với những lúc tủ lạnh chứa nhiều thực phẩm, bạn có thể hạ nhiệt độ của tủ xuống mức thấp hơn để đảm bảo thực phẩm được bảo quản tốt nhất. Khi tủ ít thực phẩm hoặc bạn không cần bảo thực phẩm trong thời gian quá lâu thì có thể tăng nhiệt độ tủ lên để tiết kiệm điện.

Vứt bỏ thực phẩm để lâu

Bạn hãy cố gắng sử dụng hết các thực phẩm đã mua, tránh để thực phẩm trong tủ quá lâu gây khô héo, hết hạn, nấm mốc… Những thực phẩm này khiến tủ lạnh bị bẩn, có mùi và cũng làm ảnh hưởng đến sức khỏe.

Sắp xếp thực phẩm ngăn nắp và phân loại thực phẩm

Bạn nên phân chia ngăn để thực phẩm sống và thực phẩm chín riêng. Không nên để lẫn thịt cá, rau củ với đồ ăn liền, đồ đã nấu chín… Việc để riêng các loại thực phẩm sẽ giúp bạn lấy đồ dễ dàng hơn, biết được trong tủ lạnh có gì và cũng tránh tình trạng vi khuẩn lây nhiễm chéo giữa các thực phẩm.

Theo:
giaitri.thoibaovhnt.vn
https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/gioang-tu-lanh-bi-moc-den-lay-ngay-thu-nay-de-lau-chi-5-phut-la-sach-bong-727060.html
Thanh Huyền

Dân gian có câu: “Nghèo đến đâu cũng đừng ăn lươn trông trăng”, lươn trông trăng là thứ gì?

Người xưa dặn con cháu không ăn lươn trông trăng vì cho rằng loại lươn này có độc.

Có những câu ca dao, tục ngữ như “mùa hè bổ, lươn đồng là thứ nhất” hay “nhẹ hè, lươn tốt như nhân sâm”, cho thấy lươn được xem là một thực phẩm rất bổ dưỡng.

Tuy nhiên, trong dân gian cũng lưu truyền câu “dù nghèo cũng không nên ăn lươn vàng”, ngụ ý rằng không phải loại lươn nào cũng có thể ăn được. Một ví dụ điển hình là lươn “trông trăng”, loại lươn mà mọi người thường tránh.

Vậy lươn “trông trăng” là gì và lý do vì sao chúng ta không nên ăn loại lươn này? Hãy cùng tìm hiểu!

“Lươn trông trăng” là gì và liệu có thật sự tồn tại loại lươn này?

Theo truyền thuyết dân gian, “lươn trông trăng” là một loài lươn đồng có kích thước lớn hơn lươn ruộng thông thường, với hai đặc điểm đặc trưng. Một là chúng có sở thích ăn xác động vật chết, như xác chó mèo, thường tìm thấy ngoài đồng. Hai là, chúng thường xuất hiện vào những đêm trăng tròn, ngẩng đầu lên nhìn trăng, vì vậy được gọi là “lươn mặt trăng.”

Cũng chính nhờ những câu chuyện này mà nhiều người tin rằng lươn trông trăng không thể ăn được. Ở một số nơi, người ta còn cho rằng loài lươn này có độc, ăn phải có thể gây ngộ độc, thậm chí tử vong.

Theo truyền thuyết dân gian,

Theo truyền thuyết dân gian, “lươn trông trăng” là một loài lươn đồng có kích thước lớn hơn lươn ruộng thông thường, với hai đặc điểm đặc trưng.

Vậy liệu “lươn trông trăng” có thật sự tồn tại không? Và nếu có, làm thế nào để phân biệt và tránh ăn phải loại lươn này vì nguy hiểm? Theo các ghi chép lịch sử, lươn trông trăng được nhắc đến lần đầu tiên từ thời nhà Minh ở Trung Quốc, với câu chuyện về một chàng trai ăn phải loại lươn này và chết vì ngộ độc. Từ đó, truyền thuyết về sự nguy hiểm của lươn trông trăng đã được lan truyền.

Tuy nhiên, đây chỉ là một câu chuyện dân gian, và không có bằng chứng khoa học chứng minh sự nguy hiểm của lươn đồng. Tại Việt Nam, việc ăn lươn đồng đã trở thành thói quen lâu đời ở mọi miền, từ Bắc vào Nam, và chưa từng có trường hợp nào ghi nhận ngộ độc hay tử vong do ăn lươn.

Khi bắt lươn, bạn có thể thấy chúng đôi khi nhấc đầu khỏi mặt nước, đặc biệt khi môi trường nước bị ô nhiễm và thiếu oxy, khiến lươn phải nổi lên để thở. Lươn đồng thường hoạt động vào ban đêm, đặc biệt là vào những đêm trăng sáng, khi chúng dễ bị bắt.

Nhiều người lớn tuổi ở vùng quê thường cho rằng lươn càng lớn thì càng không ngon, có thể do cho rằng đó là “lươn trông trăng.” Tuy nhiên, những câu chuyện này chủ yếu mang tính truyền thuyết và không có cơ sở khoa học.

Theo truyền thuyết dân gian, “lươn trông trăng” là một loài lươn đồng có kích thước lớn hơn lươn ruộng thông thường, với hai đặc điểm đặc trưng. Một là chúng có sở thích ăn xác động vật chết, như xác chó mèo, thường tìm thấy ngoài đồng. Hai là, chúng thường xuất hiện vào những đêm trăng tròn, ngẩng đầu lên nhìn trăng, vì vậy được gọi là “lươn mặt trăng.”

Cũng chính nhờ những câu chuyện này mà nhiều người tin rằng lươn trông trăng không thể ăn được. Ở một số nơi, người ta còn cho rằng loài lươn này có độc, ăn phải có thể gây ngộ độc, thậm chí tử vong.

Nhiều người lớn tuổi ở vùng quê thường cho rằng lươn càng lớn thì càng không ngon, có thể do cho rằng đó là

Nhiều người lớn tuổi ở vùng quê thường cho rằng lươn càng lớn thì càng không ngon, có thể do cho rằng đó là “lươn trông trăng.”

Vậy liệu “lươn trông trăng” có thật sự tồn tại không? Và nếu có, làm thế nào để phân biệt và tránh ăn phải loại lươn này vì nguy hiểm? Theo các ghi chép lịch sử, lươn trông trăng được nhắc đến lần đầu tiên từ thời nhà Minh ở Trung Quốc, với câu chuyện về một chàng trai ăn phải loại lươn này và chết vì ngộ độc. Từ đó, truyền thuyết về sự nguy hiểm của lươn trông trăng đã được lan truyền.

Tuy nhiên, đây chỉ là một câu chuyện dân gian, và không có bằng chứng khoa học chứng minh sự nguy hiểm của lươn đồng. Tại Việt Nam, việc ăn lươn đồng đã trở thành thói quen lâu đời ở mọi miền, từ Bắc vào Nam, và chưa từng có trường hợp nào ghi nhận ngộ độc hay tử vong do ăn lươn.

Khi bắt lươn, bạn có thể thấy chúng đôi khi nhấc đầu khỏi mặt nước, đặc biệt khi môi trường nước bị ô nhiễm và thiếu oxy, khiến lươn phải nổi lên để thở. Lươn đồng thường hoạt động vào ban đêm, đặc biệt là vào những đêm trăng sáng, khi chúng dễ bị bắt.

Nhiều người lớn tuổi ở vùng quê thường cho rằng lươn càng lớn thì càng không ngon, có thể do cho rằng đó là “lươn trông trăng.” Tuy nhiên, những câu chuyện này chủ yếu mang tính truyền thuyết và không có cơ sở khoa học.

Tại sao không nên ăn “lươn trông trăng”?

Theo quan niệm dân gian, lươn trông trăng thường ăn xác động vật chết, điều này liên quan đến thói quen ăn uống của lươn. Lươn là loài cá ăn thịt khá hung dữ, với chế độ ăn đa dạng gồm cá nhỏ, tôm, ếch, chim, thậm chí cả rắn. Khi thiếu thức ăn, chúng không ngần ngại ăn xác động vật chết như chó, mèo. Các con lươn càng lớn sẽ càng ăn nhiều xác động vật, khiến chúng dễ bị nhiễm vi khuẩn và ký sinh trùng, điều này khiến lươn trở thành thực phẩm không an toàn.

Thứ hai, lươn lớn thường được cho là có độc tính cao hơn. Mặc dù độc tố không có trong thịt, mà chủ yếu tập trung ở máu của lươn, nhưng độc tính này lại gia tăng khi lươn càng lớn. So với lươn nhỏ, việc chế biến lươn lớn để loại bỏ hoàn toàn nội tạng và máu trở nên phức tạp hơn. Nếu không nấu chín kỹ, nguy cơ ngộ độc vẫn rất cao.

Loại lá thơm kỳ diệu: Từ mọc dại hoá đặc sản triệu đô, xuất khẩu sang Mỹ

Từ những cánh rừng hoang dại ven Địa Trung Hải, lá nguyệt quế đã trở thành một loại gia vị không thể thiếu trong ẩm thực và còn được biết đến với nhiều lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe.

Lá nguyệt quế, với tên khoa học là Laurus nobilis, thuộc họ Lauraceae, có nguồn gốc từ khu vực ven biển Địa Trung Hải.

Cây nguyệt quế thường phát triển tự nhiên trong các khu rừng ẩm ướt gần nguồn nước, thể hiện là một loại bụi lâu năm với nhiều nhánh. Lá của nó dày, mịn màng, mang màu xanh đậm, hình dáng như chiếc mác với mép lá nhẵn và lượn sóng.

 

Trong vài năm qua, cây dại này đã trở thành một sự lựa chọn phổ biến cho nhiều người, không chỉ để làm đẹp cho không gian sống mà còn để tận dụng lá như một gia vị đặc biệt. Lá nguyệt quế nổi bật với vị cay nhẹ và hương thơm quyến rũ, thường được sử dụng trong các món ăn để ướp gia vị, xào nấu, hoặc khử mùi tanh của thịt cá. Ngoài ra, nó cũng là thành phần hoàn hảo để chế biến nhiều món ăn như súp…

Lá nguyệt quế có thể được thu hoạch vào bất kỳ lúc nào trong năm. Để đảm bảo tận dụng tối đa hương vị và lợi ích của nó, bạn nên thêm lá nguyệt quế vào món ăn khoảng 5 đến 10 phút trước khi hoàn thành quá trình nấu. Đừng quên lấy lá ra sau khi nấu; nếu không, vị cay sẽ thấm vào món ăn cùng với tinh dầu thơm, làm thay đổi hương vị cuối cùng.

Lá nguyệt quế có thể được thu hoạch vào bất kỳ lúc nào trong năm

Lá nguyệt quế có thể được thu hoạch vào bất kỳ lúc nào trong năm

Ngoài lá tươi, trên thị trường hiện nay còn có lá khô, lá đông lạnh, bột và tinh dầu chiết xuất. Lá nguyệt quế không chỉ được ưa chuộng trong nước mà còn có giá trị xuất khẩu cao. Nó được tiêu thụ mạnh mẽ ở nhiều quốc gia thuộc khu vực Nam Á, Đông Á, Mỹ và Liên minh châu Âu. Tại các siêu thị ở Mỹ, giá bán lá nguyệt quế dao động từ 1,5 đến 2 triệu đồng/kg.

Dựa trên những nghiên cứu, lá nguyệt quế được biết đến là nguồn cung cấp dồi dào các chất dinh dưỡng tự nhiên như vitamin A, C, K cùng với nhiều khoáng chất quý giá như canxi, sắt, magie, mangan…

Dưới đây là một số lợi ích của lá nguyệt quế đối với sức khỏe:

Tăng cường miễn dịch

Lá nguyệt quế rất giàu vitamin C, một yếu tố quan trọng giúp chống oxy hóa và củng cố hệ miễn dịch, từ đó nâng cao sức khỏe tổng thể.

Ngoài ra, độ ấm của lá nguyệt quế cũng hỗ trợ rất tốt cho quá trình tiêu hóa. Nếu bạn gặp phải tình trạng đau bụng, chỉ cần xoa một ít tinh dầu nguyệt quế là triệu chứng khó chịu như đầy bụng hay ợ chua sẽ biến mất nhanh chóng.

Lá nguyệt quế rất giàu vitamin C, một yếu tố quan trọng giúp chống oxy hóa và củng cố hệ miễn dịch, từ đó nâng cao sức khỏe tổng thể

Lá nguyệt quế rất giàu vitamin C, một yếu tố quan trọng giúp chống oxy hóa và củng cố hệ miễn dịch, từ đó nâng cao sức khỏe tổng thể

Giúp giảm đường huyết

Một nghiên cứu được công bố trên Thư viện Y khoa Quốc gia Mỹ đã chỉ ra rằng lá nguyệt quế có khả năng điều chỉnh mức đường huyết, góp phần ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và các vấn đề tim mạch.

Đây là nhờ vào sự có mặt của polyphenol, một chất chống oxy hóa mạnh mẽ trong lá, có khả năng cải thiện độ nhạy insulin và giảm lượng đường trong máu sau bữa ăn.

Trà lá nguyệt quế là một thức uống tuyệt vời để dùng mỗi buổi sáng, không chỉ giúp kiểm soát đường huyết mà còn hỗ trợ tinh thần phấn chấn hơn và tăng cường hệ miễn dịch. Để pha chế trà, bạn có thể đun sôi 3 lá nguyệt quế cùng với bột quế, thêm chanh hoặc mật ong tùy thích.

Hỗ trợ ngăn ngừa ung thư

Theo nghiên cứu từ Tạp chí Dinh dưỡng, lá nguyệt quế đã cho thấy những kết quả khả quan trong vai trò chống ung thư. Sự hiện diện của các chất chống oxy hóa và hợp chất tự nhiên như catechin, linalool và parthenolide trong lá nguyệt quế góp phần quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể khỏi tác động tiêu cực của các gốc tự do có nguy cơ gây ung thư.

Nhiều nghiên cứu được thực hiện vào năm 2013 và 2017 cũng đã chỉ ra rằng lá nguyệt quế có khả năng kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư vú và đại trực tràng.

Nhiều nghiên cứu được thực hiện vào năm 2013 và 2017 cũng đã chỉ ra rằng lá nguyệt quế có khả năng kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư vú và đại trực tràng

Nhiều nghiên cứu được thực hiện vào năm 2013 và 2017 cũng đã chỉ ra rằng lá nguyệt quế có khả năng kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư vú và đại trực tràng

Nguồn cung cấp chất xơ phong phú

Lá nguyệt quế là nguồn chất xơ lý tưởng giúp bạn cảm thấy no lâu hơn, đồng thời cải thiện chức năng nhu động ruột, điều này rất quan trọng trong việc duy trì cân nặng hợp lý. Nhờ đó, lá nguyệt quế có khả năng ngăn ngừa nguy cơ ăn quá nhiều thực phẩm không tốt cho sức khỏe.

Cải thiện sức khỏe tiêu hóa và đường ruột

Chất xơ có trong lá nguyệt quế góp phần cải thiện chức năng tiêu hóa và nhu động ruột. Việc tiêu hóa tốt là một yếu tố quyết định giúp giảm cân hiệu quả, bởi nó hỗ trợ sự hấp thụ dinh dưỡng tối ưu, giảm nguy cơ tăng cân. Bên cạnh đó, với hàm lượng canxi cao, lá nguyệt quế cũng được coi là một trợ thủ đắc lực trong việc đốt cháy mỡ thừa.

Giảm cảm giác căng thẳng và lo âu

Linalool có trong lá nguyệt quế có thể giúp làm giảm căng thẳng và lo âu hiệu quả. Hợp chất này còn mang đến những đặc tính an thần tự nhiên, giúp bạn cảm thấy bình tĩnh và giảm thiểu nguy cơ mắc chứng trầm cảm.

Lưu ý: Không nên tiêu thụ lá nguyệt quế tươi vì có thể gây khó tiêu hóa. Những ai đang mang thai hoặc cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng loại lá này.

Ăn khoai lang: 3 nhóm người nên tránh kẻo mang thêm bệnh không ngờ

Khoai lang là thực phẩm giàu dinh dưỡng, tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, không phải ai cũng phù hợp; một số nhóm người cần thận trọng khi tiêu thụ để tránh ảnh hưởng xấu đến cơ thể.

Có 3 nhóm người nên hạn chế hoặc tránh ăn khoai lang:

Người có vấn đề về tiêu hóa

Khoai lang giàu carbohydrate phức tạp và chất xơ, khi vào ruột có thể lên men tạo khí. Với những người có hệ tiêu hóa nhạy cảm, đặc biệt là người mắc hội chứng ruột kích thích hoặc viêm loét dạ dày, điều này dễ gây đầy bụng, khó tiêu, ợ hơi và làm tăng áp lực lên dạ dày, gây khó chịu.

Ăn khoai lang khi đói càng làm dạ dày tiết acid nhiều hơn. Ở người bị viêm loét dạ dày, niêm mạc đã bị tổn thương, lượng acid tăng cao sẽ gây cảm giác nóng rát, đau bụng, ợ chua và làm trầm trọng thêm vết loét.

Khoai lang giàu carbohydrate phức tạp và chất xơ, khi vào ruột có thể lên men tạo khí. Khoai lang giàu carbohydrate phức tạp và chất xơ, khi vào ruột có thể lên men tạo khí.

Người mắc bệnh thận

Khoai lang chứa nhiều beta-carotene và vitamin C, những chất chống oxy hóa có lợi giúp bảo vệ tế bào thận và giảm viêm, đặc biệt với người mắc bệnh thận kèm theo đái tháo đường. Tuy nhiên, khoai lang cũng chứa nhiều kali. Với người thận suy giảm chức năng, thận không đào thải hết kali dư thừa, dẫn đến tăng kali máu, nguy cơ cao gây các vấn đề tim mạch.

Khoai lang chứa nhiều beta-carotene và vitamin C, những chất chống oxy hóa có lợi giúp bảo vệ tế bào thận và giảm viêm, đặc biệt với người mắc bệnh thận kèm theo đái tháo đường.Khoai lang chứa nhiều beta-carotene và vitamin C, những chất chống oxy hóa có lợi giúp bảo vệ tế bào thận và giảm viêm, đặc biệt với người mắc bệnh thận kèm theo đái tháo đường.

Theo Lương y Trần Đăng Tài, khoai lang giàu chất xơ, kali và vitamin A; nếu ăn quá nhiều, lượng kali vượt ngưỡng cho phép sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, gây rối loạn nhịp tim, yếu tim hoặc các bệnh lý tim mạch khác.

Như vậy, những người có hệ tiêu hóa nhạy cảm hoặc thận yếu nên ăn khoai lang có kiểm soát, tránh tình trạng quá mức gây hại cho sức khỏe.

Người mắc bệnh đái tháo đường cần kiểm soát khẩu phần ăn khoai lang

Khoai lang có thể là lựa chọn lành mạnh trong chế độ ăn của người bệnh đái tháo đường, nhưng cần ăn với lượng vừa phải và theo dõi đường huyết thường xuyên.

Mặc dù chỉ số đường huyết (GI) của khoai lang thấp hơn khoai tây thông thường, nó vẫn chứa nhiều carbohydrate. Việc ăn quá nhiều có thể làm tăng đường huyết, do đó người bệnh cần kiểm soát lượng carbohydrate tiêu thụ để duy trì mức đường huyết ổn định.

Kết hợp khoai lang với thực phẩm giàu protein và chất béo là cách hiệu quả để tạo bữa ăn cân bằng, giúp làm chậm quá trình tiêu hóa và hấp thụ đường, từ đó giảm tác động lên đường huyết.

Theo BS. Doãn Thị Tường Vi, chuyên khoa Dinh dưỡng, người bệnh đái tháo đường có thể giảm lượng cơm và tăng tỷ lệ khoai lang trong giai đoạn ăn kiêng, nhưng vẫn cần ăn kèm rau củ tươi và thực phẩm giàu protein để đảm bảo dinh dưỡng cân đối. Với những người thừa cân hoặc mắc bệnh tim mạch, nên hạn chế ăn khoai lang ở mức tối đa 2-3 lần mỗi tuần.

3 người này uống lá tía tô tốt hơn thuốc bổ, khỏe lên từng ngày

Trong lá tía tô chứa nhiều tinh dầu, giàu vitamin A, C, E, cùng các khoáng chất như canxi, sắt, kẽm… giúp tăng đề kháng, giảm viêm và hỗ trợ tiêu hóa.

Tía tô vốn là loại rau gia vị quen thuộc trong mâm cơm Việt, thường dùng ăn kèm với các món gỏi, cháo, cá hay bún. Nhưng ít ai biết rằng, tía tô không chỉ là rau thơm mà còn được Đông y và y học hiện đại đánh giá như một loại “kháng sinh tự nhiên”.

Đặc biệt, có 3 nhóm người nếu uống nước lá tía tô thường xuyên thì hiệu quả còn tốt hơn nhiều loại thuốc bổ, cơ thể khỏe mạnh lên từng ngày.

1. Người hay cảm lạnh, viêm đường hô hấp

  • Đặc điểm: Người dễ bị hắt hơi, sổ mũi, cảm cúm khi thay đổi thời tiết.
  • Tác dụng của lá tía tô:
    • Tía tô có vị cay, tính ấm, giúp phát tán phong hàn, làm ấm cơ thể, hỗ trợ ra mồ hôi.
    • Giúp long đờm, giảm ho, hạn chế viêm họng, nghẹt mũi.
  • Cách dùng:
    • Nấu 1 nắm lá tía tô với gừng tươi, uống ấm vào buổi tối.
    • Có thể kết hợp nấu cháo tía tô giải cảm, giúp cơ thể toát mồ hôi, nhẹ nhõm nhanh chóng.

3 người này uống lá tía tô tốt hơn thuốc bổ, khỏe lên từng ngày3 người này uống lá tía tô tốt hơn thuốc bổ, khỏe lên từng ngày

2. Người đau dạ dày, khó tiêu, hay đầy bụng

  • Đặc điểm: Thường xuyên bị chướng hơi, ăn không tiêu, dạ dày dễ co thắt gây đau tức.
  • Tác dụng của lá tía tô:
    • Tinh dầu trong tía tô giúp giảm co thắt dạ dày, trung hòa axit, làm dịu cảm giác đau rát.
    • Giúp tăng cường hệ tiêu hóa, kích thích ăn ngon, giảm ợ chua, ợ nóng.
  • Cách dùng:
    • Uống nước lá tía tô tươi giã nhuyễn pha với nước ấm.
    • Hoặc hãm lá tía tô khô như trà, uống mỗi sáng.

3. Người có bệnh gout, đau nhức xương khớp

  • Đặc điểm: Người bị gout, thừa axit uric trong máu, thường đau khớp ngón chân, ngón tay, vận động khó khăn.
  • Tác dụng của lá tía tô:
    • Lá tía tô chứa hoạt chất ức chế men sản sinh axit uric, hỗ trợ làm giảm sưng, viêm ở khớp.
    • Có tính kháng viêm, giúp giảm đau nhức xương khớp, hỗ trợ đào thải độc tố.
  • Cách dùng:
    • Uống nước lá tía tô nấu sôi, dùng 2 – 3 lần/tuần.
    • Có thể giã nát lá tía tô, đắp trực tiếp lên vùng khớp đau để giảm sưng.

Lưu ý khi dùng lá tía tô

  • Không nên uống quá nhiều, mỗi ngày chỉ nên dùng khoảng 50–100g lá tươi.
  • Người bị huyết áp thấp cần cẩn trọng vì tía tô có thể làm giảm huyết áp.
  • Phụ nữ mang thai chỉ nên dùng theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

Lá tía tô vừa rẻ vừa dễ tìm, lại mang công dụng “hơn thuốc bổ” cho 3 nhóm người: người hay cảm lạnh, người đau dạ dày – khó tiêu, và người bị gout, đau nhức xương khớp. Chỉ cần biết cách dùng đúng, đều đặn, tía tô sẽ giúp cơ thể khỏe mạnh, tinh thần sảng khoái, bệnh tật lùi xa.

Vì sao nên để thực phẩm giàu tinh bột (cơm, khoai, chuối) trong tủ lạnh trước khi ăn sẽ tốt hơn?

Một số thực phẩm giàu tinh bột khiến nhiều người lo sợ chỉ số đường huyết cao nhưng làm đúng cách bạn sẽ thỏa cơn thèm mà không lo béo.

Tinh bột là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể, có mặt nhiều trong cơm, khoai tây, khoai lang, chuối xanh, ngô, sắn… Khi ăn tinh bột, hệ tiêu hóa sẽ phân giải chúng thành glucose để cung cấp năng lượng. Tuy nhiên, không phải loại tinh bột nào cũng tác động giống nhau đến đường huyết và cân nặng.

Các nhà khoa học phân loại tinh bột thành ba nhóm chính:

Tinh bột tiêu hóa nhanh: dễ dàng chuyển thành đường, làm đường huyết tăng cao nhanh chóng.

Tinh bột tiêu hóa chậm: giải phóng glucose từ từ, giúp duy trì năng lượng ổn định.

Tinh bột kháng (Resistant Starch): không bị tiêu hóa ở ruột non, mà chuyển xuống ruột già, đóng vai trò như chất xơ, nuôi lợi khuẩn và cải thiện sức khỏe đường ruột.

Điểm thú vị là một số loại tinh bột sau khi nấu chín, để nguội và bảo quản lạnh sẽ biến đổi một phần thành tinh bột kháng – mang lại nhiều lợi ích bất ngờ cho sức khỏe.

Thực phẩm giàu tinh bột khi để lạnh sẽ tạo tinh bột khángThực phẩm giàu tinh bột khi để lạnh sẽ tạo tinh bột kháng

2. Lợi ích của việc để nguội và bảo quản lạnh thực phẩm giàu tinh bột

Tăng lượng tinh bột kháng

Theo nghiên cứu của British Journal of Nutrition (2013), khi cơm, khoai tây hoặc chuối xanh luộc được làm lạnh, cấu trúc tinh bột thay đổi, một phần tinh bột tiêu hóa nhanh chuyển thành tinh bột kháng loại 3 (RS3). Loại tinh bột này không làm đường huyết tăng đột ngột và có chỉ số đường huyết (GI) thấp hơn.

Hỗ trợ kiểm soát đường huyết và cân nặng

Tinh bột kháng giúp giảm tốc độ giải phóng glucose vào máu, tránh tình trạng “đường huyết tăng vọt” sau bữa ăn. Điều này đặc biệt hữu ích cho người tiền tiểu đường, tiểu đường type 2 hoặc người muốn kiểm soát cân nặng. Ngoài ra, tinh bột kháng tạo cảm giác no lâu hơn, giảm nhu cầu ăn vặt.

Nuôi dưỡng lợi khuẩn đường ruột

Tinh bột kháng không bị tiêu hóa ở ruột non mà trở thành thức ăn cho lợi khuẩn ở ruột già. Khi lợi khuẩn lên men tinh bột kháng, chúng tạo ra butyrate – một axit béo chuỗi ngắn có tác dụng:

Giảm viêm trong hệ tiêu hóa.

Bảo vệ niêm mạc ruột.

Có thể giảm nguy cơ ung thư đại tràng.

Giảm lượng calo hấp thụ

Do tinh bột kháng không được tiêu hóa và hấp thu hoàn toàn, nên tổng lượng calo mà cơ thể nhận được từ thực phẩm giàu tinh bột sau khi làm lạnh sẽ thấp hơn so với khi ăn nóng ngay. Đây là một mẹo đơn giản giúp giảm calo mà không cần ăn ít đi.

3. Thực phẩm giàu tinh bột nên làm lạnh trước khi ăn

Một số thực phẩm phổ biến mà bạn có thể áp dụng phương pháp nấu chín → làm lạnh → ăn nguội hoặc hâm lại nhẹ gồm:

Cơm trắng hoặc gạo lứt: Nên nấu chín, để nguội và bảo quản trong ngăn mát ít nhất 12 tiếng trước khi ăn.

Khoai tây: Khoai luộc hoặc hấp, để nguội và cất lạnh giúp tăng tinh bột kháng rõ rệt.

Chuối xanh luộc: Giàu tinh bột kháng tự nhiên, làm lạnh sau khi luộc sẽ càng tăng lượng RS3.

Pasta và mì sợi: Tương tự cơm, việc làm lạnh sau khi nấu sẽ làm chỉ số GI thấp hơn.

4. Hướng dẫn cách làm lạnh thực phẩm tinh bột để đạt hiệu quả tốt nhất

Nấu chín hoàn toàn

Cơm: nấu chín như bình thường.

Khoai tây: luộc hoặc hấp tới khi chín mềm.

Chuối xanh: luộc chín, bỏ vỏ.

Làm nguội nhanh:

Sau khi nấu xong, để thực phẩm nguội ở nhiệt độ phòng khoảng 20–30 phút, tránh để quá lâu vì dễ nhiễm khuẩn.

Bảo quản lạnh: Cho thực phẩm vào hộp kín hoặc túi zip, cất vào ngăn mát tủ lạnh ở 4–5°C trong ít nhất 12 tiếng. Quá trình này giúp tinh bột tái kết tinh thành tinh bột kháng.

Cách ăn

Có thể ăn nguội trực tiếp (ví dụ: cơm trộn salad, khoai tây làm salad lạnh).

Hoặc hâm nóng lại nhẹ (dưới 60°C) để hạn chế phá vỡ cấu trúc tinh bột kháng. Nếu hâm nóng quá cao, một phần tinh bột kháng có thể bị chuyển ngược về dạng tinh bột dễ tiêu hóa.

5. Những lưu ý quan trọng

Không bảo quản quá lâu: Thực phẩm tinh bột nấu chín chỉ nên bảo quản lạnh tối đa 2–3 ngày để tránh nhiễm khuẩn.

Không áp dụng cho người có vấn đề tiêu hóa đặc biệt: Người mắc hội chứng ruột kích thích (IBS) nên thử với lượng nhỏ trước, vì tinh bột kháng có thể gây đầy bụng ban đầu.

Kết hợp chế độ ăn cân đối: Phương pháp này hỗ trợ sức khỏe nhưng không thay thế việc duy trì chế độ ăn lành mạnh và tập luyện thường xuyên.

Loại quả mọc đầy vườn chả mấy ai ăn hóa ra là ‘thần dược’ mùa thu, tốt hơn nhân sâm tổ yến

Quả sung không chỉ là loại trái cây quen thuộc mà còn là “trái cây của sự sống”, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Ăn sung đúng cách giúp nhuận tràng, tăng sức đề kháng, chống lão hóa, bảo vệ tim mạch và kiểm soát đường huyết.

Những ngày đầu thu, nhiều người thường thấy khô cổ, chán ăn, đêm ngủ không sâu giấc. Theo các chuyên gia, đó là dấu hiệu cơ thể phản ứng với thời tiết hanh khô, chênh lệch nhiệt độ ngày đêm. Nếu không chú ý chăm sóc, rất dễ bị “tà khí khô” tấn công.

Trong giai đoạn này, quả sung được xem là một trong những “ngôi sao dưỡng sinh” của mùa thu. Không chỉ là loại quả ngon, sung còn được y học cổ truyền lẫn hiện đại đánh giá cao nhờ công dụng nhuận tràng, chống oxy hóa, tăng miễn dịch, kiểm soát đường huyết và huyết áp.

Empty

Vị thuốc trong y thư cổ

Theo Bản Thảo Cương Mục, quả sung có vị ngọt, tính bình, không độc, giúp khai vị, cầm tiêu chảy, trị trĩ, đau họng, viêm ruột, tiêu hóa kém.

Ngày nay, các nghiên cứu hiện đại cũng chỉ ra rằng:

Vitamin C và polyphenol trong sung có tác dụng chống oxy hóa, giảm viêm đường hô hấp, phục hồi niêm mạc bị khô tổn thương.

Chất xơ và pectin giúp nhuận tràng, mềm phân, kích thích nhu động ruột, rất hữu ích cho người cao tuổi bị táo bón.

Kali và magie trong quả sung góp phần điều hòa huyết áp, bảo vệ sức khỏe tim mạch.

Hoạt chất flavonoid, polyphenol, vitamin C giúp làm chậm lão hóa, giảm nếp nhăn và cải thiện sắc tố da.

Polysaccharid và benzaldehyde trong sung có khả năng tăng miễn dịch, kháng khuẩn, hỗ trợ người bị viêm khớp dạng thấp.

Mẹo nhỏ: Người hay ho khan, khô cổ có thể nấu sung cùng bách hợp và lê thành món canh, giúp nhuận phổi, giảm ho hiệu quả.

tac-dung-qua-sung-2

Món ngon từ sung: Hầm cùng sườn và bách hợp

Một trong những cách chế biến sung được chuyên gia khuyến nghị là sung hầm bách hợp với sườn non.

Nguyên liệu: Sung khô, bách hợp khô, sườn non, hạt sen, gừng.

Cách làm: Sườn rửa sạch, trụng nước sôi, sau đó cho vào nồi cùng các nguyên liệu còn lại, hầm nhỏ lửa khoảng 1 giờ. Cuối cùng nêm chút muối.

Công dụng: Món ăn giúp dưỡng âm, an thần, hỗ trợ tiêu hóa, cải thiện giấc ngủ. Đặc biệt, phụ nữ mãn kinh ăn thường xuyên có thể giảm bốc hỏa, mất ngủ, hồi hộp.

Lưu ý: Không nên ăn khi đang tiêu chảy, cảm lạnh, gút hoặc sốt. Người tỳ vị hư hàn (hay lạnh bụng, dễ tiêu chảy) cần kết hợp với gừng, táo đỏ để cân bằng tính hàn.

Những lưu ý khi ăn quả sung

Người tỳ vị hư hàn (hay tiêu chảy, sợ lạnh) không nên ăn quá nhiều, tránh ăn lúc đói.

Người thể đàm thấp, béo phì, lưỡi rêu dày nên hạn chế, vì sung tính mát dễ gây nặng bụng.

Bảo quản: Sung tươi để ngoài chỉ giữ được 1–2 ngày. Nên để ngăn mát tủ lạnh và ăn trong vòng 3–5 ngày. Nếu thấy quả mềm nhũn, đổi màu hoặc có mùi lạ thì nên bỏ ngay.

Kết luận

Quả sung không chỉ là loại trái cây quen thuộc mà còn là “trái cây của sự sống”, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Ăn sung đúng cách giúp nhuận tràng, tăng sức đề kháng, chống lão hóa, bảo vệ tim mạch và kiểm soát đường huyết.

Trong những ngày giao mùa, một bát sung hầm bách hợp với sườn non sẽ là lựa chọn tuyệt vời để chăm sóc sức khỏe cả gia đình.

Tỏi là món cực tốt nhưng chuyên gia khuyến cáo có 4 nhóm người không nên ăn

Tỏi mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe như tăng khả năng miễn dịch, phòng ngừa bệnh tật. Tuy nhiên, không phải ai cũng nên ăn loại thực phẩm.

Trong bữa ăn thường ngày, tỏi là loại gia vị vô cùng quen thuộc với mọi người, được sử dụng trong nhiều món ăn. Tỏi không chỉ giúp món ăn thơm ngon hơn mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Lợi ích của tỏi đối với sức khỏe

 

Tỏi có tác dụng trong việc cải thiện khả năng miễn dịch của cơ thể. Tỏi chứa nhiều chất allicin có tác dụng chống oxy hóa, giúp tăng cường sức khỏe tổng thể. Ngoài ra, các vitamin, khoáng chất cũng như các chất kháng khuẩn trong tỏi cũng giúp chống lại tình trạng viêm nhiễm, bảo vệ cơ thể trước các tác nhân gây bệnh.

Tỏi chứa nhiều chất chống oxy hóa có tác dụng chống lại các gốc tự do gây tổn thương tế bòa, làm giảm viêm, giảm nguy cơ mắc các bệnh mẹn tính như bệnh Alzheimer…

Ngoài ra, ăn tỏi cũng giúp cải thiện mức cholesterol trong cơ thể. Tỏi giúp giảm lượng cholesterol tổng thể và lượng cholesterol xấu LDL, tăng lượng cholesterol tốt HDL. Điều này có tác động tốt đến sức khỏe tim mạch.

Tỏi còn chứa các dưỡng chất cần thiết đối với cơ thể như selen, mangan có tác dụng trong việc cải thiện sức khỏe của xương.

Tỏi mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe nhưng không phải ai cũng nên ăn.  Tỏi mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe nhưng không phải ai cũng nên ăn.

Người không nên ăn tỏi

Tỏi mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe nhưng không phải ai cũng nên ăn. Trong một số trường hợp, ăn tỏi có thể gây ra tác dụng không tốt đối với cơ thể.

Người có vấn đề về axit dạ dày

Những người gặp vấn đề về axit dạ dày nên hạn chế ăn tỏi. Ăn tỏi trong trường hợp này có thể gây ra tình trạng ợ nóng. Đặc biệt, ăn tỏi khi đói bụng càng khiến vấn đề về dạ dày càng trở nên nghiêm trọng.

Người có dạ dày yếu

Người có dạ dày yếu hoặc nhạy cảm nên hạn chế ăn tỏi vì đây là loại thực phẩm có thể gây ra tình trạng khó chịu ở dạ dày. Người dễ bị tiêu chảy cũng nên hạn chế ăn tỏi.

Người có vấn đề về mùi cơ thể, mùi hơi thở

Những người vấn đề về mùi cơ thể, mùi hơi thở không nên ăn tỏi. Tỏi là loại gia vị có thể khiến cơ thể và hơi thở trở nên nặng mùi hơn.

Người đang sử dụng thuốc

Người đang sử dụng thuốc chống cục máu đông hoặc thuốc làm loãng máu theo chỉ định của bác sĩ nên hạn chế ăn tỏi. Tiêu thụ nhiều tỏi khi đang sử dụng thuốc này có thể khiến thuốc bị tăng tác dụng, gây ra các phản ứng không đáng có đối với cơ thể.

Ăn tỏi như thế nào để cơ thể nhận được nhiều dưỡng chất?

Bạn có thể ăn tỏi sống hoặc sử dụng tỏi trong các món ăn xào. Nếu nấu tỏi ở nhiệt độ quá cao, các hợp chất chống oxy hóa có trong tỏi sẽ mất đi. Đây là những chất có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể. Bạn có thể nấu tỏi ở nhiệt dưới 60 độ C nếu muốn nhận được nhiều lợi ích từ loại thực phẩm này.

Loại rau là “thần dược xanh” ẩn mình giữa núi rừng Tây Bắc

Mỗi mùa thu, rau máu lại âm thầm trở về trên những mâm cơm vùng cao như một “thần dược xanh” nuôi dưỡng cơ thể. Ít ai ngờ loại rau rừng mộc mạc ấy lại mang trong mình sức mạnh tự nhiên, tốt hơn cả nhiều loại thực phẩm chức năng.

Món quà giản dị từ rừng sâu

Rau máu mọc tự nhiên ở những vùng núi có độ ẩm cao, ẩn mình dưới tán rừng nơi có ít ánh nắng chiếu qua. Người dân đi rừng chỉ hái những mầm rau non, nhỏ nhắn nhưng đầy sức sống, mang về chế biến hoặc bán ở chợ phiên. Cái tên “rau máu” nghe có phần lạ lẫm, có lẽ bắt nguồn từ sắc nâu đỏ nhè nhẹ khi rau già, hoặc do niềm tin rằng loại rau này giúp “làm sạch dòng máu” – như lời các bà các mẹ trong bản hay nói.

Ở những nơi như Hòa Bình hay Phú Thọ, món rau máu không chỉ là thức ăn mà còn là một phần ký ức. Nó gắn với những bữa cơm nghèo thời khó, khi thịt cá là thứ xa xỉ, còn rau rừng là tất cả. Trẻ con lớn lên từ nồi canh rau máu thanh mát, người lớn đi nương về chỉ cần bát cơm với rau xào tỏi cũng đủ ấm bụng qua ngày.

Ở những nơi như Hòa Bình hay Phú Thọ, món rau máu không chỉ là thức ăn mà còn là một phần ký ứcỞ những nơi như Hòa Bình hay Phú Thọ, món rau máu không chỉ là thức ăn mà còn là một phần ký ức

Không chỉ ngon, mà còn lành

Điều đặc biệt là, dù không qua bất kỳ quy trình nuôi trồng hay chăm bón nào, rau máu lại sở hữu một giá trị dinh dưỡng mà nhiều loại rau trồng công nghiệp khó sánh bằng. Người miền xuôi khi lần đầu thử món này thường bị ấn tượng bởi vị ngọt mát, hậu giòn nhẹ và cảm giác sạch sẽ đến lạ – như thể mỗi cọng rau vừa đi qua mạch nguồn tinh khiết của núi rừng.

Những người đã quen ăn rau máu lâu năm thường nhận ra cơ thể “khỏe lên” theo một cách rất tự nhiên: ngủ sâu hơn, tiêu hoá tốt hơn, da dẻ bớt xỉn màu, và cảm giác nhẹ nhõm lạ kỳ sau mỗi bữa ăn. Dường như loại rau này không chỉ nuôi cái bụng mà còn nuôi luôn cả khí huyết, làm dịu đi sự nặng nề vốn dĩ vẫn len lỏi trong cuộc sống hiện đại.

Không ít phụ nữ miền xuôi khi có dịp ghé Tây Bắc đã mua vài bó rau máu mang về làm quà, không phải vì hiếm, mà vì khó quên. Có chị còn thủ thỉ rằng, từ ngày có rau máu trong bếp, gia đình chị ăn rau nhiều hơn, con nhỏ cũng bớt phụ thuộc vào viên vitamin tổng hợp vốn đắt tiền mà chẳng biết hiệu quả thực đến đâu.

Từng độ tuổi, một cách gắn bó riêng

Nếu để ý kỹ, bạn sẽ thấy người già trong bản rất ưa rau máu. Họ không nói nhiều về tác dụng, nhưng cơ thể họ là bằng chứng sống: những bước chân vững vàng trên ruộng nương dù tuổi đã cao, ánh mắt sáng rõ, trí nhớ minh mẫn đến ngạc nhiên. Có người cả đời chẳng mấy khi uống thuốc bổ, vậy mà vẫn sống khoẻ, sống vui – nhờ đâu nếu không phải nhờ thói quen ăn uống tự nhiên, lành mạnh?

Người trung niên, ở cái tuổi bắt đầu lo chuyện huyết áp, tim mạch hay đường huyết, cũng tìm thấy ở rau máu một sự an tâm. Họ không cần đến những lời quảng cáo hoa mỹ, chỉ cần cảm nhận cơ thể nhẹ nhàng hơn sau mỗi bữa ăn, thế là đủ.

Và rồi, lớp trẻ – những người luôn tìm kiếm thứ gì đó “organic”, “detox”, “clean eating”… – lại quay về với món rau rừng mộc mạc này như một trào lưu ngược dòng. Không phải vì nó hợp thời, mà vì nó thật. Thật đến mức chẳng cần thêm gì, chỉ cần luộc hoặc xào sơ là đủ ngon.

Rau máu chỉ cần luộc hoặc xào sơ là đủ ngon.Rau máu chỉ cần luộc hoặc xào sơ là đủ ngon.

Ăn sao cho đúng?

Rau máu là món quà từ tự nhiên, nhưng như mọi món quà quý, nó cũng cần được trân trọng đúng cách. Rau mọc rừng, đôi khi mang theo cả bụi đất hay ký sinh, nên việc sơ chế kỹ là điều không thể bỏ qua. Người Mường thường rửa rau với nước suối, ngâm thêm nước muối loãng rồi mới mang đi nấu. Nếu bạn có cơ địa dễ lạnh bụng, hãy ăn lượng vừa phải, chế biến chín kỹ và kết hợp với món ấm nóng để cân bằng.

Điều quan trọng nhất, có lẽ không nằm ở cách nấu, mà nằm ở thái độ khi dùng. Rau máu không dành để ăn vội, mà để thưởng thức – như một lát cắt của thiên nhiên, như một khoảng lặng giữa những bộn bề.

Kết

Có những điều nhỏ bé vẫn tồn tại lặng lẽ quanh ta, không ồn ào, không phô trương – nhưng một khi đã chạm vào, sẽ ở lại rất lâu. Rau máu là một điều như thế. Giữa thời đại của thực phẩm chức năng, của viên bổ sung, của những sản phẩm “siêu thực phẩm” được đóng gói kỹ càng… thì một bó rau rừng mộc mạc lại trở thành điều đáng quý hơn bao giờ hết.

Nếu có dịp đi Tây Bắc mùa thu, hãy thử tìm một bó rau máu tươi. Không cần quá nhiều, chỉ vài cọng non đem xào hoặc nấu canh. Bạn sẽ thấy, sự lành mạnh thật sự đôi khi đến từ những gì đơn giản nhất – và gần gũi nhất.