Home Blog Page 293

Cây vông vang? Tác dụng và những bài th:uốc chữa b:ệnh

Cây vông vang có những bông hoa to, màu vàng rực rỡ. Loài cây này thường mọc hoang nơi ven đồi, ven suối, đôi khi được trồng làm cảnh trong vườn nhà. Cây cho lá, hoa, rễ và hạt để làm thuốc theo kinh nghiệm dân gian. Ngày nay các thầy thuốc y học cổ truyền đã sử dụng vông vang trong trị bệnh.

Cùng tìm hiểu về tác dụng và những bài thuốc chữa bệnh từ cây vông vang.

I. TÊN GỌI

  • Tên tiếng Việt: cây Vông vang, cây Vang, cây Bụp vang…
  • Tên khoa học: Abelmoschus moschatus
  • Họ: Malvaceae (tức họ Cẩm quỳ)

II. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM CÂY VÔNG VANG

Vông vang hay còn gọi là cây vang là loài cây thân thảo sống nhiều năm.

Cây vông vang

Hình ảnh Cây vông vang

Thân cây thẳng, có chiều cao khoảng từ 80cm đến 1,5m, đôi khi cây cao tới hơn 2m. Phần thân từ gốc đến giữa thân cây có màu đỏ tía, phần từ giữa thân cây đến ngọn có màu xanh non. Toàn bộ thân cây được bao phủ một lớp lông mỏng, mịn màng.

Lá cây vông vang mọc so le. Cuống lá khá dài mọc ra từ thân cây và các nhánh. Phiến lá cây vang xẻ hình chân vịt, có 3 thùy màu xanh lục. Mép lá xẻ hình răng cưa. Hệ gân nổi bật trên 3 thùy lá tựa như chân vịt. Bao phủ toàn bộ các mặt lá là một lớp lông mỏng.
Hoa cây vông vang trổ ra từ nách lá. Loài hoa này khi xòe cánh có màu vàng, hình dạng giống loa kèn, phần giữa bông hoa có màu nâu tím. Mỗi bông hoa có kích thước khá lớn, đôi khi có bông dài tới 6cm.

Quả vông vang trông như hình bầu dục, phần đuôi quả hơi nhọn. Chiều dài của quả khoảng từ 3cm đến 5 cm. Vỏ ngoài của quả cứng và phủ nhiều lông nhám. Bên trong quả chứa nhiều hạt mầu đen, mỗi hạt có hình dạng tựa quả thận nhỏ hoặc trông như những hạt đỗ đen.

III. CÂY VÔNG VANG SỐNG Ở ĐÂU?

Các nhà khoa học trên thế giới đã chỉ ra cây vông vang có nguồn gốc lâu đời từ Ấn Độ. Sau đó, cây vang đã được di thực tới nhiều đất nước để làm thuốc và chiết xuất lấy tinh dầu vông vang.

Tại Việt Nam, cây vông vang chủ yếu là mọc hoang ở rìa các đồi núi, nơi ven suối hoặc các hồ đập có đất ấm. Đôi khi thấy người ta trồng vông vang làm cảnh trong sân nhà bởi hoa của nó đẹp, màu sắc sặc sỡ. Cây vông vang được tìm thấy nhiều ở các tỉnh miền Tây Bắc Việt Nam, ở đồng bằng ít thấy.

IV. BỘ PHẬN LÀM DƯỢC LIỆU

Cây vông vang cho bộ phận lá, hoa và rễ để người dân thu hái làm dược liệu. Đôi khi có thấy người ta dùng hạt cây vông vang làm thuốc nhưng không phổ biến.

V. THU HÁI VÀ BẢO QUẢN

Người dân thu hái phần lá, rễ của cây vang quanh năm. Có thể dùng tươi hoặc phơi (sấy) khô dùng dần.

Đối với hoa vông vang, người dân thường thu hái vào mùa hè. Hạt thu hoạch vào mùa thu. Cả lá và hạt đều có thể dùng tươi hoặc phơi khô.

vông vang khô

Hoa vông vang khô

Cần phải bảo quản dược liệu này trong lọ kín hoặc tốt nhất là túi ni lông kín, để nơi khô ráo, thoáng mát, không để ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp, tránh nơi ẩm ướt.

VI. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Qua nghiên cứu, ngày nay các nhà khoa học đã chỉ ra trong cây vông vang có chứa một chất dầu vông vang màu vàng và một số các thành phần hóa học. Các thành phần hóa học trong cây vông vang bao gồm: acid palmitic, acid linoleic, farnesol, terpen, flavonoid, canabistrin, myricetin.

Bên cạnh đó, các nhà khoa học cũng đã chiết xuất hạt vông vang. Họ đã chỉ ra trong hạt của loài cây này có loại tinh dầu xạ hương. Bởi thế nên hạt vông vang được chiết xuất tinh dầu dùng trong bào chế các loại mỹ phẩm.

VII. TÁC DỤNG

Tác dụng dược lý trong y học hiện đại

Các nhà khoa học đã tiến hành nhiều thí nghiệm lâm sàng nhằm đưa ra những tác dụng của dược liệu vông vang. Nhìn chung, theo các nhà khoa học hiện đại, dược liệu vông vang có tác dụng:

–        Hạ sốt

–        Lợi tiểu
–        Chống cho thắt

–        Nhuận tràng

–        Sát trùng.

Dưới đây là một số nghiên cứu khoa học về cây vông vang:

Tại Đài Loan, các tác giả đã tiến hành thí nghiệm trên chuột. Họ dung dịch chiết xuất từ cây vông vang cho chuột béo phì. Kết quả thu được là dung dịch này đã cải thiện độ nhạy cảm với Insulin đối với chuột béo phì trong thí nghiệm. Ngoài ra, các tác giả cũng đã đặt ra vấn đề: sử dụng cây vông vang như một trong những nuyên liệu để trị bệnh đái tháo đường.
Cũng tại Đài Loan, một nhóm các nhà khoa học đã tiến hành thí nghiệm: dùng dịch chiết xuất từ cây vông vang cho chuột để tìm ra tác dụng của cây vông vang đối với đường huyết. Nghiên cứu này đã đem lại kết quả tốt chứng minh tác dụng hạ đường huyết của thảo mộc vông vang. Cụ thể sau khi tiêm dịch chiết xuất từ vông vang cho chuột bình thường được chọn thí nghiệm theo đường tĩnh mạch, chất này đã làm làm giảm đáng kể sự gia tăng glucose huyết tương ở chuột bình thường.

Ngoài ra, tại đất nước Ấn Độ, nơi được cho là nguồn gốc của cây vông vang, các nhà nghiên cứu nơi đây đã tìm thấy tác dụng chống ô xy hóa và tính kháng khuẩn của chiết xuất của cây vông vang.

Tác dụng của vông vang trong y học cổ truyền

Cây vông vang được sử dụng làm vị thuốc trong y học cổ truyền dân tộc Việt Nam. Theo đó, vông vang là vị thuốc được làm từ lá và hoa vông vang. Dược liệu này có vị hơi ngọt, tính mát. Nếu dùng tươi sẽ cảm nhận được lá vông vang có vị nhạt, nhớt và mát.

Trong y học cổ truyền, các thầy thuốc đã chỉ ra vị thuốc vông vang có tác dụng: lợi thấp, thanh nhiệt, tiêu thũng, bạt độc, bài nung, chỉ thống, hoạt thai. Dùng vông vang để trị các chứng bệnh:

–        Nhức mỏi xương khớp, viêm khớp gây sưng nóng đỏ đau
–        Sỏi niệu

–        Mụn nhọt ngoài da

–        Táo bón, viêm loét dạ dày tá tràng

–        Co quắp cơ do động kinh

–        Bỏng da
–        Rắn cắn

–        Đau đầu.

Ngoài ra, cũng có tài liệu ghi nhận, người dân Trung Quốc, dùng cây vông vang trị các bệnh như: sỏi niệu đạo, bệnh lỵ amip, chứng sản hậu gây tắc tuyến sữa, sốt cao, ho…

tác dụng của dược liệu vông vang

Tác dụng của dược liệu vông vang

VIII. CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG

Ở Việt Nam, dược liệu vông vang được dùng trong y học cổ truyền với liều: Rễ cây khoảng 10-15 gram/ngày, Lá cây khoảng 20-40 gram/ngày, Hạt khoảng 10-12 gram/ngày.

Cách dùng vông vang: Sắc uống, dùng ngoài giã nát

IX. NHỮNG BÀI THUỐC TRỊ BỆNH TỪ VÔNG VANG

Vông vang là thảo mộc quý trong thiên nhiên. Dược liệu này được nhân dân sử dụng rộng rãi theo kinh nghiệm dân gian và còn được sử dụng trong y học cổ truyền. Nhiều bài thuốc từ cây vông vang đã được các thầy thuốc y học cổ truyền sử dụng hiệu quả, tác dụng đã được chứng minh qua thực nghiệm lâm sàng. Sau đây người viết xin được giới thiệu tới bạn đọc một số bài thuốc trị bệnh hay từ cây vông vang. Kính mời bạn đọc tham khảo và đối chiếu.

Bài 1: Rễ vông vang trị chứng tiểu đục

Tìm lấy cây vông vang 1 năm tuổi rồi đào rễ rửa sạch. Đem rễ này giã nát, vắt lấy khoảng 1/3 nước, phơi sương qua 1 đêm rồi dùng ngay trong buổi sớm mai khi bụng còn rỗng.

Bài 2: Chữa bệnh đái dắt và có thai lậu nhiệt

Lấy các vị thuốc mộc thông, hạt vông vang, và hoạt thạch với lượng đều nhau. Trộn đều các vị rồi tán thành bột mịn. Mộc thông, hạt vông vang và hoạt thạch bằng lượng nhau. Dùng ngày 1 lần khoảng 12 gram uống bột thuốc này với nước hành.

Cũng có thể đem các vị trên mà sắc lấy nước thuốc uống nhiều lần trong ngày.
Bài 3: Chữa chứng chướng bụng, táo bón

Lấy khoảng 20 gram hạt vông vang. Đem rửa sạch rồi sắc lấy nước uống lúc còn ấm nóng. Ngày 1 thang, 3 thang thì dừng.

Bài 4: Chữa mụn nhọt ngoài da

Lấy rễ cây vông vang và rễ cây củ gai lượng bằng nhau. Đem hai vị này rửa sạch rồi để cho ráo nước, sau đó giã nát, lọc lấy nước cốt xoa lên vùng da bị mụn.

Bài 5: Chữa rắn căn
Tìm lấy lá vông vang 50 gram, hạt hồng bì 20 gram cùng với lá dây hồng báo 50 gram. Dùng các vị trên rửa sạch, rồi giã nát đắ lên vết rắn cắn. Cũng có thể sao khô các vị trên rồi tán bột mịn rắc lên vết thương.

IX. LƯU Ý KHI SỬ DỤNG VÔNG VANG TRỊ BỆNH

  • Không sử dụng vông vang cho trẻ nhỏ, người mang thai và cho con bú.
  • Nếu dùng vông vang đắp ngoài da có thể gây dị ứng.

Tóm lại, vông vang là loại thảo mộc có những tác dụng trị bệnh theo kinh nghiệm dân gian và được sử dụng trong y học cổ truyền nước ta. Tuy nhiên các nghiên cứu khoa học về các bài thuốc từ cây vông vang tại Việt Nam chưa được thực hiện. Mọi thông tin từ bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu cần sử dụng vông vang trị bệnh, người đọc cần phải đến khám, tư vấn và có chỉ định của bác sĩ y học cổ truyền. Không tự ý dùng vông vang chữa b:ệnh, gây hậu quả xấu.

Tác dụng chữa bện h của quả cau

Quả cau

Theo lương y Huyên Thảo (Hà Nội), hạt cau phơi hoặc sấy khô còn gọi là tân lang, tân lang nhân, binh lang,… có tác dụng sát trùng, phá tích trệ, giáng khí nghịch, hành thủy, hóa thấp, kiện vị. Phần vỏ ngoài của quả cau bỏ hạt đã phơi hay sấy khô còn có tên là đại phúc bì có tác dụng điều khí, hạ khí nghịch, hành thủy, thông đại tiểu tiện, kiện tỳ, khai vị, điều trung (điều hòa chức năng tiêu hóa). Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ tân lang (hạt cau) và đại phúc bì (vỏ cau):

Bài thuố c từ tân lang:

+ Dùng 120g hạt cau, 60g trần bì hay vỏ quýt để lâu ngày sao vàng lên. Sau đó, tán thành bột mịn, dùng để uống vào lúc đói bụng. Mỗi lần uống 1 thìa con cùng một chút mật ong. Bài thuốc này chữa ợ chua hiệu quả.

+ Lấy 10g hạt cau giã vụn bỏ cùng 10g lai phục tử (hạt củ cải), một miếng vỏ quýt, sắc lấy nước, bỏ bã. Cho thêm chút đường trắng vào, dùng để uống thay trà trong ngày. Bài thuốc này chữa ăn không tiêu, bụng đầy, trướng đau, chán ăn.

+ Dùng 6-9g hạt cau, sắc lấy nước uống chữa đại tiểu tiện không thông.
+ Hạt cau mài thành bột, phơi khô, rồi hòa với dầu bôi vào chỗ bị chốc trên đầu. Bài thuốc này chữa chốc đầu trẻ em hiệu quả.

+ Đốt hạt cau thành than, nghiền mịn, bôi vào chỗ loét. Bài thuốc này chữa vết loét trắng trong miệng hiệu quả.

+ Dùng 200g hạt cau, 300g hạt sẻn (hoa tiêu, hạt đắng cảy) tán thành bột mịn. Luyện với 500g ô mai (bỏ hạt) đã được giã nhuyễn thành viên bằng hạt đậu xanh. Ngày uống 3-4 lần, mỗi lần 5-10 viên. Uống đến khi hết đau thì thôi. Bài thuốc này chữa giun chui ống mật hiệu quả.

Bài thuố c từ đại phúc bì:

+ 30g đại phúc bì, 30g tân lang, 15g mộc hương, 60g mộc thông, 30g hạt mận, 60g bạch bì (vỏ rễ cây dâu tằm), 60g khiên ngưu tử (hạt bìm bìm). Tán tất cả thành bột mịn. Mỗi lần dùng lấy 12g bột cùng 3 lát gừng tươi, 2 củ hành tươi, sắc kỹ với nước, lọc bỏ bã, uống khi còn ấm. Uống liên tục đến khi đại tiểu tiện thông được. Bài thuốc này chữa bụng trướng đại tiểu tiện khó khăn.
+ Sắc nước đại phúc bì, rửa vào chỗ mụn nhọt, lở loét sẽ mau lành.

Cau là cây nhiệt đới lâu năm rất phổ biến ở nước ta và một số nước trên thế giới. Cau là cây thân trụ, thẳng đứng, cao 10 – 12m, có nhiều vòng sẹo đều đặn của vết lá rụng. Hoa đực ở trên, nhỏ, màu trắng, thơm; hoa cái to hơn ở dưới. Quả hạch hình trứng thuôn đầu, vỏ quả nhẵn bóng, còn non màu lục sau vàng, vỏ quả giữa nhiều xơ. Trong hạt có tanin (70% trong hạt non, 15 – 20% trong hạt già), chất béo 14%, chất đường 2% và các ancaloit: arecolin, arecaidin, guvaxin, isoguvacin, arecolidin

Arecolin – hoạt chất chính trong hạt Cau có tác dụng tăng cường phân tiết các tuyến như tuyến nước bọt, tuyến mồ hôi, tuyến dịch vị, dịch ruột, gây thu nhỏ đồng tử. Đối với hệ cơ trơn, Arecolin kích thích với liều bé và làm liệt cơ với liều lớn. Tác dụng diệt sán của Arecolin chủ yếu thông qua tác dụng kiểu nicotin nghĩa là ức chế các hạch thần kinh, khớp thần kinh cơ, gây tê liệt các cơ của sán làm cho sán không bám vào thành ruột được.

Theo Y học cổ truyền: Hạt Cau vị chát, tính ôn, có tác dụng diệt trùng, trừ giun sán, tiêu tích, hành thuỷ; vỏ quả Cau vị hơi cay, tính ôn, có tác dụng thông tiểu tiện, hành thuỷ, hạ khí.
Hạt Cau và hoạt chất Arecolin thường được dùng làm thuốc trị giun sán cho súc vật như chó với liều 4g. Nếu dùng Arecolin bromhydrat dùng liều 0,5 – 1mg.
Đối với người, hạt Cau phối hợp với hạt Bí ngô dùng làm thuốc chữa sán.

* Một số bài thuố c chữa bện h bằng Cau

Chữa giun đũa và sán làm đau bụng, miệng ứa nước trong: Hạt Cau khô thái nhỏ 80g cùng 2 bát rượu, sắc lấy 1 bát, chia uống dần trong 1 giờ cho hết. Hoặc sáng sớm ăn 80g hạt Bí ngô đã rang chín, sắc 80g hạt Cau với nước, lấy 600ml. Uống nước sắc hạt Cau sau khi ăn hạt Bí 2 giờ, sau đó uống thuốc tẩy để sổ giun sán ra.
Làm thuố c cường dương: Rễ Cau trắng ở dưới đất 40 – 60g sao vàng sắc uống. Dùng nhiều tán khí có hại.
Phù thũng, bụng đầy trướng, khó thở, đái ít: Vỏ quả Cau 12g, vỏ Quýt 12g, vỏ rễ Dâu 12g, vỏ Gừng 12g, nước 2 bát nước sắc còn gần bát (khoảng 8/10 bát), chia uống 2 lần; 5 ngày là một liệu trình.
Chứng cước khí, sinh đầy bụng hoặc người già bị chứng đầy bụng: Hạt Cau tán mịn; nấu nước vỏ quả Cau uống với bột hạt Cau tán mịn, mỗi lần 8g. Có thể dùng nước đạm Đậu xị hoặc nước sắc Tía tô cũng được.
Chốc đầu: Hạt Cau già, đốt cháy, tán mịn, rắc lên đầu.
Phiên vị mửa ra nước chua: Hạt Cau khô 40g, Trần bì 12g, tán bột, mỗi lần dùng 4g lúc đói, thêm ít Mật ong thì tốt hơn.
Viêm ruột kiết lỵ: Hạt Cau khô 1 – 2 hạt đập dập, vỏ dộp cây Ổi 6g, sắc nước uống.
Sốt rét: Hạt Cau 12g tán mịn, Thường sơn 12g, sắc nước uống.
Hen suyễn: Tua Cau rũ, đốt tồn tính, tán mịn, mỗi lần dùng 4 – 8g trộn với nước cháo, ăn rất hiệu nghiệm.
Đàn bà hành kinh băng huyết hoặc sau khi sinh băng huyết: Buồng Cau khô (rủ trên cây) 20g, sắc nước uống.
Chữa đi ỉa: Hạt Cau 1g, vỏ Lựu 8g, vỏ dộp Ổi 5g, sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, mỗi lần 60ml.
Chữa sốt rét: Hạt Cau 2g, Trường sơn 6g, Thảo quả 1g, Cát căn 4g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Chữa khó tiêu, đầy trướng bụng: Hạt cau 10g, Sơn tra 10g. Sắc nước uống (như trên).
* Một số bài thuố c chữa bện h bằng Cau của Trung Quốc
Đầy chướng bụng, khó chịu trong lồng ngực: Cau 12g, Chỉ xác 9g, Tô cách 9g, Mộc hương 3g sắc uống.
Nôn ợ, hơi thở nóng: Cau 12g, đất Sét đỏ 30g (đun nước), Hoàn phúc hoa 15g (bọc trong vải), Tô tử, Đinh hương, Bán hạ, mỗi thứ 6g, sắc uống.
Đầy chướng bụng, táo bón: Cau, Hậu phác, Chỉ thực, mỗi loại 9g, Sinh đại hoàng 6g, sắc uống (như trên).
Phù chân: Cau 15g, Tía tô, Trần bì, Mộc qua, Phòng kỷ, mỗi thứ 9g sắc uống .
Giun đũa, sán dây: Cau 30g, hạt Bí ngô 30g sắc uống.
Tiêu đờm, giảm hen: Cau 15g, Đinh lịch tử 9g, Bạch truật, Tô tử, Hạnh nhân, Trần bì, mỗi loại 6g, sắc uống.
Trái cau
(tên khoa học: Areca catechu)
– Hạt cau: Có vị đắng, chát, tính ôn, có tác dụng diệt trùng, tiêu tích, hành khí, lợi tiểu. Tẩy giun sán: Hạt cau khô (6-8g) thái nhỏ, sắc với 2 bát rượu, lấy 1 bát, uống làm 2-3 lần trong ngày. Chữa kiết lỵ, viêm ruột: Hạt cau khô (0,5-4g) sắc uống. Chữa khó tiêu, bụng đầy trướng: Hạt cau (10g), sơn tra (10g), sắc uống làm hai lần trong ngày.
Sử dụng trong y học:
– Tại Ấn Độ, hạt cau được sử dụng để tẩy giun.
– Để tẩy giun, hạt ở dạng bột dùng từ 1-2 thìa trà. Ở dạng chiết xuất thành chất lỏng là khoảng 3,56 ml. Để chữa bệnh cho ngựa, dùng 0,065-0,097 gam arecolin. Đối với người, dùng không quá 0,0043 đến 0,0065 gam.

Thông tin khoa học về quả cau
Mô tả: Cây cao tới 15-20m, có thân cột mang chùm lá ở ngọn. Lá có bẹ dày, phiến xẻ lông chim. Cụm hoa là bông mo phân nhánh có mo sớm rụng. Trong cụm hoa, hoa đực thường ở trên, hoa cái ở dưới; hoa đực có mùi thơm. Quả hạch hình trứng, chứa một hạt tròn có nội nhũ xếp cuốn, khi già màu nâu nhạt.
Bộ phận dùng: Hạt khô – Semen Arecae, thường gọi là Tân lang. Vỏ quả ngoài và vỏ giữa – Pericarpium Arecae, thường có tên là Đại phúc bì.

Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Độ – Malaixia, được trồng ở nhiều nước, từ Malaixia qua Philippin, Thái Lan, các nước Đông Dương, Trung Quốc, Ấn Độ, Madagascar và vùng Đông Phi. Ở nước ta, Cau được trồng từ lâu đời và khá phổ biến khắp các vùng nông thôn để lấy quả ăn trầu và hạt làm thuốc. Trồng bằng hạt vào mùa xuân. Sau 5-6 năm mới có thu hoạch; mỗi buồng cau có tới 200-300 quả. Thu hái những quả cau già để lấy hạt và vỏ quả. Hạt phơi hoặc sấy đến thật khô. Khi dùng đem hạt khô ngâm nước 2-3 ngày cho mềm, Mỗi ngày thay nước một lần (không nên ngâm vào dụng cụ bằng sắt, vì trong hạt có tanin). Vớt ra để ráo nước, thái mỏng, phơi hoặc sấy ở nhiệt độ 40-50oC tới độ ẩm dưới 10% (không được sao). Vỏ quả đem rửa sạch, ủ mềm một đêm, xẻ tơi, phơi hoặc sấy khô tới độ ẩm dưới 10%, tẩm rượu sao (tuỳ theo đơn) có thể nấu thành cao đặc. Cần bảo quản nơi khô ráo, thỉnh thoảng xông hơi lưu huỳnh để phòng mốc mọt.

Thành phần hóa học: Trong hạt cau có dầu béo 10-15%, protid 5-10%, glucid 50-60%, tanin 15%, alcaloid ở dạng kết hợp với tanin 0,3-0,5%. các alcaloid chính là arecolin, arecaidin (arecain) guvacolin, guvacin và isoguvacin, arecolidin. Vỏ quả cũng chứa những alcaloid như ở hạt (arecolin, guvacolin, guvacin…) nhưng với hàm lượng rất thấp.

Tính vị, tác dụng: Hạt Cau có vị cay, đắng, chát, tính ấm, có tác dụng tiêu tích, hành thuỷ sát trùng, trừ giun sán. Vỏ quả Cau có vị ngọt, hơi the, tính ấm, có tác dụng thông khí, hành thuỷ, thông đại tiểu trường.

Người ta đã biết được arecolin, hoạt chất chính trong hạt Cau là chất cường đối giao cảm, như muscarin. Nó làm tăng sự tiết dịch và làm co đồng tử. Với liều thấp, nó kích thích thần kinh; với liều cao, nó làm liệt thần kinh. Nó làm tăng nhu động ruột, làm tê bại cơ sán như kiểu nicotin, nghĩa là ức chế các hạch thần kinh, khớp thần kinh cơ, làm cho sán không bám vào thành ruột được.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hạt Cau được chỉ định dùng trị bệnh sán xơ mít, giun đũa, sán lá, thuỷ thũng cước khí, dùng kích thích tiêu hoá, chữa viêm ruột ỉa chảy, lỵ, chốc đầu. Thường dùng 0,5-1g/ngày, dạng thuốc sắc; với liều cao, dùng trục sán. Vỏ quả Cau dùng trị thuỷ thũng cước khí, bụng đầy trướng, bí tiểu tiện, phụ nữ có thai phù thũng. Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các vị thuốc khác (vỏ rễ Dâu, vỏ Chân chim, vỏ Khủ khởi, Gừng sống).

Cách dùng: Để tẩy sán, phối hợp với hạt Bí ngô. Buổi sáng, lúc đói, ăn 40-100g hạt bí đã bóc vỏ, sau đó 2 giờ, uống nước sắc Hạt cau với liều 50-80g tuỳ người, đun với 500ml nước, sắc còn 150ml uống một lần; nửa giờ sau uống một liều thuốc tẩy. Nằm nghỉ đợi khi buồn đi ngoài thì đi vào một chậu nước ấm.

Đơn thuố c:

1. Chữa sốt rét: Hạt Cau 2g. Thường sơn 6g, Thảo quả 1g, Cát căn 4g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

2. Chữa khó tiêu, đầy trướng bụng: Dùng hạt Cau 10g, Sơn tra 10g, sắc nước uống.
3. Trục giun đũa: Dùng 21 hạt Cau sao tán nhỏ, nhịn ăn, chia uống làm 2-3 lần trong một ngày với nước sắc vỏ quả Cau làm thang (Bách gia trân tàng).

4. Trẻ em bị chốc đầu: Dùng hạt Cau mài lấy bột phơi khô hoà với dầu Vừng mà bôi.

Trong Đông y, có 2 phần của quả cau được sử dụng nhiều để chữa bệnh là hạt cau và vỏ cau.

Hạt cau phơi hoặc sấy khô còn gọi là tân lang, tân lang nhân, binh lang… có tác dụng sát trùng. Phần vỏ ngoài của quả cau bỏ hạt đã phơi hay sấy khô còn có tên là đại phúc bì. Nó có tác dụng điều khí, hạ khí nghịch, thông đại tiểu tiện, khai vị, điều hòa chức năng tiêu hóa. Dưới đây là 1 số bài thuốc chữa bệnh từ hạt cau và vỏ cau.

1. Bài thuố c từ hạt cau
Chữa ợ chua: Dùng 120g hạt cau, 60g vỏ quýt để lâu ngày sao vàng lên. Sau đó, tán thành bột mịn, dùng để uống vào lúc đói bụng. Mỗi lần uống 1 thìa con cùng chút mật ong.

Chữa ăn không tiêu, bụng đầy, trướng đau, chán ăn: Lấy 10g hạt cau giã vụn bỏ cùng 10g hạt củ cải, 1 miếng vỏ quýt, sắc lấy nước, bỏ bã. Cho thêm chút đường trắng vào, dùng để uống thay trà trong ngày.

Chữa đại tiểu tiện không thông: Dùng 6 – 9g hạt cau, sắc lấy nước uống.

Chữa chốc đầu trẻ em: Hạt cau mài thành bột, phơi khô, rồi hòa với dầu bôi vào chỗ bị chốc trên đầu.

Chữa vết loét trắng trong miệng: Đốt hạt cau thành than, nghiền mịn, bôi vào chỗ loét.
2. Bài thuố c từ vỏ cau

Chữa trướng bụng, đại tiểu tiện khó: 30g vỏ cau, 30g hạt cau, 15g mộc hương, 60g mộc thông, 30g hạt mận, 60g vỏ cây dâu tằm, 60g hạt bìm bìm. Tán tất cả thành bột mịn.

Mỗi lần dùng lấy 12g bột cùng 3 lát gừng tươi, 2 củ hành tươi, sắc kỹ với nước, lọc bỏ bã, uống khi còn ấm. Uống liên tục đến khi đại tiểu tiện thông được.

Chữa mụn nhọt, vết thương mau lành: Sắc nước đại phúc bì, rửa vào chỗ mụn nhọt, lở loét sẽ mau lành.

Rau tầm bóp có tác dụng gì?

Tầm bóp là loại rau mọc dại nhiều ở nơi. Tuy mọc dại nhưng tầm bóp lại được các bà nội trợ rất ưa chuộng và săn lùng. Vậy, cây tầm bóp có tác dụng gì?

Tác dụng của cây tầm bóp

Bài viết trên website Bệnh viện Đa khoa Medlatec có sự tham vấn y khoa của BSCKI. Dương Ngọc Vân cho biết, cây tầm bóp được biết đến có thể dùng làm thuốc hỗ trợ điều trị các loại bệnh như:

Hỗ trợ sức khỏe tim mạch

Tầm bóp chứa lượng vitamin C dồi dào, chất này có tác dụng tốt trong việc chống lại các gốc tự do gây hại cho mạch máu. Nhờ đó điều hòa mạch máu, giúp hệ tim mạch khỏe mạnh.

Cùng với vitamin A trong trong cây có thể giúp kiểm soát cholesterol trong máu, giúp cải thiện bệnh lý về máu.

Hỗ trợ điều trị ung thư

Một trong những công dụng tuyệt vời của cây tầm bóp là khả năng tiêu diệt tế bào ung thư. Các thành phần trong tầm bóp, nhất là vitamin C có thể hỗ trợ điều trị ung thư khá hiệu quả nhất là ung thư về phổi, dạ dày, gan, đại tràng, vòm hầu họng.

Tốt cho mắt

Hàm lượng vitamin A trong tầm bóp tương đối dồi dào. Đây là chất đặc biệt tốt cho sức khỏe đôi mắt. Vitamin A tác dụng ngăn ngừa khô mắt, giúp võng mạc khỏe mạnh, phòng ngừa bệnh đục thủy tinh thể.

Sử dụng tầm bóp đúng cách cũng là một giải pháp tăng cường sức khỏe của đôi mắt.

Hạ sốt, chữa cảm lạnh

Trong dân gian, tầm bóp được biết đến là bài thuốc hạ sốt cho trẻ khá hiệu quả. Cùng với đó, loại cây này cũng giàu các vitamin cần thiết cho cơ thể, tăng khả năng miễn dịch, tăng cường sức khỏe, ngăn ngừa tình trạng nhiễm trùng.

Ngoài ra, cây tầm bóp còn có rất nhiều tác dụng khác trong phòng và điều trị một số bệnh về đường tiết niệu, bệnh đường hô hấp, trị mụn nhọt. Tuy nhiên, việc sử dụng cây tầm bóp làm thuốc cần phải đúng cách và đúng liều lượng.

Hoa và quả của cây tầm bóp. (Ảnh do Lương y đa khoa Bùi Đắc Sáng cung cấp)

Chuyên gia Đông y nói về cách sử dụng cây tầm bóp

Lương y đa khoa Bùi Đắc Sáng, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, Hội Đông y Hà Nội cho biết, cây tầm bóp thường dùng trị cảm sốt, yết hầu sưng đau, ho nhiều đờm, phiền nhiệt nôn nấc.

Bạn có thể dùng 20-40g khô sắc uống. Dùng 40-80g cây tươi giã vắt lấy nước cốt uống, bã thì dùng đắp; hoặc nấu nước rửa. Quả tầm bóp ăn được và dùng chữa đờm nhiệt sinh ho, thuỷ thủng và đắp ngoài chữa đinh sang. Rễ tươi nấu với tim lợn, chu sa ăn chữa được chứng đái tháo đường.

Ở Ấn Độ, toàn cây được sử dụng làm thuốc lợi tiểu, lá được dùng trị các rối loạn của dạ dày.

Những người hay lênh đênh sông nước nên ăn quả này thường xuyên vì lượng vitamin C và B1, tiền vitamin A trong quả tầm bóp rất cao nên rất tốt cho cơ thể, có thể chữa bệnh Scorbut vì trên biển không có hoa quả.

Ngoài ra, quả tầm bóp còn có thể phòng ngừa các bệnh về đường tiết niệu và viêm thận ví dụ sỏi thận, sỏi bàng quang và chữa bệnh gút rất tốt. Quả để khô có thể làm mứt.

Ở châu Phi, họ ăn lá cây đã được nấu chín hoặc dùng như một tấm băng để băng các vết thương bị nhiễm trùng.

Lá cây tầm bóp có thể dùng để ăn lẩu, nấu canh nghêu, cua, tôm hoặc luộc xào đều rất ngon. Quả tầm bóp được bao bọc bởi một lớp vỏ mỏng có hình giống chiếc lồng đèn, có vị giống cà chua rất bổ dưỡng. Là một loại rau mọc dại nên lồng đèn dễ trồng, dễ sống.

Trên đây là những tác dụng của cây tầm bóp với sức khoẻ. Hi vọng những thông tin này sẽ hữu ích đối với bạn.

Bộ phận mỗi con lợn chỉ có một, ngon hơn thịt bò, lại đại bổ nhưng nhiều người chê bẩn không ăn

Bộ phận này của lợn khȏng chỉ có thể chḗ biḗn thành nhiḕu món ngon mà còn có giá trị dinh dưỡng rất cao.

Lưỡi lợn là bộ phận ᵭược khȏng ít người săn lùng vì thơm ngon, khȏng có mỡ, ăn giòn sần sật lại khȏng hḕ dai. Đặc biệt, trong sṓ các bộ phận bên trong con lợn, phần lưỡi là bộ phận sạch và lành tính hơn cả. Mỗi con lợn chỉ có duy nhất một chiḗc lưỡi, do ᵭó có thể nói việc mua lưỡi lợn khȏng dễ như những phần thịt khác.

Tuy nhiên, khȏng ít người lại “kỳ thị” lưỡi lợn vì cho rằng ᵭȃy là bộ phận “bẩn” do thường xuyên tiḗp xúc với thực phẩm lợn ăn vào. Thực tḗ, lưỡi lợn có thể dễ dàng làm sạch bằng cách: Khi mua vḕ, rửa lưỡi dưới vòi nước cho sạch rṑi chần qua nước sȏi. Sau ᵭó, xả lại bằng nước lạnh rṑi dùng dao cạo sạch lớp màng trắng bám trên bḕ mặt, phần cuṓng họng và 2 bên góc. Cạo xong, bạn xả lại dưới vòi nước sạch là có thể bắt ᵭầu chḗ biḗn các món ngon.

Tác dụng của lưỡi lợn ᵭṓi với sức khỏe

1. Tăng cường thể lực

Lưỡi lợn chứa nhiḕu các loại chất dinh dưỡng giúp cơ thể khỏe mạnh. (Ảnh minh họa)

Lưỡi lợn dẹt, có vị mặn, cứ 100 gam lưỡi lợn thì chứa khoảng 15,7 gam chất ᵭạm, 18,1 gam chḗt béo, 1,7 gam cacbohydrat và 158 miligam cholesterol. Hầu hḗt các thành phần này ᵭḕu là nhu cầu hàng ngày của cơ thể con người. Ngoài ra, lưỡi lợn còn chứa các nguyên tṓ vi lượng như vitamin B1, B2, canxi, photpho, kali, sắt… nên ăn vào giúp bṑi bổ cơ thể.

2. Dưỡng ẩm cho da khȏ

Lưỡi lợn tươi chứa lượng nước nhất ᵭịnh, có thể bổ sung nước cho cơ thể sau khi nấu chín. Ngoài ra lưỡi lợn rất giàu protein, vitamin A, vitamin B3, sắt, selen và các chất dinh dưỡng khác, có tác dụng giữ ẩm tṓt cho cơ
3. Cải thiện tình trạng thiḗu máu

Những người bị thiḗu máu nên lựa chọn lưỡi lợn. (Ảnh minh họa)

Cysteine và heme chứa trong lưỡi lợn có thể thúc ᵭẩy cơ thể con người hấp thụ sắt, có tác dụng bổ máu và cải thiện làn da. Lưỡi lợn cũng rất giàu chất sắt, khȏng chỉ giúp cho quá trình tổng hợp hemoglobin ᵭầy ᵭủ, nó cũng là thành phần quan trọng nhất của hơn chục loại enzym (như cytochrome C, cytochrome oxidase,…) ᵭể duy trì các hoạt ᵭộng sṓng bình thường của cơ thể.

4. Giúp tăng trưởng và phát triển thể chất

Cũng giṓng như các loại thịt ᵭộng vật chất lượng cao khác, lưỡi lợn có chứa tám loại axit amin cần thiḗt cho cơ thể con người, ᵭó là tryptophan, phenylalanin, lysine, leucine, isoleucine, threonine, methionine và valine amino axit. Tỷ lệ các chất này cũng khá gần với tỷ lệ yêu cầu của cơ thể con người, giúp cung cấp ᵭủ chất dinh dưỡng ᵭể tăng trưởng và phát triển.

5. Bảo vệ thị lực

Lưỡi lợn còn chứa nhiḕu vitamin A. Vitamin A là một thành phần của rhodopsin có tác dụng cảm nhận ánh sáng yḗu trong tḗ bào thị giác, giúp bảo vệ thị lực khỏe mạnh.

6. Giúp xương chắc khỏe

Giṓng như các loại thịt ᵭộng vật khác, lưỡi lợn chứa nhiḕu nguyên tṓ vi lượng cần thiḗt hơn như canxi, magiê, phṓt pho, natri, kali và clo. Trong ᵭó, canxi và phṓt pho là những chất dinh dưỡng giúp xương phát triển và chắc khỏe, chṓng còi xương.

Tác hại và chṓng chỉ ᵭịnh của lưỡi lợn

Ngoài lợi ích, lưỡi lợn cũng có thể gȃy hại. Đó là do lưỡi lợn chứa lượng lớn cholesterol, vì thḗ khȏng nên sử dụng cho những người mắc các bệnh như:

– Các vấn ᵭḕ vḕ ᵭường tiêu hóa (viêm tụy, viêm dạ dày, loét dạ dày);

– Người bị xơ vữa ᵭộng mạch;

– Người bị bệnh gan;

– Người bị dị ứng.

Có thể thay lưỡi lợn bằng lưỡi bò. Mặc dù thực tḗ là chúng giṓng nhau vḕ lượng chất dinh dưỡng, nhưng thịt bò chứa ít chất béo hơn và có ᵭặc tính khȏng gȃy dị ứng.

Cách chọn mua lưỡi lợn

Lưỡi lợn tươi có dạng nang mịn màu trắng xám, khȏng có u cục bất thường, thȃn lưỡi mḕm, ᵭàn hṑi tṓt, khȏng có mùi hȏi.

Lưỡi lợn biḗn chất có màu xanh xám, dính, khȏng ᵭàn hṑi và có mùi hȏi.

Lưỡi lợn bất thường có màu ᵭỏ hoặc tím, bḕ mặt sần sùi, có chấm xuất huyḗt, vḗt loét hoặc cục u, hoặc có giun sán ký sinh trên gṓc lưỡi lợn.

Một sṓ món ngon có tác dụng như bài thuṓc từ lưỡi lợn

Lưỡi lợn khi chḗ biḗn trở thành các bài thuṓc chữa bệnh rất tṓt (Ảnh minh họa)

Lưỡi lợn xào sả ớt: Lưỡi lợn, sả, ớt, rau mùi, hành lá, dầu ăn, tỏi, dấm, gia vị vừa ᵭủ xào ăn. Cȏng dụng: Bổ hư kiện tỳ vị, dưỡng khí huyḗt… rất tṓt cho trẻ em ăn kém còi cọc, người có tuổi mệt mỏi khó lên cȃn do thiḗu ᵭạm.

La gu lưỡi lợn: Lưỡi lợn, cà chua bi, khoai tȃy, cà rṓt, nước dừa xiêm, ᵭường, dấm, hành khȏ gia vị vừa ᵭủ nấu la gu. Cȏng dụng: Bổ tỳ vị, dưỡng khí huyḗ, trị chứng tỳ vị hư tổn cơ nhục hao tổn, trẻ em người lớn khí huyḗt lưỡng hư, mệt mỏi.

Lưỡi lợn hầm ᵭậu: Lưỡi lợn, ᵭậu trắng, cà rṓt, nước dừa, ᵭường, mắm, hành khȏ, gia vị vừa ᵭủ hầm ăn. Cȏng dụng: Bổ tỳ thận, dưỡng khí huyḗt, trị chứng khí huyḗt hư kém thiḗu máu, hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, ù tai, ᵭau lưng tiểu ᵭêm khó ngủ, trẻ em phù do thiḗu ngủ.

Lưỡi lợn xào hành tȃy: Lưỡi lợn, cà chua, hành tȃy, dưa leo, ᵭường, mắm, gia vị vừa ᵭủ. Lưỡi lợn rửa sạch, luộc qua, thái lát sau xào chung các món ăn. Cȏng dụng: Bổ tỳ vị hòa trung, dưỡng khí sinh huyḗt, trị tȃm tỳ tổn thương do lo nghĩ, mệt mỏi ăn ngủ kém, hay quên.