Home Blog Page 290

Luộc lòng dùng nước sôi hay lạnh đều sai, muốn lòng trắng giòn, không đắng phải có 1 thứ

Không phải ai cũng có thể luộc được một đĩa lòng vừa trắng vừa giòn, lại không dai. Dưới đây là các nguyên nhân khiến món lòng lợn luộc kém ngon mà bạn bên tránh

Sai lầm khi luộc lòng lợn

Mua lòng không chuẩn: Bạn cần tránh những đoạn lòng có thành mỏng tang, dịch bên trong màu vàng, vì chúng thường dai và đắng. Tốt nhất là bạn chọn khúc đầu của lòng vì đoạn này dày, giòn hơn khúc cuối, phần lòng căng tròn, dịch bên trong có màu trắng sữa. Tuy nhiên, phần này thường hết rất nhanh và nếu không mua được.

Luộc lòng trong nồi nước nguội: Món lòng luộc sẽ dai nếu bạn cho nó vào nồi nước nguội rồi đun nóng dần. Đây là sai lầm nghiêm trọng nhất. Cách làm đúng là đun nước sôi mạnh rồi mới thả lòng vào.
Luộc quá lâu: Lòng luộc lâu quá sẽ dai. Sau khi thả lòng vào nồi nước đang sôi trên lửa lớn, bạn phải nhanh chóng vớt ra khi vừa chín tới để đảm bảo độ giòn.

Để lòng tự nguội sau khi vớt: Sau khi vớt lòng ra, bạn hãy thả ngay vào âu nước lạnh (thêm vài cục đá càng tốt) có vắt chanh, lòng sẽ giòn và trắng. Nếu bạn đặt luôn trên đĩa để nó tự nguội, món ăn sẽ không chỉ dai mà còn thâm sì, khô héo trông kém hấp dẫn.

Bí quyết luộc lòng lợn trắng, giòn, không đắng

Cùng tham khảo bí quyết dưới đây để có thể làm được một đĩa lòng ngon tuyệt cho cả nhà cùng thưởng thức nhé.

Chọn mua lòng ngon

Để mua được phần lòng ngon nhất và còn đảm bảo được độ tươi mới, bạn cần tìm được nguồn mua hàng uy tín, chất lượng.

Lòng lợn hay bị đắng, dai đặc biệt là đoạn lòng cuối, to, mỏng, chất dịch bên trong màu vàng, có màu sẫm hơn và có lẫn các tia máu. Chọn lòng ngon nên chọn đoạn lòng đầu, cuống bé, ống ruột căng và tròn, có màu trắng hồng và chất dịch bên trong màu trắng sữa.

Cách làm sạch lòng

Với các đoạn lòng lợn thông thường, không nhất thiết phải bóp sạch với cả muối, gừng, chanh hay rượu. Bạn chỉ cần lộn trái ruột, bỏ hết lớp mỡ rồi dùng bột mì trộn với một chút muối bóp kỹ, sau đó rửa dưới vòi nước sạch. Xong công đoạn trên thì dùng chanh chà vào lòng heo để loại bỏ chất bẩn còn sót, cuối cùng rửa sạch lại dưới vòi nước lớn. Với cách làm này, lòng lợn vừa đảm bảo được sạch sẽ mà vẫn giữ được độ tươi ngon.

Đối với lòng non, chỉ nên xả qua dưới vòi nước vào đoạn lòng cho mất dịch bên trong hoặc tuốt nhẹ qua rồi rửa lại.

Cách luộc lòng chuẩn

Chuẩn bị 1 bát nước nguội có pha vài giọt chanh hoặc dùng nước lạnh pha với một chút phèn chua, đun sôi rồi để nguội.

Đun nước sôi nước rồi mới thả lòng vào. Bước này là bước quyết định lòng có ngon hay không. Việc thả vào nước đang sôi sẽ khiến lòng vừa chín tới và giòn tan.

Thêm chút gừng để lòng thơm hơn.

Để nước sôi 2-3 phút đển khi lòng chuyển sang màu hồng thì vớt ra ngâm vào bát nước nguội pha vài giọt chanh ở ban đầu. Làm như thế, lòng vừa giòn vừa có màu trắng đẹp mắt, không bị thâm đen. Thông thường, tổng thời gian từ khi cho lòng vào nồi nước sôi đến lúc vớt ra khoảng 7-10 phút (tùy số lượng nguyên liệu nhiều hay ít).

Với lòng non, chỉ cần sôi lại vài phút là có thể tắt bếp. Vớt ra, cho ngay vào thau nước sôi để nguội có pha phèn chua và mấy cục đá lạnh, để nguội rồi vớt ra thái vừa ăn.

Những lợi ích của ích mẫu đối với sức khỏe phụ nữ

Ích mẫu từ lâu được biết đến là loại dược liệu quý cho chị em phụ nữ giúp điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh, an thai,… Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu rõ hơn về những lợi ích của ích mẫu đối với sức khỏe phụ nữ nhé!

1Ích mẫu là gì?

Ích mẫu có tên khoa học là Leonurus japonicus, thuộc họ Lamiaceae (họ Hoa môi, họ Bạc hà).

Ích mẫu là một loài cây thân thảo có hoa, sống hàng năm. Đặc điểm của cây được mô tả như sau:

  • Độ cao từ 0,5 đến 1m.
  • Thân đứng, hình vuông, có rãnh dọc.
  • Lá mọc đối có cuống dài. Lá ở gốc gần như tròn. Lá ở giữa dài, xẻ sâu thành thùy hẹp, các thùy có răng cưa nhọn.
  • Cụm hoa mọc thành những vòng dày đặc ở kẽ lá.
  • Tràng hoa có màu trắng, hồng hoặc tím hồng.
  • Quả nhỏ có 3 cạnh, bề mặt nhẵn.

Cây mọc hoang hoặc được trồng ở nhiều địa phương trong cả nước như Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình,… để lấy nguyên liệu làm thuốc. Bộ phận dùng làm thuốc là phần cây trên mặt đất và hạt (sung úy tử), tùy vào mục đích sử dụng mà lựa chọn phương pháp chế biến cùng với rượu hoặc giấm,…

Thành phần hoạt chất chính có tác dụng sinh học trong cây ích mẫu là alcaloid (leonurine, stachydrine), flavonoid và rutin.[1]

Bộ phận dùng làm thuốc là phần cây ích mẫu trên mặt đất và hạt (sung úy tử)

Bộ phận dùng làm thuốc là phần cây ích mẫu trên mặt đất và hạt (sung úy tử)

2Lợi ích của ích mẫu đối với sức khỏe phụ nữ

Theo Y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền, ích mẫu mang đến nhiều tác động có lợi cho sức khỏe của phụ nữ như:[1][2]

  • Tăng co bóp tử cung, co hồi tử cung sau đẻ.
  • Ngừa thai.
  • Hành huyết thông kinh, trục ứ huyết, sinh huyết mới, trị bế kinh, kinh nguyệt không đều.
  • Chữa kinh nguyệt quá nhiều.
  • Chữa ứ huyết ở bụng sau đẻ.
  • Cầm máu tử cung trong trường hợp bị rong huyết sau đẻ.
  • Chữa viêm niêm mạc dạ con.

Theo Y học cổ truyền, ích mẫu mang đến nhiều tác động có lợi cho sức khỏe của phụ nữ

Theo Y học cổ truyền, ích mẫu mang đến nhiều tác động có lợi cho sức khỏe của phụ nữ

Theo Y học hiện đại

Theo Y học hiện đại, ích mẫu đã được chứng minh và công nhận một số tác dụng dược lý có lợi cho sức khỏe của phụ nữ, cụ thể như sau:[2][3]

  • Kích thích tử cung tại chỗ, làm cho tử cung co thắt nhiều và mạnh hơn giúp co tử cung sau đẻ.
  • Lợi tiểu, tiêu viêm.
  • Hoạt huyết, điều kinh, trừ ứ, trị kinh nguyệt không đều.
  • Trị vô sinh, khí hư, sản dịch, đau bụng sau sinh.

Ích mẫu đã được chứng minh và công nhận các tác dụng có lợi cho sức khỏe phụ nữ

Ích mẫu đã được chứng minh và công nhận các tác dụng có lợi cho sức khỏe phụ nữ

3Liều dùng ích mẫu

Thông thường, việc sử dụng cây ích mẫu cần tuân thủ theo chỉ định của thầy thuốc để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Dưới đây là liều ích mẫu được khuyến nghị, bạn có thể tham khảo:[3]

  • Liều dùng thông dụng: 6 – 12 g/ngày.
  • Giới hạn liều dùng: không sử dụng quá 30g ích mẫu một ngày.

Liều ích mẫu được khuyến nghị là 6 đến 12g một ngày

Liều ích mẫu được khuyến nghị là 6 đến 12g một ngày

4Một số bài thuốc có sử dụng ích mẫu

Các bài thuốc chứa ích mẫu đã được lưu truyền nhiều đời trong dân gian, chúng có thể hỗ trợ trong việc điều trị các vấn đề liên quan đến tử cung, kinh nguyệt và sản hậu ở phụ nữ. Tuy nhiên, hiệu quả của bài thuốc sẽ khác nhau phụ thuộc vào từng đối tượng sử dụng do cơ địa, tuổi, cân nặng và tình trạng bệnh lý.[1][4][3]

Bài thuốc trị kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh

Nguyên liệu: Mỗi vị 12 g bao gồm ích mẫu, hương phụ, ngải cứu, bạch đồng nữ.
Cách làm – cách sử dụng: Sắc nước uống, mỗi ngày một thang.

Ích mẫu trị kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh

Ích mẫu trị kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh

Bài thuốc giúp tử cung co hồi sau đẻ

Nguyên liệu: Ích mẫu (36g), đương quy (9g).
Cách làm: Sắc uống.
Cách sử dụng: Sắc nước uống, chia thành 3 lần trong ngày.

Ích mẫu có tác dụng làm co hồi tử cung sau đẻ

Ích mẫu có tác dụng làm co hồi tử cung sau đẻ

Bài thuốc trị kinh nguyệt không đều, thống kinh

Nguyên liệu: Ích mẫu (800g), ngải cứu (200g), hương phụ (250g), xi rô và cồn (150ml) nấu vừa đủ 1 lít.
Cách làm: Sắc nước uống.
Cách sử dụng: Uống 2 lần mỗi ngày, mỗi lần 10 – 20ml.

Bài thuốc chứa ích mẫu trị kinh nguyệt không đều, thống kinh

Bài thuốc chứa ích mẫu trị kinh nguyệt không đều, thống kinh

Bài thuốc bổ huyết điều kinh

Nguyên liệu: Ích mẫu (80g), nga truật (60g), ngải cứu (40g), củ gấu (40g), hương nhu (30g).
Cách làm: Các vị thuốc đem sao, sau đó tán bột rồi trộn với đường thành viên to bằng hạt đậu xanh.
Cách sử dụng: Uống 60 viên mỗi ngày, chia làm 3 lần (theo Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

Ích mẫu có tác dụng bổ huyết điều kinh

Ích mẫu có tác dụng bổ huyết điều kinh

Bài thuốc trị sản hậu huyết bị bế không ra được

Nguyên liệu: Ích mẫu tươi, rượu.
Cách làm: Ích mẫu đem giã nát và vắt lấy nước cốt. Sau đó pha thêm vào nước cốt một ít rượu.
Cách sử dụng: Uống 1 chén.

Ích mẫu tươi giã nát, vắt lấy nước, thêm ít rượu, uống trị sản hậu huyết bị bế không ra được

Ích mẫu tươi giã nát, vắt lấy nước, thêm ít rượu, uống trị sản hậu huyết bị bế không ra được

Bài thuốc trị tắc tia sữa

Nguyên liệu: Ích mẫu đã phơi khô.

Cách làm: Tán bột (nghiền ích mẫu thành bột) rồi hòa với nước.

Cách sử dụng: Bôi hỗn hợp (bột ích mẫu + nước) lên vú và massage nhẹ nhàng.

Bột ích mẫu hòa vào nước bôi lên vú giúp chữa tắc tia sữa

Bột ích mẫu hòa vào nước bôi lên vú giúp chữa tắc tia sữa

5Lưu ý khi sử dụng ích mẫu

Mặc dù ích mẫu là một vị thuốc khá an toàn nhưng bạn vẫn cần lưu ý một số nguyên tắc khi sử dụng để có thể hạn chế các tác dụng không mong muốn, cụ thể như sau:[1][4][3]

  • Không dùng ích mẫu trong các trường hợp sau: Phụ nữ đang mang thai, người bị máu khó đông (vì làm tăng nguy cơ chảy máu), người có đồng tử mở, người có tiền sử huyết hư nhưng không có ứng huyết, trục ứ huyết, sinh huyết mới, hoạt huyết điều kinh, kỵ thai.
  • Dùng ích mẫu với liều lượng được khuyến nghị.
  • Dùng nhiều lá ích mẫu có thể gây mệt mỏi, tăng tiết mồ hôi, khó thở và dẫn đến suy nhược cơ thể.
  • Tham khảo ý kiến của thầy thuốc hoặc bác sĩ trước khi dùng ích mẫu.

Tham khảo ý kiến của thầy thuốc hoặc bác sĩ trước khi dùng ích mẫu

Tham khảo ý kiến của thầy thuốc hoặc bác sĩ trước khi dùng ích mẫu

Cây hoàng liên có những tác dụng gì? Một số bài thuốc từ cây hoàng liên

Cây hoàng liên có những tác dụng gì? Một số bài thuốc từ cây hoàng liên

Hoàng liên là loại cây mọc nhiều tại nhiều khu vực miền núi ở Việt Nam. Tuy chỉ là một loại cỏ dại nhưng chúng là có những công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe, được sử dụng nhiều trong y học. Cùng tìm hiểu một số bài thuốc từ cây hoàng liên qua bài viết dưới đây của Nhà thuốc Long Châu nhé!

Từ xa xưa, cây hoàng liên đã được xem là một loại dược liệu quý với dược tính mạnh, được sử dụng nhiều trong các bài thuốc Đông y. Hãy cùng tìm hiểu về những tác dụng tuyệt vời cũng như một số bài thuốc từ cây hoàng liên qua bài viết sau đây nhé.

Đặc điểm của cây hoàng liên

Trước khi tìm hiểu về những bài thuốc từ cây hoàng liên, bạn cũng nên nắm được những đặc tính của cây hoàng liên. Dưới đây là những đặc điểm về hình thái và các dạng bào chế của cây hoàng liên.

Về cấu tạo

Cây hoàng liên là một loại cây mọc dại, phân bố chủ yếu ở các khu vực miền núi Việt Nam. Thế nhưng, đây lại là một loại dược liệu quý hiếm, được sử dụng trong nhiều bài thuốc Y học cổ truyền.

Ngoài cái tên hoàng liên, dân gian còn gọi loài cây này với nhiều tên gọi khác nhau như: Hoàng liên chân gà, cây chi liên, vương chi liên, sâm hoàng liên. Trong y khoa, cây hoàng liên được gọi với tên là Coptis teeta Wall.

Hoàng liên là loại cây thân thấp, chiều cao trung bình của chúng chỉ khoảng 30cm, sống được lâu năm. Lá cây có đặc điểm mọc từ gốc, mép lá hình răng cưa được bao phủ bởi một màu xanh mướt. Hoa hoàng liên bắt đầu nở rộ trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 4, hoa có màu vàng, mọc thành từng cụm nhỏ từ 3 – 5 bông ở đầu cành trông rất bắt mắt.

Cây hoàng liên kết trái trong khoảng tháng 3 đến tháng 6, quả bên ngoài màu vàng, bên trong có màu lục xám hoặc nâu đen của hạt. Rễ của cây hoàng liên đặc trưng bởi dạng hình trụ dài, thuộc loại rễ chùm, có màu nâu hoặc màu vàng nhạt. Tới giai đoạn trưởng thành, rễ cây sẽ mọc thành củ giống như chân gà, đó là vì sao người ta hay gọi là hoàng liên chân gà.

Cây hoàng liên có những tác dụng gì? Một số bài thuốc từ cây hoàng liên 1

Hoàng liên là một loại cây mọc dại, tập trung chủ yếu ở miền núi Việt Nam

Các dạng bào chế cây hoàng liên

Trước khi tìm hiểu về các bài thuốc từ cây hoàng liên, bạn cần nắm được các dạng bào chế của loài cây này. Khi cây phát triển được 2 – 3 năm tuổi, người ta sẽ bắt đầu thu hoạch bởi đây là giai đoạn cây đã phát triển hoàn thiện với dược tính tốt nhất. Phần rễ và củ của cây hoàng liên được xem là bộ phận chứa hàm lượng dược tính cao nhất. Chính vì vậy, người dân thường thu hoạch và sử dụng bộ phận này của cây.

Dưới đây là một số cách dùng để chế biến dược liệu của cây hoàng liên:

  • Rửa sạch hoàng liên rồi ủ từ 1 – 2 giờ để dược liệu mềm ra.
  • Để nguyên củ phơi trong bóng mát, duy trì phơi khô hoàn toàn từ 1 – 2 tháng sau đó bảo quản để dùng dần.
  • Thái mỏng dược liệu sau đó đem phơi dưới bóng râm mà không cần phơi dưới ánh nắng trực tiếp.
  • Lấy một lượng vừa đủ trong mỗi lần sử dụng, có thể sao và ngâm rượu. Liều lượng ngâm là 2 – 3kg dược liệu tươi ngâm với 10 lít rượu 40 – 42 độ. Càng ủ lâu năm, rượu sẽ càng thơm và ngon.

Cây hoàng liên có những tác dụng gì? Một số bài thuốc từ cây hoàng liên 2

Hoàng liên được bào chế dưới nhiều dạng khác nhau

Những tác dụng tuyệt vời của cây hoàng liên

Sở dĩ người ta tạo ra được những bài thuốc từ cây hoàng liên là nhờ vào những công dụng tuyệt vời của cây hoàng liên. Hoàng liên không chỉ là một loại cỏ dại mà còn được mọi người ví như sâm nhờ vào những lợi ích mà loại cây này mang lại cho sức khỏe.

Theo Y học cổ truyền, cây hoàng liên có vị đắng, thuộc nhóm thảo dược quý hiếm với những công dụng như sau:

  • Tác dụng sát trùng, thanh nhiệt, giải độc.
  • Điều trị các triệu chứng như: Nhiệt miệng, nôn mửa, kiết lỵ, thương hàn, tâm hỏa thịnh, thấp chẩn…

Theo Y học hiện đại, cây hoàng liên có chứa rất nhiều loại hoạt chất có lợi đối với sức khỏe như: Ethanol, berberin, palmatin, columbamine, coptisine… Đặc biệt, hàm lượng 5.5 – 7.5% berberin chứa trong cây hoàng liên còn có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm vô cùng hiệu quả.

Bên cạnh đó, cây hoàng liên còn được sử dụng trong điều trị một số bệnh lý dưới đây:

  • Chữa ho gà, phòng tình trạng giãn mạch máu, chữa hạ huyết áp, ngăn ngừa các bệnh lý về tim mạch và đột quỵ.
  • Sử dụng hoàng liên với hàm lượng vừa phải có khả năng kích thích vỏ não hoạt động đồng thời củng cố chức năng mật.
  • Ức chế sự phát triển và sinh sản của một số loại vi khuẩn như: Liên cầu khuẩn, tụ cầu, shigella, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa…
  • Tác dụng hiệu quả trong cải thiện tình trạng mụn nhọt, mẩn ngứa, nổi mề đay, thanh nhiệt và giải độc…
  • Tác dụng an thần, hạn chế tình trạng lo âu, căng thẳng, hồi hộp và mất ngủ.

Cây hoàng liên có những tác dụng gì? Một số bài thuốc từ cây hoàng liên 3

Hoàng liên có tác dụng hiệu quả trong việc ngăn ngừa các bệnh lý tim mạch và đột quỵ

Một số bài thuốc từ cây hoàng liên

Dưới đây là một số bài thuốc từ cây hoàng liên mà bạn có thể tham khảo:

  • Bài thuốc trị mề đay, mờ vết chàm trên da: Bạn cần chuẩn bị các dược liệu gồm mộc thông, hoàng bá, khổ sâm, hoàng liên mỗi vị 12g, phục linh, thương truật, bạc hà mỗi vị 4g. Pha hỗn hợp với 1 lít nước, đun sôi hỗn hợp tới khi còn một nửa thì bỏ bã, chia nước thành 3 lần uống trong ngày, uống mỗi ngày cho tới khi bệnh thuyên giảm.
  • Bài thuốc trị tiêu chảy, kiết lỵ: Dùng một lượng bột hoàng liên tán nhỏ khoảng 12g, hòa với nước ấm, chia 3 lần uống trong ngày. Để tăng độ thơm ngon, bạn có thể cho thêm một chút mật ong vào mỗi khi uống.
  • Bài thuốc trị viêm ruột: Chuẩn bị mộc hương 20g, hoàng liên 80g đều đã được nghiền thành bột, thêm mật ong rồi trộn đều tới khi hỗn hợp hòa quyện lại thì nặn thành những viên nhỏ. Mỗi lần sử dụng từ 2 – 8g thuốc này, dùng với nước đun sôi để nguội, uống 3 lần/ngày.
  • Bài thuốc trị mồ hôi trộm ban đêm: Chuẩn bị hoàng liên, hoàng cầm, hoàng bá, mỗi vị từ 8 – 12g. Thêm đương quy, thục địa, sinh địa mỗi vị 12g, hoàng kỳ, táo nhân, long nhãn mỗi loại 16 – 24g. Đem hỗn hợp này sắc cùng với nước, uống 1 thang/ngày tới khi bệnh cải thiện.
  • Bài thuốc giảm mệt mỏi, lo âu, giúp an thần: Dùng 16g xích đan, 20g hoàng liên, 10g cam thảo, tất cả ở dạng bột mịn, đem trộn với rượu trắng nóng rồi vo thành viên nhỏ bằng hạt đậu xanh. Uống khoảng 10 viên/ngày và duy trì tới khi các dấu hiệu của bệnh thuyên giảm.
  • Bài thuốc trị loét dạ dày tá tràng: Chuẩn bị bối mẫu, trạch tả, hoàng liên, mẫu đơn bì, hạt dành dành mỗi vị 8g, 12g bạch thược, 6g trần bì, 6g ngô thù. Đem hỗn hợp này sắc với 1 lít nước, đun tới khi chỉ còn một nửa thì bỏ bã, chia uống 3 lần/ngày.

Cây hoàng liên có những tác dụng gì? Một số bài thuốc từ cây hoàng liên 4

Những bài thuốc từ cây hoàng liên có nhiều lợi ích tuyệt vời với sức khỏe

Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn nắm được một số bài thuốc từ cây hoàng liên cũng như nắm được những tác dụng tuyệt vời của cây hoàng liên đối với sức khỏe. Tuy nhiên, trước khi sử dụng, bạn cần tham khảo ý kiến của các bác sĩ chuyên khoa, tuyệt đối không tự ý mua thuốc uống mà không có chỉ định của bác sĩ. Chúc bạn nhiều sức khỏe cũng như đừng quên tiếp tục theo dõi các bài viết thú vị của Nhà thuốc Long Châu nhé!

Dền gai: Vị th:uốc trong vườn nhà

Dền gai là loài cây mọc hoang khắp nơi, trong vườn, ngoài bãi, ven đường, quanh các khu dân cư. Nếu biết sử dụng, loài cây dại này sẽ trở thành vị thuốc quý.


Cây rau dền gai.

Những món ăn tốt cho sức khỏe từ rau dền cơm

Để làm thuốc, người ta thu hái cây quanh năm, dùng toàn cây rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Có thể đốt thành tro, dùng dần. Cây chứa một tỷ lệ nitrat kali, nhất là ở rễ. Liều thường dùng từ 9-15g khô hoặc 30-60g tươi trong thuốc thang.

Theo Đông y, dền gai có vị ngọt nhạt, tính mát (hoặc hơi lạnh); có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, lương huyết giải độc, thu liễm, cầm máu, tiêu viêm, chữa mẩn ngứa. Nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy dền gai có tính kích thích thực bào, cao nước có tác dụng diệt nấm đối với nấm Cercospora cruenta gây bệnh ở cây.

Theo kinh nghiệm nhân dân, lá và ngọn non dùng luộc ăn như các loại rau dền. Lá dền gai giã nát, thêm nước gạn uống, bã đắp chữa rết cắn, ong đốt, lở ngứa. Toàn cây dùng trị phù thũng, bệnh về thận, bệnh lậu, chữa lỵ có vi khuẩn và làm thuốc điều kinh. Phần cây trên mặt đất được dùng làm thuốc dịu để trị bỏng, đắp tiêu viêm mụn nhọt. Lá có tính long đờm, được dùng trị ho và các bệnh về đường hô hấp. Hạt có thể dùng như hạt cây mào gà đắp để băng bó chỗ gãy xương, đòn ngã ứ huyết. Nhân dân còn dùng hạt và rễ trị bệnh đau tim.

Ở Ấn Độ, Thái Lan, Philippin, Lào, Campuchia, người ta dùng nước sắc rễ làm thuốc lợi tiểu, hạ sốt, điều kinh, chữa bệnh lậu. Ở Ấn Độ, rễ còn được dùng trị chàm, chữa đau bụng, làm lợi sữa. Rễ và lá sắc cho trẻ em uống để nhuận tràng, giã đắp làm dịu da, trị áp xe, mụn nhọt và bỏng; còn dùng trị rắn cắn và cho gia súc bị liệt các chi ăn để chữa bệnh. Ở Malaysia dền gai được dùng để long đờm, làm dễ thở trong viêm phế quản cấp. Ở châu Phi người dân dùng dền gai chữa trĩ.

Đơn thuốc:

– Trật đả, ứ huyết: Dùng cành lá hay toàn cây nấu nước uống, mỗi ngày 10-15g; hoặc thiêu thành tro uống với nước chín hay nước trà, mỗi lần 8-12g.

– Bệnh lỵ: Dền gai tươi 30-60g sắc nước, pha thêm đường đỏ uống. Hoặc sấy khô lá dền gai tán bột, uống với nước sôi nguội 9-15g.

– Lỵ ra máu: Rễ dền gai 20g, Lá huyết dụ 12g, Lá trắc bá 8g, Cỏ mực 8g, Hoa hòe 4g. Tất cả cắt nhỏ, sao vàng, sắc uống.

– Bướu cổ (giáp trạng tuyến thũng đại): Dền gai tươi 90g, Thịt heo nạc 120g, nấu chín rục chia 2 lần ăn.

– Viêm túi mật, sỏi mật: Dền gai tươi 180g, Ruột non heo (rửa sạch mỡ) 180g, thêm nước chưng chín, nêm gia vị chia 3 lần ăn trong ngày, liên tục trong 7 ngày.

– Bạch đới (khí hư): Rễ dền gai tươi 60g, Bạch quả (Ngân hạnh, bỏ vỏ, lấy nhân) 14 quả, sắc uống ngày 1 thang. Hoặc dùng rễ Dền gai khô 20g, Bạc thau 16g sắc uống.

– Búi trĩ sưng đau: Dền gai tươi 1 nắm to, nấu lấy nước xông và rửa, ngày 1-2 lần.

– Mụt nhọt: Lá dền gai tươi vừa đủ, thêm mật ong giã nhuyễn đắp bó lại, ngày 2 lần.

– Da nổi mẩn ngứa do tiếp xúc rơm rạ: Dền gai tươi, Rau sam tươi, Lá hẹ tươi (hoặc Bạc hà tươi) lượng bằng nhau, giã nhuyễn đắp hoặc vắt nước thoa vùng da ngứa, ngày 2-3 lần.

– Mẩn ngứa: Dền gai tươi vừa đủ, sắc lấy nước đặc, thêm chút muối rửa hay tắm gội tại chỗ nổi mẩn ngày 3 lần.

– Lậu: Dùng 5-6 rễ non nhai như nhai trầu trong một ngày liên tục trong vòng một tuần lễ thì đỡ.

Cần lưu ý, theo kinh nghiệm dân gian, dền gai có độc nhẹ, nếu dùng quá liều có thể gây tác dụng phụ như đau đầu, buồn nôn, nôn mửa. Bệnh lỵ hư nhược lâu ngày, phụ nữ đang có kinh và mang thai không dùng.

Lợi ích tuyệt vời từ cây cải trời

Không chỉ là loại rau ăn được mà cây cải trời còn là một phương thuốc chữa nhiều bệnh mà ít người biết đến. Bài viết sau sẽ cung cấp cho bạn thông tin về tác dụng của rau cải trời.
1. Rau cải trời là gì?
Người ta còn gọi rau cải trời là cây hạ khô thảo nam, cỏ hôi, hay là cải ma hay kim đầu tuyến. Những nhà khoa học thì gọi nó là Blumea lacera, còn trong khi giới y học lại đặt cho nó cái tên khác là Herba Blumeae Lacerae.

Cây cải trời được những nhà nghiên cứu sinh học xếp vào loại nhóm thực vật nằm trong họ nhà cúc.
2. Rau cải trời có tác dụng gì?
Trong Đông y, thì cây cải trời có tác dụng làm thanh nhiệt, sát trùng, và tiêu viêm, đánh tan hòn cục tốt. Do vậy, nó được áp dụng vào những bài thuốc chữa bệnh ho khan, sốt, sổ mũi, bí tiểu, băng huyết và mất ngủ,… đặc biệt là còn làm tan bướu ở cổ.

Lá cải trời có thể làm rau ăn giúp cho nhuận tràng, mát gan, hoặc giúp bồi bổ cơ thể.

Theo như y học hiện đại, người ta sử dụng cây thuốc này để có thể chữa bệnh về lao hạch, hay hạch mủ, và lao bã đậu rất hiệu quả.

Dưới đây là một số tác dụng của rau cải trời:

Cây cải trời có tác dụng giúp chữa bệnh:

Trong cây cải trời có chứa các hàm lượng chất xơ rất cao, nên sẽ có tác dụng nhuận tràng rất tốt, hạn chế hấp thu của cơ thể với chất béo. Do vậy, ăn cải trời tốt cho những người muốn giảm cân.
Cải trời còn chứa những hàm lượng vitamin cần thiết ở cho cơ thể như vitamin A, và vitamin C. Những hoạt chất này có những tác dụng rất tốt trong việc chống lại việc oxy hóa và khử các gốc tự do gây ra bệnh ung thư. Ngoài ra thì tác dụng của cây cải trời được một vài nước khu vực Nam Á và Đông Nam Á dùng như một loại “thần dược”, vừa có thể làm rau ăn, vừa làm thuốc trị bệnh.
Tại Ấn Độ, thì người dân sử dụng thảo dược để có thể trị bệnh đau bụng và để lọc sạch nước uống hàng ngày.
Tại Java, người dân sử dụng chồi non để có thể nấu canh trong bữa ăn. Đồng thời, còn sử dụng thảo dược vào bài thuốc trị bệnh nhọt lở, tràng nhạc và cầm máu vết thương, chảy máu cam, băng huyết, ợ hơi, mất ngủ, đái vàng.
Ở Malaysia, người ta sẽ sử dụng cải trời chiết xuất thành tinh dầu để có thể xua đuổi sâu bọ.
Thực phẩm chế biến những món ăn:

Theo như nghiên cứu khoa học, cây cải trời có chứa 0,085% tinh dầu màu vàng mà ở trong thành phần có 66% cineol và 10% fenchone, khoảng 6% citral. Cho nên, đây là một loại rau vô cùng bổ dưỡng nên có thể sẽ sử dụng làm nguyên liệu để chế biến ra các món ăn thơm ngon
Sử dụng để ăn sống: Cải trời non còn có thể dùng để ăn sống với những loại rau rừng khác khi ăn kèm với cháo nóng hoặc chấm với thịt, cá kho.
Chế biến làm rau luộc: Cải trời có thể luộc riêng hoặc là luộc chung với những loại rau rừng khác.
Chế biến để làm rau xào: Cải trời được xào với các loại thịt như: thịt trâu, bò, chim rừng, vịt, ếch.
Dùng để nấu lẩu và nấu canh.
3. Rau cải trời chữa những bệnh gì?
Bệnh tĩnh mạch ở những chi bị viêm hoặc bị tắc:

Cần chuẩn bị cải trời 12g, thổ phục linh 15g, cam thảo 8g, ngưu tất 12g, thạch hộc 12g, kim ngân hoa 15g, huyền sâm 12g, tang ký sinh 12g, độc hoạt 12g, cốt toái bổ 12g, và phù bình 15g. Đem những nguyên liệu này nấu nước rồi để ra chai thành 2 lần để dùng là được.
Trẻ em bị thủy đậu:

Chỉ cần dùng bồ công anh, sài đất, cam thảo nam, thổ phục linh và cây cải ma mỗi loại dược liệu sử dụng 25g. Dùng mỗi ngày 1 thang sắc uống với 300ml nước, đem chia làm 3 lần uống và dùng hết trong ngày.
Người bị bệnh vảy nến hoặc ngân tiêu:

Chuẩn bị: Rau cải trời 130g và thổ phục linh 80g. Đem rửa sạch những nguyên liệu rồi đem đi nấu với nửa lít nước liên tục trong vòng 3 tiếng. Đến khi nào chỉ còn khoảng 300ml thì mới lấy ra và chia thành 3 hoặc 4 lần để có thể uống hết trong ngày.
Điều trị vết thương hở, mụn:
Lấy 1 nắm cải trời khoảng 30g đem đi nấu nước uống mỗi ngày. Cùng với đó thì lấy lá cây tươi và giã nát ra rồi đắp vào chỗ da cần điều trị là được.
Bệnh lao hạch, hạch có mủ hoặc là hạch giống bã đậu:

Chuẩn bị 20g cải trời, xạ can giảm 1⁄2 lượng. Đem 2 nguyên liệu này đi nấu nước để uống và dùng liên tục thời gian dài sẽ thấy có tiến triển.
Phụ nữ bị bạch đới, viêm âm đạo, chân tay sưng đau:

Chuẩn bị 15g dây kim ngân hoa, 15g hy thiêm, 15g huyết dụ và 15g mộc thông. Thêm cải trời gấp đôi lượng nữa, sau đó cho những nguyên liệu đi nấu nước để uống trong ngày là được.
Chữa và điều trị bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi:

Những dược liệu cần chuẩn bị gồm: Huyền sâm, cải trời, thạch hộc, độc hoạt, đương quy, ngưu tất, tang ký sinh, cốt toái bổ mỗi loại dược liệu dùng 15g; phù bình, thổ phục linh, kim ngân hoa, dùng mỗi loại 20g và cam thảo 10g.
Đem sắc tất cả những dược liệu trên với 300ml. Dùng mỗi ngày 1 thang thuốc sắc uống và đem chia thành 2 lần uống trong ngày.
Bệnh bướu cổ:

Nếu như làm nước uống thì lấy khoảng 30g cây khô tương đương với 1 lạng cây tươi nấu với 1500ml nước để uống, dùng ít nhất trong vòng 1 tháng sẽ thấy có hiệu quả.
Còn nếu như dùng để nấu cao thì cũng có thể lấy cây cải trời đun cạn với nước để làm dạng cao lỏng. Cách này thì tiện lợi hơn mà tác dụng cũng như thế.
Điều trị bệnh ngoài da:

Lấy cây cải trời dùng để nấu nước tắm. Sau vài ba ngày sẽ thấy tình trạng bệnh gần như khỏi hẳn.
Giúp giảm cân:

Đây có lẽ là tác dụng mà được nhiều chị em yêu thích nhất. Bởi vì không chỉ tốt cho sức khỏe mà còn có khả năng làm đẹp. Đối với những người thừa cân thì những chuyên gia dinh dưỡng khuyên nên dùng nhiều rau cải trời. Bởi vì nó có thể hỗ trợ và điều trị những bệnh về tiêu hóa. Đồng thời sẽ ngăn không cho cơ thể hấp thụ quá nhiều những chất béo từ thức ăn.
Hàm lượng những vitamin có trong cải trời như vitamin A hay vitamin C cũng được đánh giá là tốt cho người mà bị béo phì.
Tiêu diệt những gốc tự do:

Gốc tự do chính là nguyên nhân gây ra rất nhiều bệnh cho cơ thể. Điển hình như là bệnh ung thư. Những gốc tự do này khi mà sản sinh ra quá nhiều cơ thể sẽ không kịp đào thải mà tích tụ lại. Gây ra các bệnh nguy hiểm cho cơ thể. Chính vì vậy các loại thực phẩm như cải trời được coi là thực phẩm vàng giúp loại bỏ những gốc tự do. Cũng như giảm khả năng chống oxy hóa ở cơ thể.
Người bị tình trạng táo bón:

Trong cải trời có rất nhiều những loại chất xơ. Đồng thời nó cũng có hàm lượng nước rất dồi dào. Chính vì vậy nó có khả năng nhuận tràng, tăng sự co bóp của nhu động ruột. Từ đó mà có thể giúp tiêu hóa dễ dàng hơn rất nhiều. Cũng cải thiện tình trạng khó tiêu tốt. Do vậy người ta thường dùng cải trời để làm rau ăn để tránh bị táo bón.
Người dùng có thể nấu canh, luộc hoặc xào hay ăn sống đều được. Đây đều là những các cách có thể giữ trọn vẹn được các chất xơ cũng như dinh dưỡng có trong đó.
– Điều trị viêm tắc tĩnh mạch chi: Cải trời 12g, độc hoạt 12g, tang ký sinh 12g, cốt toái bổ 12g, thổ phục linh 16g, cam thảo 8g, đương quy 12g, ngưu tất 12g, huyền sâm 12g, thạch hộc phù bình 12g, phù bình 16g, kim ngân hoa 16g. Sắc 01 thang/ngày và chia thành 02 lần uống.

– Trị chứng thủy đậu ở trẻ em: Cải trời 20g, bồ công anh 20g, sài đất 20g, thổ phục linh 20g, cam thảo nam 20g. Sắc 01 thang/ngày và chia thành 03 lần uống và dùng hết trong ngày.

– Trị vảy nến: Cải trời 120g, thổ phục linh 80g. Sắc với 500ml nước trong vòng 3 giờ còn lại khoảng 300ml, chia thành 3 – 4 lần uống.

– Trị vết thương chảy máu, lở ngứa và mụn nhọt ngoài da: Cải trời 30g, sắc uống hằng ngày, đồng thời dùng nguyên liệu tươi đem giã nát và đắp ở ngoài.

– Trị hạch bã đậu, hạch rò mủ, lao hạch: Cải trời 20g, xạ can 10g. Sắc uống 01 thang/ngày, áp dụng bài thuốc liên tục trong nhiều tháng.

– Trị viêm âm đạo, bạch đới, chân lở sưng đau và thấp nhiệt:  Cải trời 30g, hy thiêm thảo chế 16g, mộc thông 16g, huyết dụ 16g, dây kim ngân 16g. Sắc uống trong ngày.

4. Những lưu ý khi dùng rau cải trời
Cây cải trời là một loại rau cũng như một loại thuốc chữa bệnh được nhiều người ưa chuộng. Cần lưu ý nên dùng đúng liều lượng để tránh các triệu chứng xấu như khó thở, hay đổ nhiều mồ hôi, chóng mặt, tim đập nhanh hoặc giảm thị lực. Thậm chí, việc quá lạm dụng có thể sẽ gây tử vong.

Vị thuốc này có những nét giống với cây hạ khô thảo hay còn gọi là hạ khô thảo bắc. Cần thật cẩn thận để không bị nhầm lẫn giữa 2 loại.

Cây cải trời là một loại rau cũng như là một loại thuốc chữa bệnh mang đến rất nhiều hiệu quả tốt và được nhiều người ưa chuộng. Với các thông tin vừa chia sẻ, hy vọng bạn đọc sẽ giải đáp được thắc mắc rau cải trời có tác dụng gì và biết cách dùng hiệu quả để tận dụng những tác dụng của vị thuốc này.

Ngọn su su xào tỏi: Không chỉ là món ăn bổ thận tráng dương mà còn là vị thuốc quý

Món ăn dân dã này có nhiều công dụng tốt đối với sức khỏe, chăm ăn sẽ cải thiện nhiều bệnh nguy hiểm của cả nam nữ.

Ngọn su su xào tỏi: Không chỉ là món ăn bổ thận tráng dương mà còn là vị thuốc quý - 1

Ngọn su su có vị ngon hơn, giá trị dinh dưỡng cũng cao hơn so với quả nên rất được ưa chuộng. Đây cũng là loại cây có sức sống mạnh, ít bị sâu bệnh, không cần phun thuốc trừ sâu hay phân bón hóa học, chi phí trồng thấp nên nó dần trở thành loại rau yêu thích của nhiều quốc gia, trong đó có cả Đài Loan.

Loại rau này có hàm lượng calo thấp, giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất, rất bổ dưỡng đối với cơ thể.

Thành phần dinh dưỡng và lợi ích của ngọn su su

1. Giàu vitamin A và beta-carotene

Vitamin A có chức năng duy trì thị lực bình thường, điều chỉnh sự phát triển của mô biểu bì da, làm cho da mịn màng. Ngoài ra, nó còn giúp răng và xương chắc khỏe, chống oxy hóa, trung hòa các gốc tự do có hại và nâng cao sức đề kháng của cơ thể.

Beta-caroten được chuyển hóa thành vitamin A trong cơ thể. Thiếu vitamin A dễ bị quáng gà, khô mắt, khô da, rụng tóc.

Vitamin A có nguồn gốc từ thực vật (chẳng hạn như rau xanh và cam), từ động vật (chẳng hạn như cá, thịt hoặc nội tạng). Lượng khuyến nghị hằng ngày cho người lớn là 600mg đối với nam giới và 500mg đối với phụ nữ. 100g ngọn su su chứa 41mg vitamin A và 976mg beta-carotene.

2. Giàu sắt và kẽm

Sắt và kẽm đều là những khoáng chất quan trọng của cơ thể người. Sắt là một trong những thành phần chính tạo hồng cầu, khi cơ thể thiếu sắt sẽ dễ bị thiếu máu.

Sắt có trong động vật (gan, lòng đỏ trứng) và thực vật (rau xanh đậm). Mặc dù các sản phẩm từ động vật có tỷ lệ cơ thể hấp thụ sắt tốt hơn, nhưng các loại rau chứa sắt có thể cải thiện tỷ lệ hấp thụ sắt nếu chúng được ăn cùng với vitamin C.

Do đó, nếu ăn ngọn su su nên thêm một chút nước cốt chanh, hoặc ăn cùng với các thực phẩm giàu vitamin C như trái cây sau bữa ăn.

Kẽm có chức năng thúc đẩy sự phát triển các cơ quan, tăng cường khả năng miễn dịch, duy trì vị giác và tăng cảm giác thèm ăn. Nếu nam giới bổ sung đầy đủ kẽm, nó có thể thúc đẩy sự bài tiết testosterone, duy trì chức năng tình dục, khả năng sinh sản, đồng thời giảm các triệu chứng như rối loạn chức năng tình dục, mệt mỏi và bất ổn về cảm xúc.

Nói đến các loại rau chứa kẽm, hầu hết mọi người đều nghĩ các loại đậu, cải bó xôi, hàu nhưng thực tế hàm lượng kẽm trong ngọn su su cũng rất cao, 100g có tới 0,7mg kẽm, tương đương với cải bó xôi. Vì thế, ăn ngọn su su rất tốt cho nam giới, có thể bổ thận tráng dương hiệu quả.

3. Giàu chất xơ

Ngọn su su cũng rất giàu chất xơ, 2,3 gam trên 100 gam. Chất xơ có chứa polysaccharides và lignin, cơ thể con người không thể tiêu hóa và hấp thu được.

Trong đường tiêu hóa, nó có thể làm tăng khối lượng và trọng lượng của phân, hấp thụ nước, do đó thúc đẩy nhu động ruột, đại tiện dễ dàng hơn, ngăn ngừa táo bón.

Đồng thời, chất xơ trong thực phẩm cũng có thể làm giảm thời gian phân lưu lại trong ruột, phòng ngừa các chất độc hại tích tụ gây ung thư, giảm tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng.

Ngũ trảo: Dược liệu có nhiều tác dụng chữa bện h

Trong dân gian hoặc đông Y từ rất lâu người ta đã biết đến tác dụng điều trị bệnh đa dạng của Ngũ trảo; từ các bệnh nhẹ như cảm lạnh thông thường đến các bệnh nặng hơn hay gặp ở người lớn tuổi như đau xương khớp… Lá Ngũ trảo dạng giống hình chân chim, xòe ra như 5 móng chim nên cây mới được gọi với cái tên là Ngũ trảo.

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Ngũ trảo.

Tên khác: Ngũ chảo; Chân chim; Mẫu kinh; Hoàng kinh; Ngũ trảo phong; Ô liên mẫu; Ngũ trảo răng cưa.

Tên khoa học: Folium Viticis negundo Verbenaceae.

Đặc điểm tự nhiên

Cây ngũ trảo ưa ẩm, dạng cây thân gỗ nhỏ, cao khoảng từ 3 đến 5m; cây thường mọc ở những vị trí đất ẩm. Do đặc điểm ưa ẩm, ưa sáng nên cây phát triển sinh trưởng mạnh vào mùa xuân và hè thời điểm ra hoa là lúc cây được hấp thụ ánh sáng nhiều. Cây Ngũ trảo có thân nhẵn hoặc có thể có ít lông, cành cây lúc còn non có hình vuông; thân cây hình xám nâu hoặc xám.

Lá Ngũ trảo có hình dạng rất đặc biệt, lá mọc đối dạng chân chim khi nhìn vào lá rất giống như 5 móng chim nên dựa vào đặc điểm này người ta gọi cây với tên là Ngũ trảo. Lá Ngũ trảo dài khoảng tầm 5 đến 8cm, mặt trên của lá không có lông, nhẵn; mặt dưới của lá có lông mịn có màu bạc hơn so với mặt trên. Lá ngũ trảo có đầu nhọn, phía mép đầu lá có răng cưa.

Hoa Ngũ trảo có màu trắng đến tím nhạt, hoa có kích thước nhỏ mọc ở đầu cành.

Quả Ngũ trảo dạng bế tư, bên trong quả sau khi chính sẽ thấy có 4 hạt, Ngũ trảo có quả dạng quả mọng nước, lúc sống còn xanh khi chính từ xanh chuyển sang màu đen hoặc vàng đen.

Cây Ngũ trảo với lá dạng hình chân chim đặc biệtCây Ngũ trảo với lá dạng hình chân chim đặc biệt

Phân bố, thu hái, chế biến

Ngũ trảo có nguồn gốc từ Trung Quốc, ngày nay được tìm thấy ở nhiều quốc gia như Ấn Độ, Malaysia, Campuchia, Lào và Việt Nam. Tại Việt Nam, Ngũ trảo có thể được trồng để làm cảnh hoặc làm thuốc, tuy nhiên Ngũ trảo phần lớn được tìm thấy mọc hoang tại một số tỉnh như Tiền Giang, Kiên Giang, Thái Bình, Bắc Ninh, Lạng Sơn…

Cây sinh trưởng tốt vào mùa xuân hè, hoa bắt đầu xuất hiện khoảng vào tháng 11, sau khi hoa nở là mùa quả từ tháng 5 đến tháng 7 năm sau. Ngũ trảo sau khi thu hoặc được đem đi sấy hoặc phơi khô để bảo quản.

Lá và rễ của Ngũ trảo được thu hoạch quanh năm.

Ngũ trảo có hoa màu trắng đến tím được trồng làm cảnh hoặc làm thuốcNgũ trảo có hoa màu trắng đến tím được trồng làm cảnh hoặc làm thuốc

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được là toàn cây trên mặt đất. sau khi thu hoạch về rửa sạch, có thể dùng dưới dạng tươi hoặc đem đi sấy phơi khô để bảo quản sử dụng dần dần.

Tùy bộ phận sử dụng còn có tên gọi khác nhau nếu như quả của Ngũ trảo được sử dụng là dược liệu người ta sẽ gọi với tên là Hoàng kinh tử.

Thành phần hoá học

Tùy vào bộ phận sử dụng mà Ngũ trảo có thành phần hóa học khác nhau:

  • Lá Ngũ trảo có chưa tinh dầu chiếm 0,05% đây cũng là nguyên nhân lá Ngũ trảo có mùi thơm.
  • Rễ Ngũ trảo có chứa chất tanin, nhựa, alkaloid.
  • Vỏ cây Ngũ trảo có chứa các chất sau: Delphilipin3- Coumaroyl- Sophorosid-5-Monoglucosid, cayratinin.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Theo y học cổ truyền vị thuốc từ Ngũ trảo có tính hàn, vị chua đắng.

Vì những đặc tính như trên Ngũ trảo được sử dụng để điều trị sốt, có khả năng lợi tiểu, giải độc cho cơ thể; giảm đau, giảm sưng, long đờm, tiêu thũng cũng là một trong những tác dụng của Ngũ trảo.

Chủ trị:

  • Tác dụng giảm sưng viêm nên Ngũ trảo được sử dụng cho những người đang bị sưng tuyến vú.
  • Đối với người cao tuổi trị đau nhức xương khớp, tay chân tê thấp, đau đầu.
  • Hỗ trợ trong việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường tiểu, có máu lẫn trong nước tiểu.
  • Điều trị các bệnh đường hô hấp: Viêm phế quản mạn tính, hen, ho cảm, viêm amidan.

Ngũ trảo có hoa màu trắng đến tím được trồng làm cảnh hoặc làm thuốcNgũ trảo khô với nhiều công dụng chữa bệnh

Theo y học hiện đại

Giảm đau, chống viêm

Theo các nghiên cứu được báo cáo trên tạp chí Journal of Ethnopharmacology, chiết xuất lấy từ lá cây Ngũ trảo có tính chất tiêu viêm, giảm đau, chống oxy hóa.

Hoạt tính kháng nấm

Hai loại nấm Trichophyton mentagrophytes và nấm Trichophyton mentagrophytes được chứng minh bị chiết xuất dạng ethanolic của lá Ngũ trảo làm giảm sự sinh trưởng.

Liều dùng & cách dùng

Cách dùng: Tùy thuộc vào từng bệnh lý, Ngũ trảo có thể được sử dụng bôi thoa bên ngoài, xông hơi hoặc dùng sắc với nước để uống hoặc nấu với nước để ngâm những vị trí bị bệnh.

Liều dùng: Liều dùng khác nhau tùy vào bệnh và mục đích sử dụng. Tuy nhiên, nếu dùng để uống thì liều không quá 30g mỗi ngày.

Bài thuốc kinh nghiệm

Trị các bệnh liên quan đến cảm, sổ mũi, sốt, nhức đầu

Để điều trị các bệnh liên quan đến cảm, Ngũ trảo được dùng dưới dạng xông. Chuẩn bị các nguyên liệu: Lá ngũ trảo 100g, lá Chanh, sả, Ngải cứu mỗi loại 20g; lá Bưởi, lá cam mỗi loại 40g. Sau khi chuẩn bị xong các nguyên liệu tiến hành cho vào nồi nước khoảng 5 – 6l để nấu xông sẽ giúp giảm các triệu chứng liên quan đến sổ mũi, sốt, nhức đầu, cảm.

Giảm đau, chống viêm

Trong dân gian, theo kinh nghiệm sử dụng người ta dùng để điều trị các bệnh sau:

Đắp rễ đã giã nát vào vùng vú bị sưng viêm sẽ giảm nhanh chóng triệu chứng sưng vú.

Chữa chứng tê thấp: Liều dùng 20g sao vàng từ rễ và thân, đem sắc uống.

Sưng đau khớp do thấp khớp: Kết hợp lá Ngũ trảo, lá Cà độc dược giã nát được bọc trong lá chuối non hơ nóng sau đó đắp vào vị trí bị đau do thấp khớp.

Vết thương sưng tấy: Lá sau khi rửa sạch được giã nhỏ rồi đắp lên vị trí sưng.

Viêm đường tiết niệu, tiểu ra máu: Giã lá Ngũ trảo với gừng và rượu để uống.

Lưu ý

Ngũ trảo là dược liệu được dùng phổ biến, tuy nhiên không nên sử dụng dược liệu này cho những người sau:

  • Người có cơ thể suy nhược.
  • Cơ địa dị ứng với bất kỳ một thành phần nào trong Ngũ trảo.

Ngoài ra, Ngũ trảo thường được sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến sưng viêm, nhưng có một số tác dụng phụ có thể gây nên dị ứng hoặc mẩn ngứa.

Khoai nưa: Loài khoai có tác dụng chữa bện h

Khoai nưa, một loại cây thuốc sống lâu năm, mọc hoang khắp các nơi ẩm ướt.

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tùy theo vùng mà gọi là Khoai nưa hoặc Khoai na, Củ nưa, Củ nhược hay Quỉ cậu. Khoai nưa có tên khoa học là Amorphophallus konjac K. Koch thuộc họ Ráy (Araceae).

Đặc điểm tự nhiên

Khoai nưa là loại sống nhiều năm với củ to, dẹt, hình cầu, có khi to hơn đầu của người lớn, thịt màu vàng, ăn hơi ngứa. Các lá riêng lẻ có cuống lá dài đến 40cm hoặc hơn; lá có màu xanh lục nâu, đốm trắng, xẻ làm ba thành các đoạn dài khoảng 50cm, phiến lá nhiều khía sâu. Bông mo có màu tím, hình trụ, tận cùng là một phần bất thụ. Mo có màu nâu sẫm.

Thời gian ra hoa: Mùa hè và mùa thu.

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây khoai nưa mọc hoang khắp các nơi ẩm ướt, đôi khi được trồng lấy củ ăn hay nuôi lợn.

Củ Khoai nưa được thu hoạch vào khoảng tháng 9 đến tháng 11.

Tùy theo nhu cầu sử dụng mà bào chế khác nhau:

    • Sử dụng trực tiếp: Củ cạo vỏ, ngâm với nước vo gạo 12 tiếng rồi nấu khoảng 1 tiếng với một ít muối.
    • Làm dược liệu: Thái mỏng củ, ngâm với nước vo gạo qua đêm, rồi ngâm thêm một đêm với phèn chua. Lấy dược liệu sau ngâm phơi khô, sau đó nấu cùng với gừng khoảng 3 giờ (tỉ lệ 1kg Khoai nưa: 100g gừng). Cách làm này có thể giúp hết ngứa khi sử dụng Khoai nưa.
    • Nếu thu hoạch muộn, củ đã già hoặc quá to thì cần kiềm hóa bằng cách xử lý cùng vôi và tro: Thái củ thành các miếng nhỏ rồi ngâm một đêm cùng nước phèn sau đó nấu khoảng 1 giờ với vôi rồi mới dùng được.

Hoa của cây Khoai nưa

Hoa đậu biếc rất tốt cho sức khỏe nhưng có những người càng dùng càng độ c, đặc biệt là 5 đối tượng này

 

Hoa đậu biếc nổi tiếng là loại hoa giàu chất chống oxy hóa nhưng sự thật là không phải ai cũng phù hợp để sử dụng loại hoa này.

Hoa đậu biếc được rất nhiều người ưa thích bởi những ứng dụng đa dạng, ý nghĩa của chúng trong đời sống.

Màu xanh biếc của hoa đậu biếc lại dễ dàng tan trong nước với thời gian rất ngắn, chỉ khoảng vài phút. Do đó, khi được dùng trong ẩm thực, đậu biếc giúp món ăn ngon lành, đẹp mắt hơn. Trong y học, đậu biếc được nghiên cứu chứa nhiều chất anthocyanin – một chất chống oxy hóa có thể bảo vệ cơ thể khỏi tổn thương tế bào, từ đó phòng ngừa bệnh ung thư . Còn trong chuyện làm đẹp, hoa đậu biếc thường được chị em sử dụng để làm đẹp da, đẹp tóc.

Hoa đậu biếc rất tốt cho sức khỏe nhưng có những người càng dùng càng độc, đặc biệt là 5 đối tượng này - Ảnh 1.

Trong y học, đậu biếc được nghiên cứu chứa nhiều chất anthocyanin – một chất chống oxy hóa có thể bảo vệ cơ thể khỏi tổn thương tế bào.

Hàng ngày, nhiều người có thói quen nhâm nhi một ly trà đậu biếc ấm nóng để tăng cường sức khỏe, nhưng sự thật là không phải ai cũng phù hợp để sử dụng loại hoa này. Dưới đây là danh sách 5 đối tượng không nên hoặc chỉ nên hạn chế dùng hoa đậu biếc do chuyên gia khuyến cáo.

5 đối tượng không nên dùng hoa đậu biếc

1. Người bị huyết áp thấp, đường huyết thấp

Theo lương y Hồng Thuý Hằng (Hội Đông y Cà Mau): Trong Y học cổ truyền, hoa đậu biếc có tác dụng làm giảm trị bệnh âu lo, chống trầm cảm, an thần, lợi tiểu, giải nhiệt, làm dịu và săn da… Tuy nhiên, chúng lại mang tính hàn, có thể gây lạnh bụng do đó những người có tiền sử huyết áp thấp và đường huyết thấp không nên dùng nhiều kẻo gây ra tình trạng choáng váng và chóng mặt, buồn nôn.

2. Phụ nữ đang trong kỳ kinh nguyệt hoặc đang mang thai

BS Nguyễn Hữu Minh (bác sĩ chuyên khoa ngoại thần kinh ung bướu tại TP.HCM) cho biết: Nghiên cứu khoa học cho thấy hoa đậu biếc chứa rất nhiều anthocyanin – đây là hợp chất chống oxy hóa, có thể góp phần phòng ngừa bệnh ung thư cho con người. Xong mặt trái của nó lại là gây ức chế tính ngưng kết tiểu cầu, làm giãn cơ trơn mạch máu, thúc đẩy sự co bóp tử cung nên không nên dùng trong các trường hợp: phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh kẻo làm ảnh hưởng đến thai nhi và sức khỏe.

Hoa đậu biếc rất tốt cho sức khỏe nhưng có những người càng dùng càng độc, đặc biệt là 5 đối tượng này - Ảnh 2.

3. Người đang dùng thuốc chống đông máu

Cũng bởi hoa đậu biếc chứa nhiều chất anthocyanin nên có thể làm ngưng kết tiểu cầu, chậm đông máu, khiến thuốc mất đi tác dụng. Do đó, theo các bác sĩ chuyên khoa, người đang có vấn đề về khả năng đông máu, đang uống thuốc chống đông máu thì nên tránh dùng trà hoa đậu biếc .

4. Người cao tuổi, trẻ nhỏ

BS Minh cho biết, đối với những bệnh nhân lớn tuổi có bệnh nền mạn tính việc dùng thêm bất cứ thực phẩm chứa hoạt chất anthocyanin như hoa đậu biếc cũng cần phải thận trọng. Ngoài ra, cơ thể của trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh vẫn còn non yếu, chưa hoàn thiện nên không phù hợp để sử dụng loại trà hoa này khi có lẫn hạt.

5. Người đang điều trị bệnh, người sắp phẫu thuật

Người đang điều trị bệnh cần phải hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng. Người sắp phẫu thuật dù tiểu phẫu hay đại phẫu cũng không nên dùng hoa đậu biếc, đến khi sức khỏe hồi phục có thể sử dụng trở lại theo sự tư vấn của chuyên gia.

Hoa đậu biếc rất tốt cho sức khỏe nhưng có những người càng dùng càng độc, đặc biệt là 5 đối tượng này - Ảnh 3.

Lưu ý

– Hoa đậu biếc tốt nhưng mỗi người khỏe mạnh chỉ nên uống khoảng 1-2 ly trà hoa đậu biếc trong ngày (khoảng 5-10 bông, tương đương 1-2 gram hoa khô).

– Không nên uống trà hoa đậu biếc để qua đêm, bởi uống vào sẽ ảnh hưởng hệ tiêu hóa.

– Nhiệt độ lý tưởng để pha trà hoa đậu biếc là khoảng từ 75 – 90 độ C. Vì khi pha trà ở nhiệt độ quá cao sẽ ảnh hưởng đến hương vị của trà. Ngược lại, nếu pha trà với nước quá nguội thì tinh chất trong trà sẽ không tiết ra được hết.

Cách phân biệt kỷ tử thật giả

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều nơi bán câu kỷ tử.Phân biệt kỷ tử thật, giả như thế nào? Nhận biết Kỷ tử chất lượng và kém chất lượng ra sao? Mời đọc giả theo dõi bài viết dưới đây để biết thêm thông tin.

Công dụng của kỷ tử đối với sức khỏe

Theo Đông y, kỷ tử có tính bình, vị ngọt, quy vào 3 kinh: Can – Phế – Thận.

Theo y học hiện đại: Trong kỷ tử có nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe. Kỷ tử chứa nhiều thành phần dưỡng chất như: Carotene, vitamin A – B1 – B2 – C, Ca, Fe, … Ngoài ra, kỷ tử còn chứa Betaine, chất béo không bão hòa, 8 loại axit amin tốt cho cơ thể.

Kỷ tử được đông y và tây y đánh giá cao về tác dụng đối với sức khỏeKỷ tử được đông y và tây y đánh giá cao về tác dụng đối với sức khỏe

Kỷ tử có công dụng:

Tăng cường thể chất, nâng cao miễn dịch

Giảm mỡ máu, huyết áp

Kháng ung thư

Tráng dương, trị vô sinh nam, tăng cường sức khỏe

Giảm các chứng viêm do dị ứng

Tăng cường trí nhớ, công năng tạo huyết trong cơ thể
Hạ đường huyết, trị tiểu đường

Chống lão hóa, dưỡng nhan

Bổ gan, thận, làm sáng mắt

Cách dùng Câu kỷ tử

Kỷ tử có thể dùng làm trà, ngâm rượu, phối hợp với các món ăn, sắc nước hoặc tán bột.

Kỷ tử có thể ăn trực tiếp. Dùng kỷ tử cho vào hấp vài phút hoặc hơ trên lửa nhỏ vài giây. Ăn 2 lần mỗi ngày vào buổi sáng và tối.

Kỷ tử hãm trà: Bỏ kỷ tử vào ấm, cho nước sôi vào hãm trong 5 – 7 phút. Dùng uống nước và ăn hạt. Có thể hãm cùng các dược liệu khác như: Hoa cúc, táo đỏ, long nhãn, hoa hồng, … để tăng thêm tác dụng

Kỷ tử kết hợp với thực phẩm làm các món ăn như: Canh kỷ tử gà mái, kỷ tử xào cá chép, cháo kỷ tử, …

Trà kỷ tử ổn định huyết áp, ngăn ngừa bệnh tim mạchTrà kỷ tử ổn định huyết áp, ngăn ngừa bệnh tim mạch
Xem thêm >>> Cách pha trà kỷ tử
Cách Phân biệt kỷ tử thật giả

Trên thị trường, kỷ tử thật giả tràn lan, lẫn lộn. Để mua được kỷ tử đúng và chất lượng tốt, bạn cần lưu ý các đặc điểm sau:

Kỷ tử thật: Quả chắc, hình bầu dục, hai đầu nhỏ, hơi dẹt. Màu sắc bên ngoài đỏ tươi hoặc đỏ đậm, có nhiều nếp nhăn lộn xộn, hơi bóng. Đầu quả hình trụ, cuống có màu trắng. Vỏ quả mềm giãn, thịt mềm, bên trong có nhiều hạt tròn hình thận, màu vàng nâu nhạt, vị ngọt.

Kỷ tử giả: Quả có hình cầu, da có màu nâu tối hoặc vàng nâu. Da quả hơi cứng, một nửa trong có thể nhìn thấy hạt bên trong. Hạt to, nhiều. Vị chua.

Phân biệt kỷ tử thật/ giảPhân biệt kỷ tử thật/ giả

Cách Phân biệt kỷ tử bị hun lưu huỳnh hoặc nhuộm màu

Đặc điểm
Kỷ tử tự nhiên
Kỷ tử bị hun lưu huỳnh hoặc nhuộm màu

Cuống hạt
Đầu cuống thường có đốm nhỏ màu trắng
Toàn bộ hạt đều có màu đỏ, không có đốm trắng

Màu sắc
Màu đỏ sẫm, màu sắc các hạt đậm nhạt khác nhau

Khi bóp mạnh, tay không có màu hoặc màu hơi vàng, rửa là hết
Màu đỏ tươi, màu sắc các hạt đồng đều nhau

Khi bóp mạnh, tay dính màu đỏ, rửa khó ra màu

Hình dáng
Có nhiều nếp nhăn ở vỏ, cùi thịt dày đặn
Nếp nhăn ít, hạt dẹt và cùi ít

Mùi vị
Mùi thơm tự nhiên, có vị ngọt
Mùi chua hoặc có mùi như khói pháo vừa đốt xong hòa lẫn trong không khí

Ngâm nước
Ngâm trong nước lạnh có màu cam nhạt. Ngâm nước nóng màu vàng kim, cốc nước trong suốt, không bị hỗn đục

Ngâm nước lạnh không có màu. Ngâm nước nóng lúc đầu không ra màu, ngâm lâu sẽ có màu hơi vàng. Nêu bị nhộm màu thì ngâm nước nóng sẽ có màu đỏ, nước bị hỗn đục

Hương vị
Khi nhai có vị ngọt
Có vị chua, nhai kỹ có vị chát hoặc đắng, kích thích ở đầu lưỡi

Xem thêm >>> Phương pháp làm đẹp, chống lão hóa tử kỷ tử

Cách Phân biệt câu kỷ tử chất lượng và kém chất lượng

Kỷ tử tốt
Kỷ tử kém chất lượng

Các quả khô, săn chắc, to, rõ ràng

Không có hạt vỡ, đều nhau, màu đỏ đậm
Các hạt ướt, dính vào nhau

Có nhiều hạt vỡ, hạt màu đen

Thả vào nước hạt nổi trên mặt nước
Thả vào nước hạt chìm xuống dưới

Giá cao
Giá thấp

Trên đây là một số cách phân biệt kỷ tử thật giả. Hi vọng bài viết đã cung cấp những thông tin hữu ích giúp độc giả lựa chọn được kỷ tử chất lượng tốt, đảm bảo an toàn cho sức khỏe khi sử dụng.

Để mua kỷ tử chất lượng cao, hãy liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ: