Home Blog Page 284

Loại cây mọc dại khắp Việt Nam nhưng lại là ‘thuốc’ bổ gan, tốt cho xương khớp

Vì là cây mọc dại nên ít ai xem trọng loại cây này. Thực tế thì chúng có những dược tính rất đáng sử dụng.

Đó chính là cây xấu hổ hay còn gọi là cây mắc cỡ, cây thẹn, cây trinh nữ, hàm tu thảo. Tên khoa học là Mimosa pudica L, thuộc họ đậu. Cây xấu hổ mọc hoang ở khắp nơi trên nước Việt Nam, nhất là những nơi đất trống, ven đường,…

BSCKII Huỳnh Tấn Vũ, Trưởng đơn vị khám ban ngày, Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM (Cơ sở 3) cho biết cây xấu hổ là loài mọc dại nhưng có những dược tính làm thuốc ít người biết tới. Tất cả các bộ phận của cây đều có thể sử dụng được. Cành và lá được thu hái vào mùa khô, rễ cây được đào quanh năm.

Theo các nghiên cứu khoa học, dịch chiết xuất từ rễ cây xấu hổ chứa minosa có khả năng ức chế sự hoạt động của các men hyaluronidase và protease có trong nọc độc của các loài rắn. Nước chiết xuất từ lá khô của cây xấu hổ có khả năng chống trầm cảm.

Trong y học cổ truyền, cây xấu hổ có vị ngọt, se, tính hơi hàn, có ít độc, quy kinh vào phế. Rễ của nó được dùng để chữa bệnh đau nhức xương khớp, sốt rét, kinh nguyệt không đều. Hạt thì dùng để trị hen suyễn và gây nôn. Lá của cây lại được sử dụng để làm thuốc ngủ và dịu thần kinh.

Theo bác sĩ Huỳnh Tấn Vũ, cây xấu hổ có tác dụng chữa được nhiều bệnh như đau nhức, xương khớp, chân tay tê bại, đau lưng, suy nhược thần kinh, mất ngủ… nên được áp dụng rất nhiều trong các bài thuốc khác nhau.

Những người bị đau lưng, nhức mỏi gân sử dụng rễ cây xấu hổ 20-30g rang lên sau đó tẩm rượu rồi lại sao vàng, đem đi sắc lấy nước với rễ cúc tần 20g, bưởi bung 20g, rễ đinh lăng 10g, cam thảo dây 10g.

Người bị đau nhức xương khớp thì dùng rễ cây xấu hổ phơi khô lấy khoảng 120g đem rang lên sau đó tẩm rượu có nồng độ từ 30-40 độ rồi lại đem rang cho khô. Rang xong thì đem sắc với 600ml nước đến khi còn khoảng 300ml thì chia thành 3 lần uống cho 1 ngày.

Ngoài rễ thì lá và thân cây cũng là vị thuốc quý tốt cho gan, chữa suy nhược thần kinh mất ngủ, cao huyết áp,…

Bác sĩ Vũ cho biết, cây xấu hổ có tác dụng bảo vệ gan. Bài thuốc gợi ý là 40g cây xấu hổ sắc nước uống hàng ngày. Người bị zona lấy lá cây xấu hổ giã nát và đắp vào vị trí cần chữa trị.

bai-thuoc-tu-cay-xau-ho-2

Dưới đây là một số bài thuốc khác từ cây xấu hổ mà bạn có thể tham khảo:

Chữa huyết áp cao

Dùng các dược liệu gồm trinh nữ 6g, hà thủ ô 8g, trắc bá diệp 6g, bông sứ cùi 6g, tang ký sinh 8g, đỗ trọng 6g, lá vông nem 6g, hạt muồng ngủ 6g, kiến cò 6g, địa long 4g đem sắc nước uống. Bạn cũng có thể tán thành bột để vo viên uống hàng ngày.

Chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ

Dùng 15g cây xấu hổ, 15g cúc bạc đầu, 30g me đất đem đi sắc nước uống hàng ngày vào buổi tối.

Chữa viêm phế quản mạn tính

Bạn dùng 30g cây xấu hổ, 16g rễ lá cảm đem đi sắc nước uống 2 lần mỗi ngày.

Có một lưu ý là cây xấu hổ không được sử dụng cho người bị suy nhược cơ thể, người bị hàn và đặc biệt là phụ nữ đang mang thai.

Cây ‘rau trường thọ’ mọc dại bị người Việt bỏ qua, thế giới săn lùng làm thuốc quý

Loại cây mọc dại quen thuộc này không chỉ là món ăn ngon mà còn là “thần dược” được thế giới săn lùng.

Theo Lương y Đa khoa Bùi Đắc Sáng, Hội Đông y Hà Nội, rau sam là một loại rau dại, từng được sử dụng phổ biến trong thời kỳ khó khăn. Ngày nay, khi nguồn thực phẩm trở nên phong phú hơn, loại rau này dần bị người dân lãng quên và thường nhổ bỏ.

Ở Trung Quốc, rau sam được ví như “rau trường thọ”, thường được dùng để nấu canh, giúp dưỡng sinh, bồi bổ cơ thể và kéo dài tuổi thọ. Tương tự, người Nhật Bản cũng xem rau sam là thực phẩm quý giá, thường tìm mua để sử dụng với mong muốn kéo dài tuổi thọ.

 

Không chỉ phổ biến ở các nước Đông Á, rau sam cũng được ưa chuộng tại Ấn Độ, nơi nó được sử dụng để chữa các bệnh về gan, thận và tụy, cũng như điều trị cảm sốt. Ngoài ra, ở nhiều quốc gia châu Âu và châu Mỹ, rau sam được sử dụng như một loại rau ăn và thuốc quý.

Ở nhiều quốc gia châu Âu và châu Mỹ, rau sam được sử dụng như một loại rau ăn và thuốc quý

Ở nhiều quốc gia châu Âu và châu Mỹ, rau sam được sử dụng như một loại rau ăn và thuốc quý

Ông Sáng cho biết, trong y học cổ truyền, rau sam có nhiều công dụng chữa bệnh mà nhiều người chưa biết đến. Với vị chua, tính hàn, quy kinh can và đại trường, rau sam có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, lợi tiểu và giảm đau.

Theo TS.BS. Bùi Phạm Minh Mẫn từ Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM (Cơ sở 3), một số nghiên cứu đã cho thấy rau sam có khả năng chống viêm, giúp giảm triệu chứng viêm nhiễm, cải thiện chức năng tiêu hóa và ngăn ngừa táo bón.

Rau sam là loại rau giàu dinh dưỡng, chứa nhiều loại vitamin như vitamin A, C, E, giúp tăng cường hệ miễn dịch. Ngoài ra, rau sam còn chứa các khoáng chất có lợi như canxi, magie, kali và sắt. Đặc biệt, rau sam còn chứa Omega-3, một loại chất béo không bão hòa có lợi cho tim mạch, giúp giảm cholesterol “xấu”.

Rau sam là loại rau giàu dinh dưỡng, chứa nhiều loại vitamin như vitamin A, C, E, giúp tăng cường hệ miễn dịch

Rau sam là loại rau giàu dinh dưỡng, chứa nhiều loại vitamin như vitamin A, C, E, giúp tăng cường hệ miễn dịch

TS.BS. Mẫn cũng cho biết, trong y học cổ truyền, rau sam được sử dụng để chữa lở ngứa, kiết lỵ, giun sán và tiểu buốt. Theo các tài liệu y học cổ truyền, liều dùng rau sam thường từ 50-100g rau tươi mỗi ngày. Nếu dùng dưới dạng sắc thuốc, liều lượng có thể là 15-30g rau khô.

Rau sam không chỉ có giá trị trong y học mà còn được sử dụng trong ẩm thực với các món ăn đa dạng như xào, nấu canh, làm nộm. Lương y Bùi Đắc Sáng bổ sung rằng rau sam có thể chế biến thành các món canh bổ dưỡng như canh rau sam với tôm, thịt xay, cháo rau sam, hoặc nộm rau sam. Với vị hơi chua, rau sam rất thích hợp để ăn trong những ngày nắng nóng, giúp làm mát cơ thể.

Rau sam không chỉ có giá trị trong y học mà còn được sử dụng trong ẩm thực với các món ăn đa dạng như xào, nấu canh, làm nộm

Rau sam không chỉ có giá trị trong y học mà còn được sử dụng trong ẩm thực với các món ăn đa dạng như xào, nấu canh, làm nộm

Một số bài thuốc từ rau sam:

– Chữa chứng bí tiểu và nhiễm trực khuẩn lỵ: Sử dụng 100g rau sam tươi và 100g cỏ sữa lá nhỏ, sắc nước uống hàng ngày.

– Chữa lỵ ở trẻ nhỏ: Rau sam tươi rửa sạch, giã nát vắt lấy nước cốt, đun sôi rồi thêm một ít mật ong và cho trẻ uống.

– Chữa sốt phát ban gây nổi mẩn trên da: Rau sam tươi rửa sạch, giã nát vắt lấy nước cốt và uống trực tiếp.

– Chữa ngộ độc thuốc: Rau sam tươi rửa sạch, giã nát và vắt lấy nước cốt để uống.

– Chữa đau nhức răng: Rau sam tươi rửa sạch, giã nát và sử dụng nước cốt tươi để ngậm trong miệng.

– Chữa rắn rết và côn trùng cắn: Rau sam tươi rửa sạch, giã nát vắt lấy nước cốt uống, phần bã đắp lên vùng da bị cắn.

– Trị giun kim, giun đũa: Sử dụng 100g rau sam tươi, rửa sạch, giã nát và vắt lấy nước uống.

TS.BS Bùi Phạm Minh Mẫn lưu ý rằng mặc dù rau sam có nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhưng không nên dùng cho người có tỳ vị hư hàn hoặc người thường bị tiêu chảy do rau sam có tính hàn. Việc sử dụng quá nhiều rau sam cũng có thể gây lạnh bụng và dẫn đến các vấn đề tiêu hóa như tiêu chảy.

Cây rau mọc dại đầy đường nhưng là ‘nhân sâm’ của người nghèo, chớ nên bỏ qua

Ở nhiều vùng nông thôn, loại rau này hay mọc dại bên đường. Nhiều người không biết cho rằng chúng là cỏ dại. Thực tế, chúng được ví như ‘nhân sâm’ của người nghèo.

Mã đề, hay còn gọi là bông lá đề, có tên khoa học là Plantago major, là một loại rau dại phổ biến thường được tìm thấy bên lề đường, trong vườn và những khu vực gần gũi với con người ở Việt Nam.

Cây mã đề dễ dàng nhận diện với hình dáng lá xanh mướt, dày dạn cùng các gân lá song song đậm nét và cuống lá ngắn. Chiều cao của cây thường chỉ dao động từ 10 đến 15 cm, nhưng sức sống của nó thì thật kỳ diệu. Mã đề có khả năng sinh trưởng mạnh mẽ, thường mọc xen kẽ với nhiều loại cỏ dại khác và có thể phát triển tốt trên nhiều loại đất khác nhau.

 

Loại rau này không chỉ quen thuộc mà còn mang lại nhiều lợi ích trong ẩm thực và y học truyền thống, trở thành một phần không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của người dân Việt Nam.

Mã đề, một loại rau mọc tự nhiên đầy sức sống, có khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ ở khắp mọi miền của Việt Nam. Thảo mộc này thường mọc ở những nơi đất ẩm, thường thấy ở ven đường, bãi cỏ, sân vườn, bờ ruộng, và ngay cả những góc vườn bị bỏ quên. Mặc dù ưa ánh sáng yếu và độ ẩm, mã đề vẫn cho thấy sự linh hoạt đáng kinh ngạc khi có thể thích ứng và tồn tại trong những điều kiện khô hạn.

Mã đề, một loại rau mọc tự nhiên đầy sức sống, có khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ ở khắp mọi miền của Việt Nam

Mã đề, một loại rau mọc tự nhiên đầy sức sống, có khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ ở khắp mọi miền của Việt Nam

Nhiều người có thể chỉ biết đến mã đề với công dụng thanh nhiệt và giải độc thông qua việc nấu nước uống, nhưng thực tế, rau mã đề mang lại nhiều món ăn thú vị và bổ dưỡng.

Tại nhiều nước châu Á, lá mã đề non được sử dụng như một loại rau tươi trong các bữa ăn. Ở Nhật Bản, rau mã đề thường được ăn sống và sử dụng trong các món súp hải sản truyền thống. Tại Nam Mỹ và trong các nền văn hóa bản địa Bắc Mỹ, lá mã đề non được chọn để chế biến salad, trong khi lá già hơn thường được dùng để hầm hoặc nấu cùng thịt.

Ở Việt Nam, lá mã đề non được chế biến thành nhiều món ăn độc đáo như canh, xào hoặc làm nộm, không chỉ mang lại hương vị tuyệt vời mà còn góp phần nâng cao sức khỏe cho người tiêu dùng.

Canh mã đề nấu với thịt bằm, tôm, hoặc cua là một trong những món ăn quen thuộc từ loại rau này. Với vị ngọt mát tự nhiên, món canh không chỉ giúp giải nhiệt mà còn rất phù hợp cho những ngày hè oi bức. Ngoài ra, lá mã đề cũng có thể được chế biến bằng cách xào tỏi, tạo nên một món ăn đơn giản mà vẫn thơm ngon, dễ chinh phục thực khách.

Những người yêu thích ẩm thực mang đậm bản sắc dân gian thường sử dụng mã đề để làm nộm kết hợp với các loại rau sống khác, mang đến sự tươi ngon và hương vị độc đáo cho bữa ăn.

Ở Việt Nam, lá mã đề non được chế biến thành nhiều món ăn độc đáo

Ở Việt Nam, lá mã đề non được chế biến thành nhiều món ăn độc đáo

Không chỉ có lá, hạt mã đề cũng rất hữu ích trong ẩm thực, đặc biệt trong các món tráng miệng. Khi được ngâm nước, hạt mã đề nở ra giống như hạt é, có thể dùng để pha chế nước giải khát hoặc nấu chè, tạo nên những món ăn bổ dưỡng và thú vị.

Ngoài giá trị ẩm thực, mã đề còn được đánh giá cao trong y học cổ truyền. Nó không chỉ là một loại rau mọc ven đường mà còn được coi là một vị thuốc quý, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Theo quan điểm của Đông y, mã đề có vị ngọt, tính lạnh và tác động vào các kinh như can, thận và bàng quang. Loại cây này được biết đến với tác dụng chữa trị nhiều vấn đề sức khỏe như tiểu rắt, ho kéo dài, viêm khí quản, tiêu chảy, đau mắt đỏ, chảy nước mắt nhiều và cải thiện khả năng lợi tiểu.

Trong y học cổ truyền Việt Nam, mã đề thường được dùng như một loại thuốc lợi tiểu, hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến hệ tiết niệu, cầm máu, phù thũng, cùng với tác dụng làm giảm ho và tiêu chảy.

Theo lương y Bùi Đắc Sáng từ Hội Đông y Hà Nội, lá mã đề không chỉ giàu canxi mà còn chứa nhiều khoáng chất khác. Cứ 100g lá mã đề cung cấp một lượng vitamin A tương đương với củ cà rốt. Toàn bộ cây còn chứa một glucozit được gọi là aucubin, cùng nhiều hợp chất khác như chất nhầy, chất đắng, carotin, vitamin C và K. Hạt mã đề cũng có những thành phần quý như axit plantenolic và cholin.

Theo lương y Bùi Đắc Sáng từ Hội Đông y Hà Nội, lá mã đề không chỉ giàu canxi mà còn chứa nhiều khoáng chất khác

Theo lương y Bùi Đắc Sáng từ Hội Đông y Hà Nội, lá mã đề không chỉ giàu canxi mà còn chứa nhiều khoáng chất khác

Cây mã đề nổi bật với hàm lượng đạm cao cùng nhiều loại chất dinh dưỡng quan trọng như beta carotene, canxi, vitamin C và K. Beta carotene giúp cải thiện thị lực và có khả năng chống ung thư, canxi đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì sức khỏe xương và hệ thần kinh, trong khi vitamin C có tác dụng chống oxy hóa và giảm căng thẳng. Vitamin K rất cần thiết cho sự lưu thông máu và sức khỏe mạch máu.

Tại Ấn Độ, hạt mã đề, cụ thể là từ loài Plantago ovata, được nghiền để chiết xuất chất nhầy, dùng chế biến Isabgol – một loại thuốc nhuận tràng hỗ trợ điều trị các vấn đề về đường ruột và táo bón. Nó cũng được áp dụng để hạ cholesterol và giảm mức đường huyết. Chất nhầy này từng được sử dụng trong y học Ayurveda và Unani để chữa nhiều vấn đề tiêu hóa như táo bón mãn tính và lỵ amip.

Tại Bulgaria, lá của một giống mã đề cũng được sử dụng với mục đích chống nhiễm trùng cho các vết thương nhỏ nhờ vào đặc tính kháng khuẩn của nó.

Dù có nhiều công dụng sức khỏe, việc sử dụng mã đề không phải lúc nào cũng an toàn cho tất cả mọi người. Do đó, trước khi sử dụng loại thảo dược này, người tiêu dùng nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ hoặc chuyên gia y tế.

Cây bờ lời được ví như “báu vật” hái ra tiền. Bạn có biết cây này không?

Ở nước ta, có một loại cây được mệnh danh là “báu vật” đáng tiền và được nhiều người ưa chuộng. Bên cạnh việc mang lại lợi ích kinh tế, loại cây này còn được xem là một thảo dược quý trong Đông y.

Đó chính là cây bời lời. Nhiều người thường hay ví rằng nhìn thấy cây như vớ được vàng bởi từ thân đến quả của loại cây này đều hái ra tiền. Gỗ cây bời lời được sử dụng để lấy chất nhầy trong công nghiệp làm giấy hoặc làm hương nén.

Quả bời lời rất có nhiều tác dụng

Quả bời lời rất có nhiều tác dụng

 

Trong khi đó, quả bời lời được thu hoạch rồi sau đó ép dầu để nấu xà phòng hoặc làm nến. Trên các “chợ online”, bạn có thể tìm mua vỏ bời lời khô để tự làm dầu gội và nước rửa bát sinh học với giá từ 16.000 – 20.000 đồng/kg.

Cây bời lời còn được gọi bằng nhiều tên khác như bời lời nhớt, bời lời dầu, sơn kê… Tên khoa học của cây là Litsea glutinosa, thuộc họ Long não (Lauraceae). Cây có thể cao tới 10m với thân cây màu nâu, không vị và không mùi, bên trong chứa chất nhớt.

Cây bời lời chủ yêu mọc hoang

Cây bời lời chủ yêu mọc hoang

Hiện nay, loại cây này chủ yếu mọc hoang và tập trung nhiều nhất ở các vùng Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế cũng như một số ít ở các tỉnh khác như Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Giang, Quảng Ninh và Tuyên Quang. Bên cạnh đó, cây cũng được tìm thấy ở miền Nam Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Malaysia và Campuchia.

Đặc biệt, tại Trung Quốc, quả bời lời với vị cay tê đặc trưng còn được sử dụng phổ biến làm gia vị ở các khu vực miền Nam của quốc gia này. Quả có mùi thảo dược thơm nồng và nếu bạn xoa chúng vào tay rồi ngửi thì sẽ cảm nhận rõ được mùi cay nồng đặc trưng.

Quả bời lời với vị cay tê nên được sử dụng như một loại gia vị ở miền Nam, Trung Quốc

Quả bời lời với vị cay tê nên được sử dụng như một loại gia vị ở miền Nam, Trung Quốc

Bên cạnh việc mang lại lợi ích kinh tế, cây bời lời còn được xem là một thảo dược quý trong Đông y. Cây bời lời chứa một số thành phần hóa học tạo nên các vị thuốc quý và tất cả các bộ phận của cây đều có thể được sử dụng làm dược liệu.

Theo y học cổ truyền, bời lời nhớt có tính hàn, vị đắng nhẹ, giúp giảm viêm, tiêu độc, cầm máu và là vị thuốc hữu hiệu cho các chứng bệnh như ợ chua, chướng bụng, táo bón.

6 loại cây chẳng khác nào “thuốc giảm đau” tự nhiên trồng trong nhà vừa lọc không khí vừa giảm căng thẳng

Những loại cây cảnh này không những có tác dụng lọc không khí mà còn giúp bạn trở nên vui vẻ hơn, lạc quan hơn trước tình hình dịch bệnh.

Số ca nhiễm Covid-19 tăng cao mỗi ngày có thể khiến nhiều người lo âu. Thậm chí, trên toàn cầu nhiều người rơi vào trạng thái rối loạn trầm cảm nghiêm trọng. Cần biết rằng, sự lạc quan là một trong những yếu tố quan trọng để chúng ta chiến thắng đại dịch. Khi lạc quan, cơ thể sẽ tiết ra hormone endorphin. Loại hormone này được ví như thuốc “giảm đau” giúp giảm stress tự nhiên của cơ thể, sản sinh cảm giác thư thái, phấn chấn, lạc quan yêu đời. Ngoài ra còn tăng cường sức đề kháng, giảm cơn đau, stress và làm chậm quá trình lão hóa.

Những loại cây cảnh này vừa có tác dụng lọc không khí, giúp môi trường sống xung quanh bạn trở lên sạch hơn, vừa có tác dụng giúp bạn trở lên lạc quan vui vẻ, yêu đời và bình tĩnh đi qua đại dịch lần này.

 

Hoa oải hương

Hoa oải hương thải ra khí oxy vào ban đêm, vì vậy nó giúp không khí trong nhà trở nên trong lành hơn. Bên cạnh đó, hoa oải hương cũng giúp giảm lo lắng, giúp bạn lạc quan, yêu đời và… dễ ngủ hơn.

Theo một nghiên cứu, mùi hương của hoa oải hương giúp trẻ sơ sinh ít khóc, khiến các bé ngủ ngon hơn đồng thời giảm căng thẳng cho cả người mẹ.

Húng quế tây

Loại cây này không chỉ là nguyên liệu yêu thích của các bà nội trợ mà chúng còn có tác dụng cải thiện tâm trạng của người sống trong nhà.

Hợp chất linalool trong húng quế chính là chất tạo hương thơm cho loại cây này.

Theo phong thủy cây húng quế mang ý nghĩa phát tài phát lộc. Trồng cây húng quế ở các hướng bắc, hướng đông hoặc hướng đông bắc trong nhà sẽ giúp triệt tiêu những năng lượng tiêu cực.

Cây dương xỉ

Cây dương xỉ có thể thanh lọc hơn 1.000 loại chất độc hại có trong không khí. Đặc biệt, dương xỉ ít sâu bệnh, chỉ cần cung cấp đủ độ ẩm, không cần tốn thời gian.

Nếu trồng trong nước, cây dương xỉ sẽ tách asen ra khỏi nguồn nước, lọc các chất bẩn có hại. Bên cạnh đó, cây dương xỉ còn là vị thuốc chữa bong gân, đau lưng, mỏi gối, bạch đới, tiêu chảy, suy yếu khí huyết, đau mỏi các khớp và là một phương thuốc cầm máu rất nhanh.

Theo phong thủy, dương xỉ tượng trưng cho sức sống mãnh liệt, sự kiên định và bền bỉ của một người.

Cây hoa hồng

Theo các nhà khoa học ở Nhật thì việc ngắm loại cây cảnh sắc hương vẹn toàn này mỗi ngày giúp mọi người có cảm giác thư giãn, thoải mái hơn.

Hoa hồng được xem như biểu tượng của tình yêu, hạnh phúc, lòng chung thủy và sự khát khao vươn tới cái đẹp. Mùi hương của loài hoa này có thể giúp tâm trạng tốt hơn và đầu óc được thư giãn. Ngoài ra, ngắm những bông hoa hồng mỗi sáng cũng giúp bạn có động lực bắt đầu ngày mới.

Cây lan ý

Cây lan ý có khả năng lọc không khí và hút bụi hàng đầu. Khi lá cây bám nhiều bụi bạn nên dùng khăn ướt lau sạch hoặc dùng vòi sen rửa nhẹ lớp bụi đó đi.

Loại cây này có khả năng hấp thụ sóng điện từ phát ra từ wifi, tivi, máy tính, laptop, đồ điện tử,… hay tia tử ngoại, hồng ngoại.

Bên cạnh đó, cây lan ý giúp mang đến sự tươi mát, thoáng đãng cho môi trường xung quanh, giảm stress và tạo năng lượng mới cho con người.

Cây hương thảo

Đặt cây hương thảo trong nhà không chỉ khử bớt mùi hôi, thanh lọc không khí, xua đuổi muỗi ruồi mà còn giúp căn nhà thêm đẹp.

Theo phong thủy, cây hương thảo còn có thể trừ được tà ma, bùa chú, mang lại may mắn, bình an cho chủ nhân.

May mắn gặp loài cây này thì đừng vội chặt đi, hàng nghìn người sống lại với 7 bài thuốc từ lá của nó

Dù là cây mọc hoang và được trồng khá nhiều nơi, song loài cây cúc tần này lại có thể kết hợp với các thực phẩm khác tạo thành bài thuốc cực kỳ hiệu quả.

Cúc tần là cây thuốc nam quý, thuộc họ cúc. Cây có tên gọi khác như cây từ bi, cây đại bi, đại ngải, băng phiến ngải, lức ấn, hoa mai não. Tên khoa học là Pluchea indica.

Cây cúc tần mọc hoang cũng như được trồng ở vùng đồng bằng. Cây được thu hái quanh năm, nhưng vào mùa hè – thu là thời điểm thuận lợi nhất để thu hoạch. Các bộ phân như cành, lá và rễ đều có thể dùng làm thuốc.

images2570187_11cay_cuc_tan

Cúc tần thuộc nhóm cây bụi, thân cao 1 – 2m, cành mảnh. Lá mọc so le nhau, có hình bầu dục, nhọn đầu, gốc thuôn dài. Cụm hoa mọc ở ngọn các nhánh, đầu có cuống ngắn màu tim tím. Quả hình trụ thoi, có 10 cạnh. Toàn thân cúc tần có lông tơ và mùi thơm.

Khi chữa trị các bệnh sau, bạn có thể dùng lá cúc tần dạng thuốc sắc, ngày uống 10-20g hoặc thuốc xông.

Bài thuốc chữa nhức đầu cảm sốt

cuc-tan

Khi bị nhức đầu cảm sốt, bạn có thể dùng lá cúc tần tươi 2 phần, lá sả một phần, lá chanh một phần. Cụ thể, bạn dùng mỗi phần khoảng 8-10g sau đó đem sắc với nước, uống khi còn nóng.

Sau đó, cho thêm nước vào phần bã đun sôi, dùng để xông.

Ngoài ra, bạn có thể dùng lá cúc tần phối hợp với lá bàng và lá hương nhu, sắc uống. Uống nước này có tác dụng chữa cảm sốt cực hiệu quả.

Bài thuốc chữa đau mỏi lưng

Để chữa đau mỏi lưng, bạn có thể lấy lá cúc tần và cành non đem giã nát. Hòa thêm cùng một ít rượu sao nóng lên. Sau đó, đắp vào nơi đau ở hai bên thận.

Bài thuốc chữa chấn thương, bầm giập

Khi bị chấn thương, bầm giập ngoài da, bạn có thể nhanh chóng lấy lá cúc tần giã nát nhuyễn. Sau đó, đắp vào chỗ chấn thương sẽ mau lành.

Bài thuốc trị thấp khớp, đau nhức xươngKhi bị thấp khớp, đau nhức xương, bạn có thể sử dụng rễ cúc tần 15-20g, sắc nước uống.

Ngoài ra, có thể phối hợp với rễ trinh nữ 20g, rễ bưởi bung 20g, đinh lăng 10g, cam thảo dây 10g, sắc uống.

Bạn nên dùng bài thuốc này trong liên tiếp 5-7 ngày.

Bài thuốc chữa căng thẳng

3d4dc30cf67e494783c7f11bce80cda9

Khi bạn cảm thấy đau đầu do phải suy nghĩ quá nhiều, bạn nên áp dụng bài thuốc từ cúc tần kết hợp với nhiều loại thực phẩm khác.

Cụ thể, bạn nên dùng 50g, hoa cúc trắng 50g (xé nhỏ), đu đủ vừa chín tới 100g, óc lợn 100g. Sau đó, cho cúc tần, hoa cúc trắng, đu đủ vào nồi, thêm 1 lít nước đun sôi.

Tiếp tục cho óc lợn vào đun thêm 20 phút cho nhừ là ăn được.

Bạn có thể ăn nóng trước bữa cơm chính. Ngày ăn 2 lần/ngày, ăn liền 1 tuần.

Bài thuốc chữa viêm khí quản

Khi trị ho do viêm phế quản, bạn sử dụng 20g cúc tần già rửa sạch, băm nhỏ, 2 nắm gạo, 3g gừng tươi, cắt nhỏ, 50g thịt lợn nạc băm nhuyễn.

Tất cả những thực phẩm này đem nấu cháo chín nhừ. Ăn nóng khi đói, ngày 3 lần, ăn liên tục 3 ngày sẽ đỡ.

Bài thuốc chữa trĩ

Khi bị bệnh trĩ ghé thăm, bạn có thể kết hợp 4 loại lá thảo dược (lá cúc tần, lá sung, lá lốt, lá ngải cứu và nghệ vàng) lấy mỗi thứ 1 nắm, thêm một vài lát nghệ.

14593290999741_0101714_truongtho2086_4

Sau đó, dùng nước này để xông hậu môn khoảng 15 phút cho tới khi nước còn ấm thì ngâm trực tiếp khoảng 10 – 15 phút nữa. Tiếp tục lau khô bằng khăn mềm.

Thực hiện theo bài thuốc này 2 – 3 lần mỗi tuần và kiên trì cho tới khi khỏi bệnh. Trong quá trình sử dụng sẽ thấy hiệu quả búi trĩ co lại và dần biến mất. Nếu trĩ nhẹ, bệnh có thể giảm sau 2 tháng áp dụng.

Chữa hen

Dùng một bó cúc tần như bó rau muống, dựng vào chỗ mát. Sau đó bẻ cả ngọn, lá non, lá già rửa sạch, ngâm với nước muối pha loãng rồi đem giã nát, cho một bát nước lọc vào lọc lấy nước cốt, bỏ phần xác. Dùng nước này uống liên tục trong vòng 100 ngày cho đến khi bệnh có dấu hiệu thuyên giảm

Loại cây không ra quả hay bị chặt bỏ, nay hoa có giá lên tới 1 triệu đồng/kg: Ở quê có rất nhiều

Loại cây này không cho quả nhưng hoa của nó được thu mua với giá rất cao, lên tới 1 triệu đồng/kg. Ở quê có rất nhiều

Khi trồng đu đủ, chúng ta mong nó có trái ngọt để ăn, những cây đu đủ đực không thể kết trái thường bị chặt bỏ. Tuy nhiên, loại cây này không cho quả nhưng hoa của nó được thu mua với giá rất cao, lên tới 1 triệu đồng/kg.

Loại cây từng bị chặt bỏ nhưng nay hoa của nó có giá lên tới 1 triệu đồng/kg

Cây đu đủ đực trước đây đa phần chịu chung số phận bị người dân chặt bỏ vì không cho quả. Chỉ có một số ít người đã giữ lại chăm sóc vì biết nó có thể dùng làm thuốc.

Giá hoa đu đủ đực khô trên thị trường hiện có giá dao động từ 750.000 đồng đến 900.000 đồng mỗi kg.

Giá hoa đu đủ đực khô trên thị trường hiện có giá dao động từ 750.000 đồng đến 900.000 đồng mỗi kg.

Trái ngược so với trước kia, thời gian gần đây, tác dụng của hoa đu đủ đực bỗng nhiên được “thần thánh” hóa, với công dụng đặc biệt đó là có thể “chữa” ung thư. Chính vì thế, loại hoa này đang được bán với giá rất cao. Giá hoa đu đủ đực khô trên thị trường hiện có giá dao động từ 750.000 đồng đến 900.000 đồng mỗi kg. Một số nơi còn rao bán với giá cả hơn 1 triệu đồng/kg.

Theo chuyên gia, cây đu đủ đực còn có tên gọi khác là cây cà lào, phan qua thụ… có vị rất đắng, tính bình và không độc. Hoa đu đủ đực sẽ được thu hái từ những cây đu đủ giống đực để làm dược liệu được dùng để trị bệnh, đặc biệt thường dùng trong trị ho. Tác dụng điều trị ung thư của hoa đu đủ đến nay vẫn chưa có một công bố khoa học rõ ràng và cần phải được nghiên cứu thêm.

Từ xưa đến nay, hoa đu đủ đực nổi tiếng với khả năng trị ho hiệu quả rất cao mà lại an toàn với mọi lứa tuổi, đặc biệt là trẻ nhỏ. Trong trường hợp ho có đờm, bạn có thể chưng cách thủy dùng 15g hoa đu đủ tươi cùng với 2 thìa mật ong trong thời gian khoảng 20 phút. Sau đó nghiền nát và cho vào một miếng vải để vắt lấy nước và sử dụng hàng ngày.

Ngay cả với trường hợp ho gà mất giọng, hoa đu đủ đực vẫn có thể phát huy tác dụng. Mọi người có thể đun sôi 20g hoa đu đủ đực cùng với 20g vỏ quýt khô và 20g vỏ rễ dâu trong vòng 15 phút. Sau khi đun xong sẽ để nguội và khi sử dụng có thể bỏ thêm vào 1 thìa mật ong hoặc đường để giảm độ đắng.

Một số bài thuốc dân gian hay từ hoa đu đủ đực

Hoa đu đủ đực có nhiều công dụng cho sức khỏe

Hoa đu đủ đực có nhiều công dụng cho sức khỏe

– Chữa rối loạn tiêu hoá: Hoa đu đủ đực khô 50g với nước 800ml. Sắc trong thời gian 30 phút, lọc lấy nước và duy trì uống mỗi ngày sau bữa ăn.

– Chữa nhức mỏi khớp gối: Hoa đu đủ đực khô: 1kg, rượu trắng: 6 lít. Ngâm 2 thành phần trên trong vòng 1 tháng. Sau đó, pha cùng với mật ong để uống hoặc có thể dùng rượu thoa vào những vùng khớp bị đau nhức sẽ giúp giảm đau hiệu quả.

– Chữa sỏi thận: Hoa đu đủ đực: 15g sắc, 5 bát nước. Cho nước vào hoa đu đủ đã chuẩn bị đun với lửa vừa đến khi nước cạn lại chỉ còn khoảng 2 bát thì dừng. Mọi người nên dùng nó sau khi ăn khoảng 30 phút và dùng liên tục trong 10 ngày.

– Ổn định đường huyết: 20g hoa đu đủ đực cùng với 3 thìa cà phê mật ong và 100ml nước. Hoa đu đủ nghiền nhỏ và trộn với mật ong, nước hấp cách thủy sau đó để nguội và uống.

– Giảm đau: Cho một nắm hoa đu đủ đực cùng với một thìa mật ong vào 1 cốc nước nóng. Uống từ 3-4 lần/ngày để giúp giảm đau tức thì.

– Chữa đái rắt, đái buốt hoặc đau niệu đạo, nước tiểu ít và đỏ: Hoa đu đủ đực: 40g, lá bạc thau: 50g, đậu đen: 40g, phác tiêu: 4g. Cho các thành phần trên vào sắc lấy nước đặc, uống 3 lần/ngày vào thời điểm đói bụng.

Cây chua me mọc dại đầy đường mang nấu canh cá rất ngon lại còn là vị thuốc cả nam và nữ đều cần

Chua me đất tưởng là thứ cây cỏ dại không có tác dụng nhưng lại là một loại rau và thảo mộc nhiều công dụng sức khỏe.

Chua me đất hay còn gọi cây cỏ 3 lá. Có chua me đất hoa vàng, chua me núi hoa trắng hồng, chua me đất lá to hoa màu hồng. Cả ba cây cùng thuộc một họ “chua me đất” đều có thể sử dụng làm rau ăn và dùng làm thuốc.

Chua me đất mọc sát mặt đất, lá có lông, gồm 3 lá chét gần như nhẵn, mềm, mỗi lá chét có một vết hõm trên đầu thành hình tim ngược. Mùa hoa vào các tháng 5-7. Hoa mọc thành tán gồm 2-3 hoa, có khi 4 hoa, màu vàng. Hạt hình trứng, màu nâu thẫm, dẹt, có bướu, mọc đều thành hàng.

chua-me-dat-cong-dung

Chua me – loại rau nấu cá kình thành món ngon

Ở Huế nổi tiếng canh cá nấu với lá chua me đất. Nếu bạn đi vào các chợ dân sinh ở Huế có thể sẽ gặp những bó chua me được bán ở hàng rau. Canh cá nấu với lá chua me đặc biệt cá kình nấu chua me thành một món ăn ngon thanh mát, thậm chí được xem là món ăn đặc sản gắn với cố đô.

Chua me- loại cây thuốc nhiều công dụng

Theo đông y, chua me hoa vàng có vị chua, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, lương huyết, tán ứ, tiêu thũng giải độc; dùng chữa kiết lỵ, tiêu chảy, vàng da, tiểu rắt, viêm họng, mụn nhọt, lở ngứa…

Dân gian cũng dùng cây chua me đất để chữa cảm sốt. Theo đó chua me được sao vàng, sắc lấy nước uống. Liều dùng hàng ngày: Từ 30-50g (toàn cây hoặc lá tươi), nếu dùng khô chỉ cần 5-10g.

Chua me đất chữa viêm loét miệng: Chua me đất tươi 60g, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt; dùng bông chấm nước cốt, bôi vào những nơi tổn thương, ngày bôi nhiều lần.

Chua me đất chữa huyết áp cao: Chua me đất hoa vàng khô 30g, hạ khô thảo 10g, cúc hoa vàng 15g. Sắc uống trong ngày.

Chua me đất chữa chảy máu cam: Chua me đất tươi vò nát nhét vào lỗ mũi.

Chua me đất chữa viêm họng sưng đau: Chua me đất hoa vàng 50g tươi, rửa sạch, thêm một chút muối nhai và nuốt từ từ.

Chua me đất chữa viêm tuyến vú cấp: Chua me đất 30g tươi, sắc uống, bã đắp vào chỗ sưng.

Chua me đất chữa trẻ lên sởi: Chua me đất hoa vàng phơi khô 9g. Sắc uống.

Chua me đất chữa thổ huyết: Chua me đất 15g (tươi 30g), thêm chút muối vào, sắc lấy nước, chia uống trong ngày.

Loại cây có tên cực xấu, mọc dại đầy đường là thần dược cực thơm trị nhiều bệnh, giúp làm đẹp ai cũng cần

Đây là loại cây dại mọc nhiều ở Việt Nam, chỉ cần vứt nắm hoa già xuống là cây lên đầy, hái về làm thuốc trị nhiều bệnh hữu hiệu và để làm đẹp

Cây cứt lợn với cái tên rất xấu và mọc dại đầy cánh đồng, bãi hoang, lề đường. Nhưng chúng là loại cây có tinh dầu thơm và rất nhiều công dụng với sức khỏe làm đẹp.

Cây cứt lợn có loại hoa tím và trắng nhưng loại dùng chủ yếu là cây hoa tím. Tương truyền dân gian kể rằng cái tên cứt lợn vì xa xưa người ta thấy cây này mọc ở những bãi phân lợn. Cây cứt lợn có lớp lông phủ ngoài, lá đối xứng, hoa nhỏ như đầu ngón tay út, cánh nhỏ như sợi vải. Toàn bông hoa như một nhúm sợi vải chụm lại. Cây cứt lợn mọc quanh năm nên mùa nào cũng sẵn có để dùng. Dùng một nắm hoa già có hạt thả xuống đất thì cây sẽ mọc lên rất nhanh và bay hoa khắp nơi.

co-cut-lon-tri-benh

Cây cứt lợn cực nhiều công dụng hữu ích

Cỏ cây cứt lợn theo Đông y có vị hơi đắng, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu sưng, cầm máu. Trong y học cổ truyền và dân gian thì cỏ cứt lợn thường đươc dùng để chống viêm, chống phù nề, chống dị ứng trong các trường hợp sổ mũi, viêm xoang mũi dị ứng cấp và mãn. Khi gặp chấn thương bên ngoài, sưng đau mụn nhọt, ngứa lở… thì cây cứt lợn giúp trị bệnh tốt. Cụ thể công dụng của cây cứt lợn gồm:

Cây cứt lợn chữa bệnh viêm xoang: Đây là công dụng nổi bật nhất của cây cứt lợn. Nhiều đơn vị sản xuất đã trồng cây cứt lợn diện tích lớn để chế thành sản phẩm trị viêm xoang kinh doanh. Để chữa viêm xoang mũi dị ứng, viêm tai, người ta lấy lá tươi rửa thật sạch với nước muối loãng, xả lại với nước sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt, tẩm vào bông bôi vào bên trong mũi đau hoặc ngoáy vào tai đau. Có thể dùng cành lá khô của cây cứt lợn với liều lượng khoảng 15 – 30g sắc với 500ml nước, còn lại 200ml, vừa xông mũi, vừa chia 2 lần uống trước bữa ăn. Cỏ cây cứt lợn cũng còn được một số cơ sở y học cổ truyền chế thành sản phẩm cho bệnh nhân. Đặc biệt chúng không gây tác dụng phụ.

duoc-lieu-cut-lon-nhieu-cong-dung

Dùng để gội đầu làm đẹp tóc: Từ xa xưa, cỏ cây cứt lợn được ông bà ta hái về nấu nước gội đầu vừa giúp sạch đầu, tạo hương thơm lại giúp cho tóc mượt mà.Có thể kết hợp cỏ cứt lợn với bồ kết.

Chữa phụ nữ rong huyết sau khi sinh: Dùng 30 – 50g cây cỏ cứt lợn tươi rửa thật sạch, giã nhỏ, chế thêm nước rồi vắt lấy nước cốt, chia 2 lần uống trước bữa ăn. Uống liên tục 3 – 4 ngày.

Một số bài thuốc cụ thể từ cây cứt lợn: 

Giảm các triệu chứng của viêm xoang, ho, hắt hơi, sổ mũi: Dùng 30 – 40 gam lá và hoa cứt lợn tươi, (hoặc 20 – 30 gam cây cứt lợn khô), sau đó mang rửa thật sạch, rồi cho vào ấm đổ 1 bát nước, đem sắc kỹ khi còn lại nửa bát, chia làm 3 bữa, uống ấm trước khi ăn. Bạn có thể dùng mỗi đợt khoảng 5-7 ngày. Lúc thấy hết triệu chứng thì nên dùng thêm 1-2 ngày rồi dừng lại.

Điều trị viêm xoang mãn tính: Lấy một nắm lá và hoa cứt lợn tươi, rửa sạch, tráng qua nước muối để ráo nước. Tiếp đến mang lá hoa cứt lợn đi giã nát lấy nước cốt. Dùng nước cốt đó nhỏ vào mũi mỗi lần từ 2 – 3 giọt, mỗi ngày nhỏ mũi khoảng từ 4 – 5 lần. Mỗi đợt điều trị khoảng 1-3 tuần liên tục, triệu chứng giảm thì nhỏ ít đi và kết hợp với uống.

cay-hoa-cu-lon

Xông hơi chữa viêm xoang: Bạn rửa sạch cây cứt lợn, sau đó cho vào nồi nấu sôi, dùng nồi nước đó để xông mặt. Chỉ nên xông khoảng 15 phút tránh xông quá lâu. Khi xông nhớ hít thở thật sâu để tinh dầu vào mũi xoang giúp diệt vi khuẩn tốt.

Chữa rong kinh: Dùng khoảng 50g lá và hoa cây cứt lợn tươi, rửa sạch giã nát cho thêm vào một ít nước ấm, vắt lấy nước uống vào buổi sáng, sau bữa ăn sáng. Ngày uống 1 lần và uống liên tục trong 4 ngày sẽ rất hiệu quả.

Cây cứt lợn mọc nhiều ở các cánh đồng vùng quê, nên bạn có thể hái hoa cứt lợn phơi khô và dùng dần. Tại thành phố bạn có thể gieo chúng trong thùng chậu nhựa để có thể dùng hàng ngày.

Vò nắm lá này đun nước uống, đau nhức xương khớp lâu ngày cũng đỡ, đơn giản không tốn tiền

Bên cạnh là một gia vị quan trọng trong gian bếp Việt, lá xương sông còn có những công dụng nhất định đối với sức khỏe.

Theo Y học cổ truyền, xương sông vị đắng cay, tính ấm, có công dụng trừ tanh hôi, khu phong trừ thấp, tiêu thũng chỉ thống, thông kinh hoạt lạc, tiêu đàm thấp, kích thích tiêu hóa. Thường được dùng để chữa cảm sốt, ho, viêm họng, nôn mửa, đầy bụng, mề đay… Bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là lá bánh tẻ dùng tươi hay phơi khô trong bóng mát.

Bài thuốc chữa thoái hóa kèm thoát vị từ lá xương sông:

– Lá xương sông tươi giã nát trộn với dấm.

– Hoặc lá xương sông, lá cúc tần – hai thứ giã nát đắp dọc sống lưng.

Đắp lá nên nhiều một chút, ngày nào cũng đắp và kết hợp nằm phản cứng như sập gỗ, hoặc giường không có đệm (tránh nằm đệm lún) và ít vận động là được.

– Ngoài ra hằng ngày dùng lá xương sông đun uống thay nước nữa.

Thực tế lá xương xông nhiều người biết, các bà nội trợ thường mua về cuốn món chả xương sông ăn rất ngon miệng. Lá xương sông còn dùng đun nước tắm, hấp siro ho cho trẻ… nhưng tác dụng chính và hiệu quả nằm ngay cái tên của nó – vốn dĩ gọi là cây xương sống bị gọi chệch thành xương sông – có khả năng điều trị bệnh lý về cột sống, xương khớp rất tốt.

Cây xương sông có vị cay, tính ấm, có tác dụng khu phong, trừ thấp, tán hàn; tiêu thũng, chỉ thống, thông kinh hoạt lạc, trị phong thấp, trị cảm cúm… rất hiệu quả.

Nếu bị bệnh xương khớp, thoái hóa thoát vị, tê bì chân tay, đau mỏi cỏ vai gáy… dùng lá xương sông đắp và đun nước uống. Lưu ý khi đắp chỉ dùng lá tươi. Còn khi đun lá xương sông để uống thì dùng được cả lá tươi, lá khô, hoặc hạt đều được. Liều uống mỗi ngày tầm 20g khô hoặc 40-50g tươi.

Sau đây là một số bài thuốc từ lá xương sông

1. Chữa viêm họng

Lấy 5 – 10 lá xương sông bánh tẻ, giấm ăn 20 – 30ml. Lá xương sông rửa sạch để ráo nước, giã giập rồi đem nhúng vào giấm để ngậm. Dùng từ 5 – 7 ngày bệnh sẽ tiến triển rõ rệt. Bài thuốc này có tác dụng tốt với các bệnh như viêm họng cấp, mạn tính; viêm amidan, viêm thanh quản bị mất tiếng…

2. Chữa đau nhức răng

Rễ xương sông rửa sạch phơi khô 20g, hoàng liên 10g, hai thứ cho vào chai thủy tinh, đổ ngập rượu để ngâm. Khoảng 10 ngày là có thể dùng được, lấy bông chấm thuốc bôi vào nơi răng lợi đau nhức.

3. Chữa ho do cảm cúm, viêm họng, viêm phế quản

Lá xương sông 10g, lá húng chanh 10g, lá hẹ 10g. Cắt nhỏ các nguyên liệu, cho tất cả vào hấp cùng đường phèn, gạn lấy dung dịch để ngậm.

4. Chữa mề đay

Lá xương sông 40g, lá khế 40g, lá chua me đất 20g. Tất cả rửa sạch, giã nhỏ, hoà nước ấm uống. Uống 3 thang/ngày. Lấy bã xoa ngoài những nơi nổi mề đay.

5. Chữa ho có đờm, nôn trớ ở trẻ em

Chuẩn bị: 5 thìa cà phê mật ong và 2 – 3 lá xương sông.

Thực hiện: Đem lá xương sông rửa sạch, để ráo, thái nhỏ và cho vào chén. Thêm mật ong vào chén và đem hấp cách thủy khoảng 10 phút. Dùng nước uống nhiều lần trong ngày, người lớn bị ho có thể nhai có lá để nhanh giảm bệnh.

6. Chữa đầy bụng, khó tiêu

Chuẩn bị: Tía tô 30g, hậu phác 10g, chỉ xác 10g, lá xương sông 30g, sinh khương 10g, trần bì 10g.

Thực hiện: Đem sắc với 3 chén nước, đun sôi trong 10 phút và lấy nước uống.

Lưu ý xương sông là cây thuốc quý, nhưng đã là dược liệu thì cần tránh áp dụng sai cách vì có thể làm bệnh chuyển biến theo chiều hướng xấu… Vì vậy trước khi dùng cần gặp bác sĩ tư vấn cụ thể về liều lượng, cách dùng, thời gian điều trị… và nếu muốn dùng lá xương sông trong điều trị dài hạn cần tham vấn y khoa.