Home Blog Page 283

Loại cây dại mọc nay bán 100 nghìn/kg, lá sủi bọt như xà phòng, ăn vừa ngon vừa bổ

Đây là một loại rau có nhiều bọt trắng khi rửa, tuy nhiên khi chế biến lại rất ngon và có giá bán khá cao.

Đặc điểm của cây chùm bao (Cây Lồng Đèn)

Cây chùm bao (cây lồng đèn)

Cây chùm bao (cây lồng đèn)

 

Trên đất nước Việt Nam, cây chùm bao (hay còn gọi là cây lồng đèn) là một trong những loại cây quả dại phổ biến, mọc hoang dại tại các bờ bụi và vùng đồng ruộng. Mặc dù là loại cây hoang dã, chúng lại là đặc sản có hương vị độc đáo và được ưa chuộng nhờ tính an toàn khi không sử dụng thuốc trừ sâu.

Mô tả cây chùm bao

Cây chùm bao là loại cây leo, thường mọc rậm rạp ở các khu vực có độ ẩm cao và ánh sáng phù hợp. Thân cây và lá cây có nhiều lông nhỏ, giúp phân biệt dễ dàng với các loại cây khác. Cây chùm bao phân bố chủ yếu ở các khu vực núi cao miền Bắc Việt Nam như Quảng Ninh, Bắc Giang, Hòa Bình và Yên Bái, nhưng cũng có thể thấy ở một số vùng đồng bằng như Thái Bình, Hải Dương và Bình Phước.

Quả và sử dụng

Mùa quả của cây chùm bao bắt đầu từ tháng 5 và kéo dài đến tháng 7. Quả của cây có hình dạng hình cầu tròn, bọc ngoài một lớp lưới mỏng gọi là chùm bao, làm cho cây có tên gọi này.

Sử dụng ẩm thực và dược liệu

Ở nhiều vùng quê, lá và đọt non của cây chùm bao được sử dụng như một loại rau ăn dân dã, có hương vị thơm ngon. Chúng được chế biến thành nhiều món như luộc, xào cùng tôm thịt hay nấu canh. Đặc biệt, loại rau này có thể được ăn sống sau khi tước vỏ.

Bên cạnh ẩm thực, cây chùm bao cũng được sử dụng như một loại dược liệu. Cả lá và quả của cây đều có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu và thanh nhiệt.

Loại rau có tác dụng lớn với sức khỏe

Loại rau có tác dụng lớn với sức khỏe

Thú vị về cây chùm bao

Một điều đặc biệt về cây chùm bao là khi rửa loại rau này, sẽ phát sinh hiện tượng bọt trắng giống như xà phòng, tạo nên sự ngạc nhiên cho người mới tiếp xúc.

Thị trường và giá cả

Trong những năm gần đây, cây chùm bao được bán tại các chợ quê và cửa hàng rau sạch với giá khoảng 100.000 đồng/kg vào mùa sinh trưởng tốt nhất, từ cuối xuân đến đầu hạ.

Tóm tắt

Cây chùm bao không chỉ là một loại rau ngon có hương vị độc đáo mà còn là một loại dược liệu quý giá, thường được sử dụng trong ẩm thực và y học dân gian ở Việt Nam. Sự phổ biến của loài cây này cũng là một nét đặc trưng của văn hóa ẩm thực và y học truyền thống tại đất nước Việt Nam.

Loại cỏ dại đầy đường, nông dân khổ vì nhổ bỏ mà cứ mọc nay lên đời thành rau và trà đặc sản

Loại cây này phát triển mạnh nên phun thuốc diệt cỏ hay nhổ bỏ nhưng khó diệt được chúng. Nay người ta bán hạt giống, bán cây giống, bán hoa của cây này làm trà.

Đó chính là cỏ xuyến chi hay còn gọi cây cúc áo, có nơi có là cây cứt lợn. Đây là giống cỏ mọc ven đường, ở bãi hoang, ở bờ ruộng, rờ mương. Hầu như cứ nơi nào đất hoang thì cây sẽ mọc. Đặc biệt chúng có sức sống mãnh liệt, chịu được môi trường khắc nghiệt. Nhà nông xưa kia khổ sở dọn cỏ này vì chúng bám vào quần áo và mọc rất nhanh, đặc biệt sau mưa, mùa xuân.

Cây xuyến chi cao chừng 0,3 m đến 0,4 m (có thể cao tới 1,5 m – 2 m ở nơi đất tốt, ẩm, có giá tựa cho cây). Cành xuyến chi mọc lên rậm rạp, thường mọc theo từng nhóm, phát triển thành quần thể. Vào mùa xuân có hoa (quanh năm, theo từng loại xuyến chi) sau đó các nhụy hoa trở thành hạt, đầu hạt có các móc gai. Tổ chức y tế thế giới từng có kế hoạch mang loại cây này trồng ở châu Phi để làm rau ăn, trong thập niên 1950 bởi chúng dễ trồng dễ sống, sinh sôi nhanh.

 

Ở Việt Nam có một số nơi người dân có hái ăn loại rau này. Nhưng với đa phần người Việt thì chúng là loại cỏ dại không ai ăn.

Xuyến chi nhiều công dụng

Xuyến chi nhiều công dụng

Xuyến chi được bán đầy trên chợ online

Trên chợ online xuyến chi được bán rất đa dạng từ bán hạt giống, bán hoa và cành khô làm trà. Nhiều người ngạc nhiên bởi loại cây này ở quê nhổ không hết thì nay lại được bán để dùng làm trà dưỡng sức khỏe.

Hơn nữa xuyến chi còn được cho là loại rau dại sạch. Nhiều người đã nói về việc ăn loại rau này bởi chúng không bị sâu bệnh. Đặc biệt khi công dụng của cây xuyến chi được nhiều người biết tới thì chúng trở thành loại rau tốt và trà tốt cho sức khỏe.

Công dụng của xuyến chi

Xuyến chi được xem là vị thuốc. Trong Đông y xuyến chi được cho là có có vị đắng, nhạt, hơi cay, tính mát có tác dụng thanh nhiệt, mát máu, tiêu độc, sát trùng. Hoa xuyến chi dùng để chữa viêm họng, sưng họng phát sốt, viêm ruột, tiêu chảy, lỵ, viêm thận cấp, dị ứng, mày đay, bệnh ngoài da mẫn ngứa nóng đỏ. Một số nơi người dân thường sử dụng để cầm máu, trị vết rắn cắn, côn trùng độc cắn bằng cách giã nát rồi đắp trực tiếp vào vết thương….

Xuyến chi được bán nhiều nơi

Có nhiều bài thuốc lưu truyền dùng xuyến chi kết hợp với các loại hoa khác hoặc dùng riêng xuyến chi.

Ngọn xuyến chi có thể dùng làm rau ăn có vị hơi ngăm ngăm đắng, giòn giòn tương tự rau tầm bóp.

Rau xuyến chi có thể luộc hay nấu canh, xào thịt.

Hoa xuyến chi cũng được trồng để nuôi ong lấy mật. Mật ong hoa xuyến chi là loại mật ong sạch, có độ trong suốt cao, không chứa các chất độc hại nên rất được người tiêu dùng ưa chuộng.

Bạn có thể hái hoa xuyến chi phơi khô có thể dùng để pha trà uống, trà hoa xuyến chi có vị thơm và khá dễ uống. Nhưng lưu ý khi hái hoa xuyến chi tránh nơi bị phun thuốc sâu. Vì xuyến chi mọc dại bên cạnh ruộng lúa nên người nông dân phun sâu thì dễ bị lan sang xuyến chi. Do đó bạn nên tránh hái khi mùa phun sâu.

Xuyến chi là loại cây có tính hút độc rất mạnh nên nếu mọc ở những nơi có nước thải bẩn, khu công nghiệp hay nơi nhiều khói bụi sẽ chứa hàm lượng lớn kim loại nặng cũng như các độc tố có trong dịch chiết rất cao.

Trồng xuyến chi quanh nhà giúp thanh lọc không khí

Xuyến chi hoa xinh xắn được nhiều ngươi yêu thích nên bạn hoàn toàn có thể trồng chúng trong chậu hoặc trong bồn quanh nhà. Ngoài mang lại vẻ đẹp hoang dã tự nhiên thì xuyến chi giúp thanh lọc không khí tốt. Xuyến chi hút bụi và đặc biệt hấp thu kim loại nặng tốt nên rất hiệu quả cho thanh lọc không khí quanh nhà.

Không chỉ ngon miệng, khoai sọ còn là vị thuốc giúp giảm sưng đau, tiêu viêm

Khoai sọ là một loại thực phẩm được dùng nhiều trong chế biến món ăn. Không chỉ ngon miệng, khoai sọ còn mang lại nhiều lợi ích sức khỏe.

Đặc điểm và công dụng của khoai sọ

Trong Đông y, khoai sọ còn được gọi là dụ căn, dụ đầu, dụ nãi,… Tên khoa học của khoai sọ là Colocasia antiquorum Schott., thuộc họ Ráy (Araceae).

 

Loại củ mọc dại thường có màu tím, ăn thì phá khí, không bổ. Còn khoai sọ được trồng có bột màu trắng dính, vị ngọt hơi the, trơn nhớt. Các giống khoai sọ được trồng ở nước ta có thể kể đến như:

– Giống khoai đốm: Cây cao, có thể trồng trên cạn hoặc dưới nước, củ ăn rất ngứa.

– Giống mống riềng: Cây cho năng suất cao nhưng ăn ngứa.

– Giống mống hương: Cây nhỏ, thường trồng ở đồng màu, củ màu phớt hồng hoặc vàng nhạt, ăn ngon.

Nhìn chung những cây khoai sọ trồng ở ruộng không thoát nước thường ngứa. Vì vậy, người dễ bị dị ứng khoai sọ, trước khi gọt vỏ không nên rửa khoai với nước. Có thể dùng găng tay thực phẩm để làm sạch chúng.

– Củ khoai sọ: Có vị cay ngọt, tính bình, lợi về 3 kinh tỳ, vị, đại tràng. Củ có tác dụng thông đại tiện, nhuận tràng, tiêu u hạch ở cổ, tán khối kết; chủ trị chữa các chứng bạch huyết, bỏng lửa, viêm thận, hạch, khối u, viêm khớp, thũng độc sưng đau,…

– Lá khoai sọ: Có vị cay, tính mát; Tác dụng chữa tiêu thũng độc, cầm mồ hôi, tiêu chảy; Chủ trị chữa thũng độc, ung nhọt, đạo hãn (ra mồ hôi khi ngủ, mồ hôi trộm), tự hãn (ra mồ hôi khi thức), tiết tả,…

– Cuống lá – dọc khoai môn: Tính vị giống như lá, tác dụng tiêu thũng, hòa tỳ (điều hòa chức năng tiêu hóa), lợi thủy; Chủ trị chữa thũng độc, kiết lỵ, tiêu chảy,…

– Hoa khoai sọ: Có vị the, tính bình, có độc; Thường dùng để chữa sa trực tràng, trĩ sang lở loét, sa tử cung, thổ huyết, đau dạ dày,…

Nghiên cứu của y học hiện đại cho thấy khoai sọ chứa hơn 17 loại acid amin cần thiết cho cơ thể. Khoai sọ còn chứa hàm lượng vitamin C và B6 dồi dào giúp cơ thể tăng đề kháng, chống lão hóa. Nhờ chứa nhiều kali nên khoai sọ giúp kiểm soát huyết áp.

Lượng chất xơ dồi dào trong khoai sọ đáp ứng được 27% lượng chất xơ cơ thể cần mỗi ngày giúp nhuận tràng, thải độc và làm giảm lượng cholesterol xấu trong cơ thể. Bên cạnh đó, khoai sọ còn chứa omega-3 và 6 rất tốt cho tim mạch, ngăn ngừa bệnh,…

Các bài thuốc từ khoai sọ

– Chữa tiêu chảy, lỵ: 30g lá khoai sọ, 30g cà rốt, 5g tỏi. Sắc uống.

– Chữa yết hầu sưng đau: 20g khoai sọ, 50g rễ kỷ tử. Đem sắc uống mỗi ngày 1 lần, liên tục 2-3 tháng cho bệnh nhân bị u bước vùng hầu họng.

– Chữa mề đay: 60g bẹ lá khoai sọ, 30g rễ cây tai chuột, 30g hồng táo, 30g đường đỏ. Sắc uống.

– Trị rắn cắn, ong đốt: lấy lá khoai sọ tươi giã nát rồi đắp vào chỗ đau.

– Chữa phong tê thấp sưng đau: lấy một lượng khoai sọ và gừng tương đương nhau, giã nhuyễn đắp vào chỗ đau rồi dùng băng dính cố định lại. Mỗi ngày thay thuốc 1-2 lần.

Bạn có thể gia giảm tùy theo thời tiết và cơ địa. Chẳng hạn vào mùa hè, người tạng nhiệt, đau nhức do nhiệt có thể dùng 3-4 phần khoai sọ và 1 phần gừng hoặc 2 phần khoai sọ 1 phần gừng. Vào mùa đông người tạng hàn, đau do lạnh có thể dùng 1 phần khoai sọ, 2 phần gừng hoặc dùng 2 phần khoai sọ và 3 phần gừng.

– Chữa vết thương phần mềm, sưng phù nề bầm tím: 120g khoai sọ, 3 củ hành sống. Giã nát khoai sọ, thêm vào một chút rượu rồi trộn đều, dùng bôi đắp qua gạc mỏng trên chỗ đụng giập do chấn thương.

– Chữa mụn nhọt, đầu đinh: Chuẩn bị liều lượng khoai sọ tươi và giấm bằng nhau. Đun sôi và nghiền nát thành bột nhuyễn, đắp vào nơi tổn thương.

Những lưu ý khi sử dụng khoai sọ

– Dùng củ con làm thuốc có tác dụng tốt hơn củ cái.

– Thuốc sau khi làm xong cần dùng ngay mới có tác dụng.

– Dược tính tự nhiên của khoai sọ cần nhiều thời gian hơn nên người bệnh cần kiên trì trong quá trình sử dụng để chữa bệnh.

Ăn ngon mà không lo ‘ngậm’ thuốc: 2 loại quả sạch nhất chợ bạn nên biết

Bạn đang lo lắng về dư lượng thuốc trừ sâu trong rau củ quả? Đừng bỏ lỡ 2 loại quả “sạch” nhất chợ này, đặc biệt là loại quả số 1 chứa đầy vitamin và khoáng chất tốt cho sức khỏe.

Quả mướp

Mướp là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và rất phổ biến trong mùa hè. Không chỉ dễ trồng mà mướp còn ít bị sâu bệnh, thậm chí có khả năng ngăn chặn sự phát triển của chúng. Đặc biệt, mướp thường được trồng trên giàn, do đó việc phun thuốc bảo vệ thực vật cũng gặp nhiều khó khăn hơn so với các loại rau khác.

Mướp là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và rất phổ biến trong mùa hè

Mướp là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và rất phổ biến trong mùa hè

Để chọn được những quả mướp ngon, bạn cần chú ý đến các yếu tố sau:

– Hình dáng quả mướp: Khi chọn, hãy tránh những quả quá thẳng. Quả mướp hơi cong thường có vị ngon hơn. Điều này do mướp là loại cây leo, phát triển tự nhiên dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố như ánh sáng, nhiệt độ và phân bón.

– Bông hoa ở rốn quả: Mặc dù nhiều người cho rằng những quả còn hoa là quả tươi, mới hái, nhưng thực tế, khi mướp già, hoa sẽ rụng. Nếu hoa chưa rụng và sờ vào thấy chắc chắn, có thể quả đó đã bị sử dụng chất bảo quản hoặc chất kích thích, không nên chọn.

– Màu sắc: Mướp tươi thường có vỏ màu xanh lục hoặc xanh đậm. Một số người nghĩ rằng mướp có vỏ xanh nhạt sẽ mềm hơn, nhưng điều này không chính xác. Quả mướp phát triển tốt, hấp thụ đủ ánh nắng thường có màu xanh đậm.

– Độ sần của vỏ: Khi chọn mướp, hãy kiểm tra độ sần của vỏ. Quả có vỏ hơi sần, sờ vào thấy nhám thường là quả mới hái, còn tươi. Những quả có vỏ nhẵn hoặc có vết sần thâm do va chạm chứng tỏ đã để lâu, không nên mua. Bạn cũng có thể ấn nhẹ vào thân quả mướp. Quả mới hái sẽ phục hồi hình dạng nhanh chóng và còn nhiều nước. Nếu quả cứng đơ, có thể nó đã bị ong châm, ăn sẽ không ngon. Nếu ấn nhẹ mà để lại vết lõm không phục hồi, đó là dấu hiệu mướp đã héo, mất nước và không ngon.

Những lưu ý này sẽ giúp bạn chọn được những quả mướp tươi ngon và đảm bảo chất lượng cho bữa ăn gia đình.

Bí ngô

Bí ngô, với hương vị ngọt ngào và bùi bùi, là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và thường được ví như “vàng” trong thế giới rau củ. Loại quả này không chỉ giàu vitamin và chất xơ mà còn có khả năng thích nghi và chống chịu sâu bệnh vượt trội nhờ hệ thống rễ phát triển mạnh mẽ. Ngay cả khi gặp phải một số sâu bọ nhỏ trong quá trình sinh trưởng, bí ngô vẫn có khả năng tự phục hồi mà không cần đến sự can thiệp của thuốc bảo vệ thực vật.

Bí ngô, với hương vị ngọt ngào và bùi bùi, là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và thường được ví như

Bí ngô, với hương vị ngọt ngào và bùi bùi, là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và thường được ví như “vàng” trong thế giới rau củ

Để chọn được những quả bí ngô ngon, bạn hãy lưu ý các đặc điểm sau:

– Màu sắc: Những quả bí ngô có vỏ màu xanh, vàng cam hoặc cam tươi sáng thường là dấu hiệu của sự tươi ngon. Khi ấn vào, bạn nên cảm nhận được sự cứng chắc.

– Cuống tươi: Bí ngô ngon thường có phần cuống tươi dài từ 2 – 3 cm. Trên bề mặt lát cắt ở cuống có thể thấy một ít mủ, dấu hiệu cho thấy bí ngô vừa mới được cắt.

– Vỏ ngoài: Hãy chọn những quả bí có lớp vỏ lành lặn, không bị sứt mẻ hay dập úng. Khi cầm lên, quả bí cảm giác nặng tay thường là quả ngon.

Nếu bạn mua bí ngô để dự trữ, hãy chọn những quả còn cuống để kéo dài thời gian bảo quản. Đặc biệt, khi mua các miếng bí ngô đã được cắt ra, hãy chọn những miếng có thịt màu vàng tươi hoặc vàng cam, với ruột bí đặc, vì đây thường là dấu hiệu của những miếng bí ngon và chất lượng.

Những lưu ý trên sẽ giúp bạn chọn được những quả bí ngô tươi ngon, đảm bảo giá trị dinh dưỡng cao cho bữa ăn gia đình.

Cây dại mọc hoang bờ mương nhưng là vị thuốc quý, dân sành ăn mê mẩn

Loại cây dại mọc đầy bờ mương, vị đắng nhưng lại được dân thành phố săn lùng vì vừa ngon vừa bổ dưỡng.

Rau sam đắng, mang tên khoa học là Bacopa monnieri, có xuất xứ từ Ấn Độ. Tại Việt Nam, loại rau này phân bố chủ yếu ở các khu vực đồng bằng và trung du của miền Bắc và miền Nam.

Theo thông tin từ người dân địa phương, cây sam đắng thường mọc hoang dã trong môi trường ẩm ướt, thường thấy tại các cửa sông, đầm lầy, bờ mương hoặc những bãi cát trắng mịn. Qua quan sát, loại thảo mộc này có thân bò, lá nhỏ và mọng nước. Với đặc trưng là rau đắng, nó mang đến một vị đắng đặc trưng hấp dẫn.

 

Từ lâu, người dân địa phương đã chia sẻ rằng rau sam đắng “dù có đắt bao nhiêu cũng nên thưởng thức ít nhất một lần trong đời” nhờ vào hương vị thơm ngon và những lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rau sam đắng có lợi cho não bộ và hỗ trợ tăng cường trí nhớ. Trong loại rau này chứa các hoạt chất saponin như bacoside A và bacoside B, giúp cải thiện khả năng dẫn truyền xung động thần kinh và bảo vệ tế bào não, từ đó nâng cao sự tỉnh táo và khả năng tập trung. Bên cạnh đó, rau sam đắng còn mang lại nhiều lợi ích về huyết áp, hô hấp, kích thích hệ thần kinh, và có khả năng chống ung thư cùng với tính chất chống oxy hóa.

Người dân địa phương đã chia sẻ rằng rau sam đắng

Người dân địa phương đã chia sẻ rằng rau sam đắng “dù có đắt bao nhiêu cũng nên thưởng thức ít nhất một lần trong đời”

Trước đây, rau sam đắng chỉ là món ăn giản dị, quen thuộc trong bữa cơm của người dân địa phương. Thế nhưng, trong những năm gần đây, khi phong trào thưởng thức rau dại và tìm về ẩm thực đồng quê trở thành xu hướng, nhiều người thuộc giới thượng lưu đã bắt đầu “săn lùng” loại rau này. Rau sam đắng giờ đây đã trở thành một đặc sản nổi bật, với vị đắng nhẹ và độ giòn tan độc đáo khiến bất cứ ai trải nghiệm cũng đều bị thu hút.

Tại các nhà hàng và quán ăn, rau sam đắng đã trở thành nguyên liệu linh hoạt trong nhiều món ăn hấp dẫn, từ rau sam chấm với mắm kho, lẩu cá đến cháo cá và canh cá. Ngoài ra, các đầu bếp còn sáng tạo bằng cách sử dụng rau sam đắng như một loại rau gia vị độc đáo, giúp tăng cường hương vị và mang đến sự mới mẻ cho các món ăn ngon miệng.

Trên thị trường, một số địa điểm cung cấp rau sam đắng với mức giá dao động từ 70.000 đến 90.000 đồng/kg.

Trên thị trường, một số địa điểm cung cấp rau sam đắng với mức giá dao động từ 70.000 đến 90.000 đồng/kg

Trên thị trường, một số địa điểm cung cấp rau sam đắng với mức giá dao động từ 70.000 đến 90.000 đồng/kg

Trên các trang mạng xã hội, chị Xoan đến từ TP.HCM chia sẻ: “Như tên gọi của nó, rau sam đắng mang đến một vị đắng đặc trưng vô cùng thú vị. Hiện tại, rau tự nhiên ngày càng khan hiếm, vì vậy chủ yếu rau sam đắng được cung cấp từ những người nông dân miền Tây trồng. Nhiều cư dân thành phố đã thử và cảm nhận được hương vị độc đáo, nên họ thường xuyên đặt hàng để làm phong phú thực đơn cho gia đình.”

Chị Út, một người nông dân trồng rau sam đắng tại khóm 3, phường Tân Thành, thành phố Cà Mau, chia sẻ rằng loại rau này rất thích ánh nắng mặt trời. Vào mùa hè, rau sam đắng trở nên tươi tốt và xanh mướt mà không cần phải can thiệp bằng phân bón hóa học nào.

Vào mùa hè, rau sam đắng trở nên tươi tốt và xanh mướt mà không cần phải can thiệp bằng phân bón hóa học nào

Vào mùa hè, rau sam đắng trở nên tươi tốt và xanh mướt mà không cần phải can thiệp bằng phân bón hóa học nào

Chị Út cho biết: “Để đảm bảo rau sam đắng phát triển khỏe mạnh và non tơ, việc chuẩn bị đất trồng là rất quan trọng. Hầm trồng cần được tạo ra với độ sâu khoảng 40 cm, bên dưới được lót lớp cao su và sau đó bơm bùn non vào trước khi tiến hành trồng. Trong mùa khô hạn, việc cung cấp đủ nước ngọt cho rau là điều cần thiết để hỗ trợ sự phát triển của chúng.”

Gia đình chị Út hằng ngày thu hoạch gần 100kg rau sam đắng, và thương lái thường đến tận nơi để thu mua, mang sản phẩm đi tiêu thụ tại các tỉnh thành khác. Nhờ vào mô hình trồng rau sam đắng này, nền kinh tế của gia đình chị đã có sự cải thiện rõ rệt.

Những loại rau củ quả chớ dại mua, đừng tham rẻ mà cẩn thận rước bệnh ung thư, nhiều người không biết

Những loại rau củ này rẻ nhưng nhiều người không biết rằng chúng tiềm chứa nguy cơ gây hại cho sức khỏe

Có những loại thực phẩm tiềm chứa nguy hiểm nhưng nhiều người chủ quan không để ý. Có nhiều người vì tiếc rẻ những thực phẩm bán chợ muộn, thậm chí còn được người bán cho nhưng không biết tiết kiệm được lúc này có thể tiêu tốn viện phí về sau. Do đó khi đi chợ cần cẩn thận với các thực phẩm sau:

Loại giá đỗ mập mạp không có rễ

 

Giá đỗ rất dễ ủ nhưng ủ tự nhiên thì giá đỗ không mập và nhiều rễ làm mất thời gian xử lý. Do đó nhiều cơ sở đã dùng thuốc triệt rễ và kích thích để giá đỗ năng suất hơn. Nhưng những loại này có thể gây ngộ độc và chất độc tích tụ trong cơ thể lâu dần thành nguy cơ ung thư. Vì thế khi thấy giá đỗ mập mạp không có rễ nên tránh không mua ngay cả khi rẻ. Giá đỗ ngâm ủ thông thường sẽ rất tốt cho sức khỏe vì chúng giàu vitamin, protein. Nhưng với giá đỗ đã triệt rễ thì nên tránh càng xa xàng tốt.

Khoai lang mọc mầm mà có thêm đốm mốc thì không nên ăn

Khoai lang mọc mầm mà có thêm đốm mốc thì không nên ăn

Khoai lang có đốm đen mọc mầm

Khoai lang mọc mầm thì bản thân chúng không độc nhưng khi mọc mầm thường là do chúng bị để môi trường ẩm mà khi ẩm hay bị hà rím và nấm mốc. Nấm mộc trong khoai lang là  nguyên nhân gây ra độc hại. Có thể chúng mới bị hỏng ở một nửa củ nhưng đầu kia có thể lây nhiễm và ngay cả khi bạn cắt bỏ phần hà đi, thì luộc lên cũng không tiêu diệt hết độc tố. Ăn lượng nhiều có thể ngộ độc cấp biểu hiện khó thở, buồn nôn, tiêu chảy… Về lâu dài có thể khiến bạn tích tụ chất độc nấm mốc gây hại nội tạng. Đặc biệt khuẩn vằn đen có thể tiết ra loại độc tố gọi là sê-tôn lên khoai lang. Khi chúng ta tiêu thụ lượng lớn sê-tôn từ khoai lang sẽ rất dễ bị trúng độc, nếu nghiêm trọng có thể sốt cao, co giật, nôn ra máu, hôn mê, thậm chí tử vong. Vì thế tốt nhất không nên ăn khoai lang khi thấy chúng có đốm đen và nấm mốc.

Khoai tây nếu có vỏ màu xanh, nẩy mầm thì không ăn vì có chất độc solanin

Khoai tây nếu có vỏ màu xanh, nẩy mầm thì không ăn vì có chất độc solanin

Khoai tây vỏ xanh, mọc mầm

Khoai tây khi vỏ lên màu xanh là lúc chúng sinh ra chất độc salonin. Chất độc này là một chất độc tự nhiên để bảo vệ mầm cây không bị côn trùng ăn. Nhưng chúng ta khi ăn vào có thể nôn mửa tiêu chảy, ăn nhiều sẽ ngộ độc nặng. Do đó khi khoai tây nẩy mầm là lúc chúng có thể gây ngộ độc.

Rau củ bị héo, mốc một phần

Nhiều loại rau củ quả để lâu bị héo mốc thường được  một số người nhặt bỏ một phần đi rồi ăn phần còn lại. Có người cho rằng đã loại bỏ phần mốc thì phần còn lại không sao nhưng không biết rằng bào tử nấm mốc có thể đã ăn sang những phần chưa héo mốc, nên khi nấu chín có thể không ngộ độc cấp nhưng tích tụ trong cơ thể gây hại nội tạng. Do đó đừng ham rẻ mà mua loại này. Nếu người bán có cho cũng đừng nên lấy bởi bạn không biết được nấm mốc đó đã lây lan mức nào. Độc tốt aflatoxin trong rau củ quả nấm mốc rất nguy hiểm, có thể làm tổn thương trực tiếp đến tế bào gan, gây thoái hóa và hoại tử, gây ung thư gan.Gừng thối, gừng đã mọc mầm.

Gừng mọc mầm hoặc thối một góc

Gừng khi thối sẽ có chứa một lượng nhỏ safrole – đây là một loại độc tố mạnh có thể gây hoại tử các tế bào gan, lâu dần sẽ biến thành ung thư gan và ung thư thực quản. Ở những củ gừng bị thối sẽ có chất độc này và chúng có thể lan ra toàn bộ củ gừng nên việc cắt bỏ đoạn thối đi cũng không đảm bảo an toàn cho bạn. Gừng mọc mầm không những không còn giá trị dinh dưỡng nên đừng dùng. Do đó nếu trong nhà mà có gừng mốc mọc mầm cũng nên bỏ. Mầm gừng có thể mang ra trồng thành cây, còn gừng mốc thì nên bỏ đi tránh để chất độc còn lây lan sang những rau củ khác.

Người xưa có câu ‘1 trái cà bằng 3 chén thuốc’: Ăn cà có độc không?

Người xưa thường có câu “1 trái cà bằng 3 chén thuốc”, ý nói cà rất độc.

Ăn cà muối xổi có độc không?

Trước hết nên nắm tổng quan về quả cà pháo:

Theo Đông y, cà pháo vị ngọt, tính hàn, tác dụng tán huyết, tiêu viêm, chỉ thống, nhuận tràng, lợi tiểu, trị thũng thấp độc, trừ hòn cục trong bụng, ho lao.

Đông y gọi quả cà là di tử hay giả tử, ải qua.

Dân gian còn gọi là cà ghém, cà pháo, cà muối.

Cà pháo còn gọi là cà gai hoa trắng, tên khoa học Solanum torum. Nó là cây nhỏ, lá xẻ thùy nông, có gai. Hoa màu trắng, quả màu trắng đổi màu vàng khi chín. Toàn cây đều có thể dùng làm thuốc.

Cà pháo

Cà pháo

Cà pháo thường được dùng trị đau cả vùng thắt lưng, té ngã tổn thương; đau dạ dày, đau răng; bế kinh; ho mãn tính. Dùng 10 – 15g rễ, dạng thuốc sắc.

100g cà pháo cung cấp 1,5g protein (có đủ các acid amin cần thiết cho cơ thể), 12mg canxi, 0,7mg sắt, 18mg magiê, 16mg phospho, 22,1g mg kali, 0,3mg kẽm. Ngoài ra nó chứa cả đồng và selen là các vi khoáng quý.

Nhiều loại vitamin như tiền vitamin A, vitamin C (3mg/100g), vitamin B1, B2, PP cũng có trong cà pháo. Riêng phần hạt cà nhiều sợi lông nhỏ, có thể là nguyên nhân gây ho. Tuy nhiên, chưa nghiên cứu nào công bố về tác hại này. Lượng sitosterol không đáng lưu tâm nhưng lại chứa solanin độc. Quả cà chưa chín nhiều solanin hơn quả chín.

Cà pháo chứa lợi khuẩn có lợi cho quá trình tiêu hoá thức ăn: Khi cà được muối xổi tức là có sự lên men xảy ra, vi khuẩn có lợi giúp phá hủy liên kết của một số loại thức ăn khó tiêu, cũng như một số các đường tự nhiên.

Giúp chúng ta ăn ngon miệng hơn: Một số chất trong cà muối giúp kích thích vị giác, tạo cảm giác ăn uống ngon miệng hơn.Bổ sung chất xơ cho cơ thể hạn chế tình trạng táo bón và những ảnh hưởng của việc tạo bón gây ra như bệnh trĩ.

Tuy vậy, ăn cà muối xổi cũng có những mặt không có lợi cho sức khỏe như:

Trong quả cà có chất solanin, đây là chất gây độc cho cơ thể. Lượng chất này ở cà muối xổi cao hơn ở cà muối đã chua. Tuy nhiên, khi cà được ngâm vào muối thì hàm lượng chất này cũng đã giảm đáng kể.

Nguy cơ gây ra ung thư dạ dày cao hơn: Các thực phẩm được ngâm quá nhiều muối làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Một nghiên cứu đánh giá 2 nhóm người thấy những người ăn nhiều những thực phẩm ngâm muối( cà muối, dưa muối…) thì tỉ lệ ung thư dạ dày cũng cao hơn rất nhiều những người ít ăn nhóm thực phẩm này.

Nguy cơ bệnh tăng huyết áp: Nếu ăn quá nhiều các loại thức ăn ngâm muối có nghĩa là bạn đã nạp một lượng lớn natri vào cơ thể, làm tăng nguy cơ cao huyết áp và nhiều nguy cơ bệnh khác cho sức khỏe.

Như vậy, việc ăn cà muối vừa có những lợi ích mang lại nhưng cũng có những mặt xấu ảnh hưởng tiêu cực. Để hạn chế những tác động tiêu cực thì chúng ta nên ăn hạn chế và trong một số trường hợp người bệnh không nên ăn vì không đảm bảo được những tác động xấu tới cơ thể.

Những ai không nên ăn cà muối xổi?

Món cà muối xổi được đa số mọi người yêu thích vì dễ ăn và tạo cảm giác ngon miệng, tuy nhiên một số đối tượng nên hạn chế hoặc không nên ăn như sau:

Những người bị bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng: Do trong cà muối có nhiều gia vị như ớt, muối hay khi lên men nên chúng đều ảnh hưởng không tốt đến dạ dày , vì thế những người có tiền sử mắc bệnh này nên hạn chế ăn.

Người mắc bệnh tim mạch, huyết áp, bệnh gan: Cà muối thường có nhiều muối nên khuyên tránh dùng ở người bệnh tim, tăng huyết áp hoặc bệnh gan, bệnh thận vì muối và các gia vị kích thích có thể làm tăng những nguy cơ ảnh hưởng làm tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.

Người bị rối loạn tiêu hóa: Các loại ngâm muối, đặc biệt là cà muối xổi có thể không đảm bảo loại trừ hoàn toàn được các loại vi sinh vật gây bệnh có trong thực phẩm, do vậy có thể làm tình trạng rối loạn đường tiêu hóa trở lên nguy hiểm hơn.

Phụ nữ mang thai: Khi mang thai, đường tiêu hóa của phụ nữ trở nên nhạy cảm hơn, nhất là khi ốm nghén, trong khi cà muối xổi có thể trở thành một thực phẩm kích thích, làm tăng cảm giác đầy bụng, buồn nôn. Hơn nữa, vì không chắc chắn về độ an toàn của các thực phẩm và các chất phụ gia đưa vào trong cà muối có thể ảnh hưởng như thế nào đến mẹ bầu và em bé trong bụng. Do vậy, các mẹ bầu nên tránh các loại thực phẩm này.

Trẻ em: Bởi vì hệ tiêu hóa của bé chưa hoàn chỉnh, nên cha mẹ cần tránh cho trẻ ăn những món ăn lên men và không đảm bảo vệ sinh.

Ngoài ra, người đang bị ốm thì không nên ăn cà muối do chất solanin có trong cà là chất độc nên với người đang ốm không nên ăn.

Ăn cà pháo thế nào để không hại sức khỏe?

Để ăn cà tốt cho sức khoẻ các chuyên gia khuyên:

Nên ăn cà đúng vụ

Không ăn cà muối xổi, cà sống

Không ăn quá nhiều cà muối;

Không ăn cà muối có hiện tượng bị khú, nổi váng trắng.

Không ăn cà muối trong các thùng sơn.

Không trồng cây này trong nhà dù lý do là gì chắc chắn bạn cũng sẽ hối hận

Không trồng cây này trong nhà dù lý do là gì chắc chắn bạn cũng sẽ hối hận – tìm hiểu ngay hôm nay.

cay-chanh

Trong sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, giáo sư Đỗ Tất Lợi mô tả chanh là loại cây nhỏ nhắn hay có gai, gai dài 35 mm, búp non có màu đỏ. Lá hình trứng hay hình dài, dài 5,5-11 cm, rộng 3,5-6 cm, mép có răng cưa. Hoa trắng, nhuốm tím hạt hay đỏ tím, mọc đơn độc thành từng chùm 2-3 hoa. Lá có hình mũi mác, nhẵn hơi có lông. Quả nhỏ, vỏ mỏng nhẵn, chia thành 10-12 múi, mỗi múi chứa 2-3 hạt. Cơm quả rất chua.

 

Về phân bố, giáo sư Đỗ Tất Lợi cho hay chanh được trồng khắp ở nước ta. Mùa hoa của cây vào tháng 3-5, mùa quả từ tháng 6-9. Ngoài ra, người dân còn trồng một vụ chanh chiêm vào tháng 1-2.

Người dân trồng loại cây này chủ yếu lấy quả để ăn, lá làm gia vị. Trong Đông y, chanh được tận dụng từ quả, lá, rễ để làm vị thuốc, được thu hái gần như quanh năm, dùng cả tươi và khô.

Lớp vỏ xanh của chanh chứa tinh dầu là một chất lỏng màu vàng nhạt, mùi thơm chanh, còn vỏ trắng chứa pectin.

Giáo sư Lợi cho biết rong dịch quả chanh có 80-82% nước, 5-7% axit xitric, 1-2% xitrat axit canxi, kali, xitrat ety và 0,4-0,5% axit malic. Ngoài ra còn 0,4-0,75% đường interverti, 0,5% sacaroza, 0,75-1% protit. Độ tro 0,5%, vitamin C 65 mg trong 100 g dịch tươi.

Lá chanh chứa tinh dầu mùi thơm dễ chịu. Hàm lượng tinh dầu trong lá thay đổi từ 0,33-0,5%. Ngoài ra,lá còn chất stachydrin, một dẫn xuất của prolin.

Lợi ích từ cây chanh

Múi: Có thể phối hợp với muối ăn dùng ngậm chữa ho, viêm họng. Sau khi gội đầu, bạn có thể vắt một ít nước chanh quả lên có tác dụng làm trơn tóc.

Lá và ngọn: Lá thường dùng làm gia vị ăn với thịt gà, ốc, nấu nước để xông trị cảm cúm. Lá và búp non chanh giã nát đắp lên rốn trẻ em chữa bí đái, đầy chướng bụng.

Rễ: Dùng chữa ho dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với rễ dâu tằm, ngày dùng 6-12 g.

Tinh dầu quả và lá: Pha nước gội đầu, làm thơm các thuốc phiến, thuộc bột hay thuốc ngậm.

cay-chanh1

Vỏ chanh

– Chống ung thư

Việc uống trà nóng với lát vỏ chanh có thể ngăn ngừa sự phát triển của các tế bào ung thư.
Nguyên nhân là do trong vỏ chanh có chứa thành phần salvestrol Q40 và limonene, được biết đến với công dụng chiến đấu chống lại các tế bào ung thư trong cơ thể.

Ngoài ra, chất flavonoid có trong vỏ chanh còn có khẳng năng hạn chế sự phân chia của tế bào ung thư, đặc biệt là ung thư vú, ung thư ruột kết và ung thư da.

– Giảm căng thẳng

Vỏ chanh có khả năng giảm sự căng thẳng. Vỏ quả chanh có chứa bio-flavonoids, loại chất có khả năng làm giảm sự căng thẳng.

Ăn một vài lát vỏ chanh hay uống một cốc trà nóng cùng vài lát vỏ chanh sẽ giúp bạn giảm sự căng thẳng và lấy lại trạng thái cân bằng.

– Ngăn ngừa các bệnh liên quan đến tim

Sự hiện diện của kali trong vỏ chanh có tác dụng duy trì huyết áp ổn định trong cơ thể của chúng ta. Vì thế vỏ chanh cũng có tác dụng ngăn ngừa các bệnh về tim, đau tim và bệnh tiểu đường.

Chanh ướp muối: chanh bóc vỏ, bỏ hột, ướp muối khoảng 12 tiếng. ăn hay ngậm tùy ý. Dùng cho trường hợp sốt nóng, viêm họng, viêm thanh phế quản, đờm đặc, ho khan, khản giọng.

Loài cỏ dại, từng chỉ cho lợn ăn, nay là đặc sản bao người săn lùng, có ở khắp nơi nhưng ít ai biết

Loại cỏ này có cái tên dữ tợn, trước đây từng chỉ cho lợn ăn, nay được nhiều người săn lùng làm đặc sản bán với giá tốt. Dù có ở khắp nơi nhưng dân ta ít người để ý và biết đến.

Bạn đã bao giờ nghe nói tới “cỏ tai hùm” chưa?

Cỏ tai hùm hay còn goi là ngải dại, lưỡi hùm, cúc hôi, cúc voi, Xì rgân (Kho), la dông (Bana), Nhất ting kni (Kdong)…

Cỏ tai hùm

Cỏ tai hùm

“Tiểu bồng thảo” đó là cái tên rất dễ thương mà người Trung Hoa đặt cho cỏ tai hùm – một loại cỏ mà quả của nó có mào lông trắng bay phiêu bồng trong gió, giống như cỏ bồ công anh.

Tuy nhiên, điều đáng chú ý ở cỏ tai hùm không chỉ là hoa quả đẹp mà còn là giá trị làm thuốc của nó. Đây là một vị thuốc thực thụ, được dùng điều trị nhiều bệnh thường gặp như viêm gan, thấp khớp, sỏi niệu, thống phong…

Loài cây dại có cái tên “dữ tợn” này có nguồn gốc từ Bắc Mỹ, nay đã xuất hiện rộng rãi trên khắp toàn cầu. Ở Việt Nam, bạn có thể bắt gặp cỏ tai hùm ở những chỗ hoang ráo, đồi trống hoặc núi cao (rừng thông Tây Nguyên).

Loài cỏ dại có cái tên dữ tợn

Loài cỏ dại có cái tên dữ tợn “cỏ tai hùm”

Với sức sống bền bỉ, tốc độ sinh trưởng nhanh, cỏ tai hùm trước kia thường được người dân  ở một số nước như Trung Quốc dùng để… nuôi lợn. Tuy nhiên hiện tại, thứ “thức ăn chăn nuôi” này đã được đổi đời, trở thành một trong những loại đặc sản rừng cao cấp, được nhiều người đỏ mắt săn lùng.

Thậm chí, cỏ tai hùm khô có thể bán với giá lên đến 55 – 65 NDT/kg, tương đương 179.000 – 212.000đ/kg. Ở đây, cỏ tai hùm thường được xào, luộc hoặc chế biến thành món canh bổ dưỡng.

Có tai hùm trong y dược

Còn ở Việt Nam, cỏ tai hùm được biết đến nhiều hơn với vai trò dược liệu trong y học cổ truyền. Cây cho thu hoạch quanh năm, có thể dùng tươi hoặc phơi khô.

Có tai hùm có nhiều công dụng trong y dược

Có tai hùm có nhiều công dụng trong y dược

Ở nước ta, nhân dân thường dùng chữa viêm tấy, dùng tiêu độc mụn nhọt. Lá dùng nhai ngậm chữa viêm sưng lợi răng, dùng đắp và uống trong chữa mụn nhọt sưng tấy. Lá cũng được sử dụng chữa ỉa chảy có kết quả.

Ở Mỹ, người ta dùng Cỏ tai hùm chống xuất huyết. Tinh dầu của nó có ích để trị băng huyết, albumin niệu, sỏi niệu, viêm phế quản.

Ở Pháp, nó là cây thuốc trị ỉa chảy và lợi tiểu. Nó cho những kết quả tốt trong điều trị bệnh thấp khớp và thống phong, bệnh viêm đa khớp cấp tính.

Ở Trung Quốc cả cây dùng trị đái ra máu, viêm gan, viêm túi mật, trẻ em lở đầu.

Theo Đông y, cỏ tai hùm có mùi thơm đặc trưng vì chứa tinh dầu tự nhiên, vị cay, tính ấm. Loại thảo dược này có nhiều công dụng như cầm máu, cầm tiêu chảy, lợi tiểu, giúp long đờm, làm dịu cơn đau… Các bệnh liên quan đến máu huyết như chảy máu cam, tiểu ra máu… cũng có thể dùng cỏ tai hùm để hỗ trợ điều trị.

Ngoài ra, các chứng viêm như viêm phế quản, viêm gan, viêm túi mật, viêm bàng quang cũng có thể cải thiện đáng kể khi có sự hỗ trợ từ cỏ tai hùm.

Trên chợ mạng Việt Nam, cây cỏ tai hùm tươi được bán khá phổ biến với giá chỉ khoảng 40.000đ/cây. Anh nông dân từ hai bàn tay trắng, khởi nghiệp trồng “cây không lá”, thu 5 tỷ đồng/1 năm nhẹ nhàng Nông dân Trà Vinh trồng loại chuối kỳ lạ này làm đặc sản mứt chuối sấy ăn rất ngon, lại bổ não, nhuận tràng Nông dân Trà Vinh trồng loại chuối kỳ lạ này làm đặc sản mứt chuối sấy ăn rất ngon, lại bổ não, nhuận tràng

Sai lầm tai hại khi luộc thịt, 90% bà nội trợ mắc phải

Nhiều người không hề biết những việc làm dưới đây lại vô tình khiến món thịt luộc kém ngon, mất chất dinh dưỡng.

Không sơ chế thịt trước khi luộc

1

Không ít người có thói quen mua thịt về là cho cả tảng vào luộc luôn, bỏ qua khâu sơ chế. Việc này vô tình làm cho thịt chín không đều, bên ngoài mềm mà bên trong còn sống.

Để thịt luộc chín đều cần thái thịt thành các khối đều nhau với độ to vừa phải. Trước khi luộc cần cạo sạch phần lông ở da, dùng chanh và muối hạt chà xát rồi rửa sạch. Chanh và muối khử mùi hiệu quả và chất citric, vitamin C giúp thịt thơm và tươi ngon hơn.

Với món thịt luộc nên chọn phần ba chỉ dưới (nạc mỡ đan xen mềm liên khối) hoặc thịt bắp giò, thịt nạc đầu giòn có nạc mỡ đan xen món ăn sẽ ngon hơn. Nếu dùng thịt nạc (thăn) để luộc nên ngâm vào trước với nước pha muối đường loãng sau đó rửa sạch lại rồi mới luộc. Việc này giúp miếng thịt mọng ngọt, không bị khô.

2

Chọc đũa, lật thịt nhiều lần khi luộc

Cách kiểm tra thịt đã chín hay chưa bằng mẹo chọc đũa vào thịt từ lâu đã được các bà các mẹ truyền lại. Tuy nhiên, bạn đừng nôn nóng mà chọc đũa hay lật thịt nhiều lần trong khi luộc, rán bởi tất cả chất ngọt và hương vị trong miếng thịt sẽ bị tan ra, khiến chất và mùi vị của thịt sẽ không còn được ngon nữa.

Thêm nước lạnh khi đang luộc

Thêm nước lạnh vào nồi nước đang sôi là sai lầm khi luộc thịt mà rất nhiều người mắc phải. Nhiệt độ giảm đột ngột sẽ khiến protein và chất béo lập tức kết tủa, các rãnh, khe hở của thịt sẽ co lại và rất khó mềm, phần nạc sẽ bị cứng hơn, mùi vị tươi ngon của thịt cũng bị ảnh hưởng. Do đó bạn nên đổ nước ngập thịt khi luộc, nếu cần cho thêm thì hãy chế nước sôi vào.

Luộc quá kỹ

3

Nhiều người sợ thịt không đủ chín nên luộc quá lâu để chắc chắn nó không còn sống. Việc đun lâu khiến phần thịt nạc bị khô, lâu hơn nữa thì toàn miếng thịt bị nhũn, bở và mất đi vị ngọt, ăn nhanh ngán.

Sai lầm luộc thịt quá lâu cũng ảnh hưởng đến dinh dưỡng. Theo các chuyên gia, trong nhiệt độ 200 – 300 độ C, các axit amin, creatinin, đường và hợp chất vô hại trong thịt sẽ tạo ra phản ứng hóa học, hình thành một số hợp chất có hại.

Do đó, khi luộc thịt, bạn chỉ nên luộc vừa chín tới, miếng thịt sẽ giữ được vị ngọt, thơm và độ giòn dễ ăn.

Thái thịt ngay khi vừa luộc

4

Muốn đảm bảo độ nóng, nhiều người thái thịt ngay khi vừa luộc. Đây là một sai lầm vì lúc này, bạn sẽ khó thái được miếng thịt đẹp, “sắc nét” do nó còn mềm, bở. Tốt nhất là bạn cho miếng thịt vào tô nước nguội khoảng 1 phút rồi mới mang ra thái, thịt vẫn ấm nóng, vừa ngon vừa đẹp mắt.

Mẹo luộc thịt ngon

Để luộc thịt ngon, bạn phải chọn nguyên liệu chuẩn. Lý tưởng nhất là thịt ba chỉ. Thịt chân giò, đầu rồng hay nạc vai cũng ngon, tùy khẩu vị của gia đình bạn. Chọn miếng thịt có sự cân bằng giữa phần nạc và mỡ để khi thái miếng thịt được đẹp.

Thêm chút muối vào nồi nước đủ ngập thịt, cho thịt lợn đã rửa sạch vào đun lửa vừa. Khi nước bắt đầu sôi thì bắc xuống, đổ bỏ nước, rửa lại thịt rồi mới bắt đầu luộc. Thêm vào nồi nước ít muối, giấm, hành đập giập để khử mùi.

Để thịt luộc vừa độ, không nên để miếng quá to, sẽ khó chín phần bên trong, hoặc nếu chín thì lớp bên ngoài sẽ khô phần nạc, nhũn phần mỡ. Nếu miếng thịt lớn, dày, bạn nên khía ra để thịt chín đều. Thời gian luộc tùy thuộc vào kích thước miếng thịt, thường là từ 15 đến 25 phút.

Trong quá trình luộc, bạn chú ý hớt bọt để nồi nước luộc được trong, miếng thịt cũng thơm tho, sáng đẹp hơn.

Sau khi vớt thịt ra, bạn cho luôn vào âu nước lạnh (lượng nước đủ ngập thịt), chờ nguội hẳn rồi mới mang ra, để ráo nước và thái miếng. Làm cách này, miếng thịt sẽ có màu sắc trắng sáng, hồng hào; miếng thịt thái ra không bị bở.

Lưu ý: Nếu bạn luộc thịt thăn, việc canh thời gian luộc càng phải cẩn thận hơn vì nếu luộc quá lâu, thịt sẽ khô, bã. Thịt thăn luộc vừa chín tới, ăn ngay khi còn ấm sẽ mềm, ngọt, rất ngon, phù hợp với những người ăn kiêng.