Home Blog Page 282

Người xưa dạy: Cây này là “thần dược” quý như vàng, có một cây đủ phát tài giàu có, gia đình khỏe mạnh

Theo kinh nghiệm của người xưa cây này là loại cây thảo mộc quý giúp tăng cường sức khỏe và lại là cây phong thủy tốt lành.

Đó chính là cây lược vàng. Ngay cái tên của loại cây này đã gợi lên tài lộc giàu có may mắn.

Lược vàng từng được ca ngợi như thần dược

 

Trong dân gian và kinh nghiệm xưa thì cây lược vàng là một cây thảo mộc có nhiều giá trị với sức khỏe. Cây lược vàng có tác dụng hỗ trợ bệnh tim mạch, tăng huyết áp, viêm gan, ung thư, u xơ, trị bỏng… Toàn thân và lá lược vàng đều có thể dùng làm thuốc, có thể ngâm rượu, pha trà uống, nấu nước để ngậm, súc miệng.

Cây lược vàng là vị thuốc quý

Cây lược vàng là vị thuốc quý

Lược vàng giàu hợp chất Steroid gọi là Phytosterol và cả Flavonoid gồm hai loại Flavonoid Kaempferol, Quercetin, ngoài ra còn các khoáng tố vi lượng khác như Crom, Sắt, Đồng. Dùng lược vàng giúp chống oxy hóa, làm chậm lão hóa. Cây lược vàng cũng hỗ trợ giảm tình trạng viêm trong cơ thể, và ngăn nhiễm trùng chảy máu thành mạch, giúp cho bệnh nhân viêm khớp cải thiện tốt hơn. Hoạt chất Flavonoid Kaempferol trong lược vàng giúp củng cố các mao để nâng đỡ thể trạng và giúp lợi tiểu rất tốt. Hoạt chất Steroid chứa hoạt tính tương tự Estrogen giúp ngăn ngừa u xơ phát triển.

Chính vì thế cây lược vàng trở thành cây dược liệu quý. Lược vàng lại dễ trồng phát triển xanh tốt quanh năm nên chỉ cần một chậu cây lược vàng trong nhà có thể giúp bạn dùng trong nhiều trường hợp.

Dân gian thường nói lược vàng quý như vàng

Dân gian thường nói lược vàng quý như vàng

Tại sao nói lược vàng quý như vàng?

Với giá trị thảo mộc cho sức khỏe như trên thì lược vàng xứng đáng là cây quý nên có trong nhà. Còn ở góc độ phong thủy, cây lược vàng có lá xanh mướt quanh năm giúp thanh lọc không khí và xua đuổi tà khí, giúp thu hút vận may mang lại không khí trong lành cho không gian sống. Lược vàng còn giúp giải phóng ra những chất có lợi cho hệ hô hấp giúp cho gia chủ thêm khỏe mạnh. Cây lược vàng biểu trưng cho sự giàu có, thịnh vượng, mang tính chất quyền quý sung túc đủ đầy. Thế nên có lược vàng là có sự may mắn, có sức khỏe là có tất cả, nên lược vàng thực sự là một ‘tài sản” chứ không chỉ là cây cảnh. Cây lược vàng biểu trưng cho sự trường thọ bình an và hạnh phúc.

Người mệnh gì thì nên trồng cây lược vàng?

Lược vàng là cây cảnh có thân nâu, lá xanh mướt. Hoa lược vàng màu trắng thành chùm dài. Thế nên lược vàng rất thích hợp cho người mệnh Kim và Thủy. Những người này trồng lược vàng trong nhà giúp gia chủ thêm thịnh vượng như có thêm đĩnh vàng đĩnh bạc, tiền tài bổng lộc sung túc dồi dào.

Hoa cây lược vàng

Hoa cây lược vàng

Có nên trồng cây lược vàng trong nhà?

Cây lược vàng rất dễ trồng. Đây là cây chịu được môi trường nắng tán xạ nên có thể trồng lược vàng trong chậu để cửa sổ, ban công, bàn làm việc. Để phát huy ý nghĩa phong thủy thì vị trí đẹp nhất nên trồng lược vàng là ở hướng Nam hoặc Đông Nam, nơi hướng về mặt trời để thu hút thêm vượng khí. Cây lược vàng không chịu được ánh nắng gắt nên trồng lược vàng ở nơi có ít ánh nắng, nhiều râm mát, khi trời nắng gắt có thể che nắng hoặc di chuyển chậu cây vào nơi mát hơn.

Hướng dẫn trồng và chăm sóc lược vàng

Cây lược vàng cót hể nhân giống bằng cách ngắt giâm cành. Từ thân cây lược vàng trổ ra nhiều nhánh cành nhỏ rủ xuống nên bạn chỉ cần ngắt một đoạn cành này giâm vào đất là có thể lên chậu cây mới. Cây lược vàng ưa ẩm nên bạn cần tưới hàng ngày nhưng không nên để quá ẩm. Lược vàng phát triển rất nhanh.

Lá lược vàng có thể phơi khô hoặc dùng tươi. Bạn có thể ngâm lược vàng với rượu hoặc giã lấy nước uống.

*Thông tin mang tính tham khảo chiêm nghiệm

Ăn 1 nắm rau này bổ hơn uống nhân sâm, ở quê mọc um tùm mà ít ai để ý

Đây là loại rau mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Tuy vậy, ít người biết để ăn ạ.

Cây me đất có đặc điểm như thế nào?

Trong dân gian, cây me đất còn được gọi là chua me đất, tam diệp toan, ba chìa,… và nhiều tên gọi khác. Loại cây này thuộc họ Oxalidaceae và được chia thành hai loại là me đất hoa đỏ và me đất hoa vàng.

 

Me đất hoa vàng: Là loại cây có thể sống lâu năm, thuộc thân thảo và mọc bò sát đất. Thân cây thường có lông và màu đỏ nhạt. Lá cây có cuống dài, mọc so le, rất mỏng và có hình tim. Hoa có màu vàng và quả có hình thuôn dài.

Trong dân gian, cây me đất còn được gọi là chua me đất, tam diệp toan, ba chìa,... và nhiều tên gọi khác.

Trong dân gian, cây me đất còn được gọi là chua me đất, tam diệp toan, ba chìa,… và nhiều tên gọi khác.

Me đất hoa đỏ: Cây có thể đạt chiều cao từ 20 đến 30cm, thuộc loại thân thảo. Lá có cuống dài, là dạng lá kép, có lông và phần dưới của lá có tuyến hơi đen.

Tại Việt Nam, cây me đất có thể được tìm thấy ở nhiều tỉnh thành từ Bắc vào Nam. Loại cây này ưa ẩm và có thể chịu bóng, thường mọc hoang ở bờ ruộng, bãi đất, hoặc ngay trong vườn nhà.

Phần lớn các loại thảo dược thường được sử dụng ở dạng phơi khô, nhưng cây me đất lại thường được dùng khi còn tươi, rất ít khi dùng ở dạng khô. Một số bài thuốc có thể điều chế từ tất cả các bộ phận của cây, nhưng cũng có những bài thuốc chỉ dùng phần lá tươi. Thời gian lý tưởng nhất để thu hoạch cây me đất là từ tháng 6 đến tháng 7.

Lợi ích của cây me đất đối với sức khỏe

Cây me đất có nhiều công dụng khác nhau đối với sức khỏe. Bên cạnh đó, nhiều bài thuốc kết hợp giữa cây me đất và một số loại dược liệu khác cũng có thể mang lại hiệu quả điều trị bệnh rất tích cực. Dưới đây là một số bài thuốc phổ biến:

– Điều trị viêm họng: Tình trạng viêm họng, đau rát họng khiến bạn rất khó chịu và nếu không điều trị sớm còn có thể gây ra những nguy cơ sức khỏe đáng lo ngại. Có nhiều cách điều trị viêm họng khác nhau. Một trong số đó là bài thuốc từ cây me đất hoa vàng. Cách thực hiện rất đơn giản, bạn chỉ cần chuẩn bị cây me đất hoa vàng tươi cùng với một chút muối. Sau đó nhai hỗn hợp và nuốt từ từ hỗn hợp này.

Cây me đất có nhiều công dụng khác nhau đối với sức khỏe.

Cây me đất có nhiều công dụng khác nhau đối với sức khỏe.

– Hạ sốt: Cây me đất được biết đến là có công dụng giải nhiệt hiệu quả. Do đó, nhiều người đã áp dụng vị thuốc này để điều trị các trường hợp sốt cao. Cách thực hiện như sau: Lấy cây hoa đất me vàng rửa sạch, để ráo và đem giã nát. Sau đó, cần cho thêm nước. Cuối cùng bạn vắt lấy nước cốt và cho người bệnh uống để giảm thân nhiệt.

– Trị ho: Khi bạn bị ho, cây me đất có thể là một vị thuốc hữu ích với bạn. Để điều chế loại thuốc này, bạn cần chuẩn bị cây me đất hoa vàng, cùng với một số thành phần khác như rau má, lá xương sông hay cỏ gà. Lưu ý, tất cả các nguyên liệu này đều dùng ở dạng tươi. Sau khi rửa sạch và để ráo các dược liệu này, bạn đem đi giã nhỏ. Tiếp đó, vắt lấy nước cốt và cho thêm vào đó một thìa đường. Đun sôi hỗn hợp và uống trong một ngày, có thể chia thành 3 lần uống.

Với những trường hợp bị ho gà, có thể áp dụng bài thuốc sau: Dùng lá cây me đất với lá xương sông, rễ chanh và một số dược liệu khác như lá hẹ, hạt mướp đắng, phèn phi đun lên cùng với một chút đường. Sau đó lấy nước đặc để uống.

– Điều trị tăng huyết áp: Ngoài cây me đất, để thực hiện bài thuốc này bạn cần chuẩn bị thêm một số nguyên liệu như hạ khô thảo và cúc vàng. Sắc hỗn hợp này và uống 1 lần/ngày.

– Điều trị viêm gan, vàng da: Có thể áp dụng 2 cách như sau

+ Dùng cây me đất để sắc thuốc uống trong ngày.

+ Kết hợp với thịt lợn nạc để nấu canh. Lưu ý dùng cả nước và cái.

+ Thuốc thông đại, tiểu tiện: Đây là bài thuốc kết hợp cây me đất với cây mã đề. Cách thực hiện như sau: Rửa sạch me đất và mã đề. Sau đó, giã nát hỗn hợp này cùng với đường. Sau khi giã xong, bạn vắt lấy nước cốt để uống.

+ Điều trị chấn thương bằng cách rất đơn giản là chưng nóng cây me đất và xoa vào vùng bị thương.

– Khi sử dụng cây me đất, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:

+ Dùng quá nhiều có thể gây sỏi thận, sỏi bàng quang. Những người đã mắc sỏi bàng quang hay sỏi thận thì cân nhắc trước khi sử dụng. Nguyên nhân vì trong cây me đất có chứa nhiều acid oxalic.

+ Ngoài ra, dùng quá nhiều cũng có thể gây ngộ độc.

+ Không dùng cho phụ nữ có thai.

Những bài thuốc từ cây me đất chỉ mang tính tham khảo. Bạn không nên áp dụng tùy tiện. Tốt nhất hãy xin lời khuyên từ các chuyên gia để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Gợi ý một số bài thuốc từ cây me đất

Cây me đất có nhiều công dụng khác nhau đối với sức khỏe. Bên cạnh đó, nhiều bài thuốc kết hợp giữa cây me đất và một số loại dược liệu khác cũng có thể mang lại hiệu quả điều trị bệnh rất tích cực. Dưới đây là một số bài thuốc phổ biến:

– Điều trị viêm họng: Tình trạng viêm họng, đau rát họng khiến bạn rất khó chịu và nếu không điều trị sớm còn có thể gây ra những nguy cơ sức khỏe đáng lo ngại. Có nhiều cách điều trị viêm họng khác nhau. Một trong số đó là bài thuốc từ cây me đất hoa vàng. Cách thực hiện rất đơn giản, bạn chỉ cần chuẩn bị cây me đất hoa vàng tươi cùng với một chút muối. Sau đó nhai hỗn hợp và nuốt từ từ hỗn hợp này.

– Hạ sốt: Cây me đất được biết đến là có công dụng giải nhiệt hiệu quả. Do đó, nhiều người đã áp dụng vị thuốc này để điều trị các trường hợp sốt cao. Cách thực hiện như sau: Lấy cây hoa đất me vàng rửa sạch, để ráo và đem giã nát. Sau đó, cần cho thêm nước. Cuối cùng bạn vắt lấy nước cốt và cho người bệnh uống để giảm thân nhiệt.

– Trị ho: Khi bạn bị ho, cây me đất có thể là một vị thuốc hữu ích với bạn. Để điều chế loại thuốc này, bạn cần chuẩn bị cây me đất hoa vàng, cùng với một số thành phần khác như rau má, lá xương sông hay cỏ gà. Lưu ý, tất cả các nguyên liệu này đều dùng ở dạng tươi. Sau khi rửa sạch và để ráo các dược liệu này, bạn đem đi giã nhỏ. Tiếp đó, vắt lấy nước cốt và cho thêm vào đó một thìa đường. Đun sôi hỗn hợp và uống trong một ngày, có thể chia thành 3 lần uống.

Với những trường hợp bị ho gà, có thể áp dụng bài thuốc sau: Dùng lá cây me đất với lá xương sông, rễ chanh và một số dược liệu khác như lá hẹ, hạt mướp đắng, phèn phi đun lên cùng với một chút đường. Sau đó lấy nước đặc để uống.

– Điều trị tăng huyết áp: Ngoài cây me đất, để thực hiện bài thuốc này bạn cần chuẩn bị thêm một số nguyên liệu như hạ khô thảo và cúc vàng. Sắc hỗn hợp này và uống 1 lần/ngày.

– Điều trị viêm gan, vàng da: Có thể áp dụng 2 cách như sau

+ Dùng cây me đất để sắc thuốc uống trong ngày.

+ Kết hợp với thịt lợn nạc để nấu canh. Lưu ý dùng cả nước và cái.

+ Thuốc thông đại, tiểu tiện: Đây là bài thuốc kết hợp cây me đất với cây mã đề. Cách thực hiện như sau: Rửa sạch me đất và mã đề. Sau đó, giã nát hỗn hợp này cùng với đường. Sau khi giã xong, bạn vắt lấy nước cốt để uống.

+ Điều trị chấn thương bằng cách rất đơn giản là chưng nóng cây me đất và xoa vào vùng bị thương.

– Khi sử dụng cây me đất, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:

+ Dùng quá nhiều có thể gây sỏi thận, sỏi bàng quang. Những người đã mắc sỏi bàng quang hay sỏi thận thì cân nhắc trước khi sử dụng. Nguyên nhân vì trong cây me đất có chứa nhiều acid oxalic.

+ Ngoài ra, dùng quá nhiều cũng có thể gây ngộ độc.

+ Không dùng cho phụ nữ có thai.

Những bài thuốc từ cây me đất chỉ mang tính tham khảo. Bạn không nên áp dụng tùy tiện. Tốt nhất hãy xin lời khuyên từ các chuyên gia để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Loại cây quen thuộc giúp nhiều người thoát khỏi “bàn tay tử thần”

Loại cây quen thuộc giúp nhiều người thoát khỏi “bàn tay tử thần”, mọi nhà hãy lưu ý ngay!

chữa bệnh nhờ cúc tần
Cúc tần còn có tên khác là cây lức, từ bi, phật phà (Tày), là loại cây bụi, cao 1-2m.

Cúc tần còn có tên khác là cây lức, từ bi, phật phà (Tày), là loại cây bụi, cao 1-2m. Cành mảnh, có lông sau nhẵn. Lá mọc so le, màu lục xám, mép khía răng, gần như không cuống. Hoa tím nhạt, hình đầu, mọc thành ngù ở ngọn. Quả nhỏ, có cạnh. Toàn cây có lông tơ và mùi thơm. Trên cây thường có dây tơ hồng mọc và sống ký sinh.

 

Cây mọc hoang và được trồng làm hàng rào ở khắp nơi. Toàn cây (lá, cành, rễ) đều có thể dùng làm thuốc. Lá thường dùng tươi (hái lá non và lá bánh tẻ) thu hái quanh năm, cành và rễ thường dùng khô. Theo nghiên cứu lá chứa 2,9% protein. Toàn cây có acid chlorogenic, tinh dầu.

Theo y học cổ truyền, cúc tần có vị đắng, cay, thơm, tính ấm. Công dụng tán phong hàn, lợi tiểu, tiêu độc, tiêu ứ, tiêu đờm, sát trùng, làm ăn ngon miệng, giúp tiêu hoá. Thường dùng chữa cảm sốt không ra mồ hôi, nhức đầu, thấp khớp, đau lưng, nhức xương, chấn thương,…

Bài thuốc chữa nhức đầu cảm sốt

Khi bị nhức đầu cảm sốt, bạn có thể dùng lá cúc tần tươi 2 phần, lá sả một phần, lá chanh một phần. Cụ thể, bạn dùng mỗi phần khoảng 8-10g sau đó đem sắc với nước, uống khi còn nóng.

Sau đó, cho thêm nước vào phần bã đun sôi, dùng để xông.

Ngoài ra, bạn có thể dùng lá cúc tần phối hợp với lá bàng và lá hương nhu, sắc uống. Uống nước này có tác dụng chữa cảm sốt cực hiệu quả.

Chữa đau đầu do suy nghĩ nhiều, tinh thần căng thẳng

Cúc tần 50g, hoa cúc trắng 50g (xé nhỏ), đu đủ vừa chín tới 100g, óc lợn 100g. Cho cúc tần, hoa cúc trắng, đu đủ vào nồi, thêm 1 lít nước đun sôi. Sau đó cho óc lợn vào đun thêm 20 phút cho nhừ là ăn được. Ăn nóng trước bữa cơm, 2 lần/ngày, ăn liền 1 tuần.

Chữa ho do viêm khí quản

20g cúc tần già rửa sạch, băm nhỏ, 2 nắm gạo, 3g gừng tươi, cắt nhỏ, 50g thịt lợn nạc băm nhuyễn. Tất cả đem nấu cháo chín nhừ. Ăn nóng khi đói, ngày 3 lần, ăn liên tục 3 ngày sẽ đỡ.

Bài thuốc chữa đau mỏi lưng

Để chữa đau mỏi lưng, bạn có thể lấy lá cúc tần và cành non đem giã nát. Hòa thêm cùng một ít rượu sao nóng lên. Sau đó, đắp vào nơi đau ở hai bên thận.

Bài thuốc chữa chấn thương, bầm giập

Khi bị chấn thương, bầm giập ngoài da, bạn có thể nhanh chóng lấy lá cúc tần giã nát nhuyễn. Sau đó, đắp vào chỗ chấn thương sẽ mau lành.

Bài thuốc trị thấp khớp, đau nhức xương

Khi bị thắp khớp, đau nhức xương, bạn có thể sử dụng rễ cúc tần 15-20g, sắc nước uống.

Ngoài ra, có thể phối hợp với rễ trinh nữ 20g, rễ bưởi bung 20g, đinh lăng 10g, cam thảo dây 10g, sắc uống.

Bạn nên dùng bài thuốc này trong liên tiếp 5-7 ngày.

Bài thuốc chữa căng thẳng

Khi bạn cảm thấy đau đầu do phải suy nghĩ quá nhiều, bạn nên áp dụng bài thuốc từ cúc tần kết hợp với nhiều loại thực phẩm khác.

Cụ thể, bạn nên dùng 50g, hoa cúc trắng 50g (xé nhỏ), đu đủ vừa chín tới 100g, óc lợn 100g. Sau đó, cho cúc tần, hoa cúc trắng, đu đủ vào nồi, thêm 1 lít nước đun sôi.

Tiếp tục cho óc lợn vào đun thêm 20 phút cho nhừ là ăn được. Bạn có thể ăn nóng trước bữa cơm chính. Ngày ăn 2 lần/ngày, ăn liền 1 tuần.

Vì sao ăn bưởi bất cứ ai cũng không nên vứt hạt?

Vì sao ăn bưởi bất cứ ai cũng không nên vứt hạt?
(Sức khỏe) – (Phunutoday) – Hạt bưởi có rất nhiều công dụng tuyệt vời trong chữa bệnh, các bạn hãy biết để tận dụng nhằm luôn có sức khỏe tốt nhất!

 

Cây xấu hổ mọc ven đường, không ngờ lại có nhiều công dụng chữa bệnh như vậy

Cây xấu hổ (trinh nữ) hay mọc dại ở ven đường hoặc trong các bụi gai… thường được trẻ con trọc chơi. Nó khá quen thuộc đối với nhiều người, nhưng đa phần lại không biết loại cây này còn có nhiều công dụng chữa bệnh.

Cây xấu hổ, hay còn được gọi với cái tên là cây trinh nữ, cây mắc cỡ hay cây e thẹn, có tên khoa học là Mimosa pudica L. var. hispida Brenan, thuộc họ Mimosaceae (Trinh nữ). Sở dĩ chúng có cái tên như vậy là do đặc tính khi chạm vào lá và thân cây thì nó sẽ cụp lại, thu mình giống như đang xấu hổ.

Theo Đông y, hầu hết các bộ phận của cây xấu hổ đều được dùng làm thuốc. Trong đó cành và lá cây xấu hổ có vị ngọt, hơi đắng, tính lạnh, hơi độc; có tác dụng thanh can hỏa, an thần, tiêu tích, giải độc thường dùng trong các bài thuốc dưỡng tâm, an thần, giải độc cho cơ thể. Rễ xấu hổ có vị chát, hơi đắng, tính ấm, có độc tố, có tác dụng chỉ khái, hóa đàm, thông kinh, hoạt lạc, hòa vị, tiêu tích…

Theo Đông y, hầu hết các bộ phận của cây xấu hổ đều được dùng làm thuốc chũa được nhiều bệnh.

Theo Đông y, hầu hết các bộ phận của cây xấu hổ đều được dùng làm thuốc chũa được nhiều bệnh.

Bộ phận của cây xấu hổ thường được dùng làm dược liệu là thân, lá và rễ. Đối với thân, lá thì sẽ được thu hoạch vào mùa khô, được phơi khô để làm thuốc. Còn với rễ cây thì thu hoạch quanh năm, phơi khô và cũng được dùng làm thuốc.

Công dụng của cây xấu hổ

Theo Giáo sư dược học Đàm Trung Bảo cùng với nhiều nghiên cứu khác trên toàn thế giới, cây xấu hổ có những dược tính và công dụng tuyệt vời đến sức khỏe có thể kể đến như:

  • Ức chế thần kinh trung ương, hỗ trợ kéo dài giấc ngủ, an thần, chống lo âu
  • Làm chậm thời gian xuất hiện của tình trạng co giật, động kinh
  • Hỗ trợ giảm đau
  • Chống nọc độc và giải độc khỏi axit asenơ.
  • Giảm các triệu chứng đau họng, viêm phế quản
  • Hỗ trợ các chức năng của tim, phổi.

Một số bài thuốc dân gian từ cây xấu hổ

Theo Đông y, dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ cây xấu hổ:

  • Bài thuốc chữa viêm dạ dày mạn tính

Rễ cây xấu hổ làm sạch đất cát, thái nhỏ, phơi khô. Mỗi lần sắc lấy 10-15g sắc với nước uống trong ngày.

Cây xấu hổ phơi khô làm thuốc chưa bệnh

Cây xấu hổ phơi khô làm thuốc chưa bệnh

  • Bài thuốc chữa đau nhức xương khớp kéo dài

Rễ cây xấu hổ thái thành từng miếng mỏng, mang phơi khô chỗ mát. Mỗi ngày lấy 120g đem sao vàng. Sau đó tẩm rượu 35-40 độ rồi lại sao vàng cho khô thuốc. Đổ thêm 600ml nước, đun nhỏ lửa (nên sắc bằng ấm đất hoặc ấm sứ) sắc còn 200-300ml nước, chia uống 2-3 lần/ngày.

Uống đều trong 4-5 ngày sẽ thấy công dụng giảm đau nhức xương khớp rõ rệt.

  • Bài thuốc chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ

Cả cây xấu hổ 15g (hoặc lá 6-12g), dùng riêng hoặc phối hợp với cây nụ áo tím 15g, chua me đất 30g, sắc uống vào buổi tối. Dùng 7-10 ngày.

  • Bài thuốc chữa bệnh Zona 

Lá cây xấu hổ giã nát, đắp vào chỗ bị bệnh. Ngày đắp 2-3 lần. Trước khi đắp nên làm sạch và thấm khô vết thương trước khi đắp thuốc.

Cây xấu hổ dùng làm bài thuốc chữa Zona

Cây xấu hổ dùng làm bài thuốc chữa Zona

  • Bài thuốc chữa tăng huyết áp

Cả cây xấu hổ, trắc bách diệp, hoa dại, câu đằng, đỗ trọng, lá vông nem, hạt muồng ngủ sao, thân lá bạch hạc, mỗi vị 6g, hà thủ ô, tang ký sinh mỗi vị 8g, địa lang 4g. Sắc uống mỗi ngày.

Có thể tán bột, luyện thành viên, ngày uống 20-30g.

  • Bài thuốc chữa đầy bụng khó tiêu

Lá và cành xấu hổ 16g, thần khúc 12g, bạch thược 16g, mạch nha 16g. Sắc làm hai lần, uống sau bữa ăn trưa và tối. Dùng 3-5 ngày sẽ có hiệu quả.

  • Bài thuốc viêm khí quản mạn tính

Rễ cây xấu hổ 100 g sắc với 600 ml nước lấy 100 ml, chia 2 lần uống trong ngày; mỗi liệu trình 10 ngày. Các quan sát lâm sàng cho thấy, 70% bệnh nhân khỏi bệnh hoặc có chuyển biến tốt sau 1 liệu trình. Tỷ lệ này là 80% sau 2-3 liệu trình, mỗi liệu trình cách nhau 5-10 ngày. Khi điều trị bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ về liệu trình điều trị.

Lưu ý: Cây xấu hổ có độc tính của Mimosin, độc tính cấp và độc tính trường diễn đều thấp. Có tác dụng gây mê, tê nên không được dùng liều cao và phụ nữ có thai cấm kỵ dùng.

Trước nhà trồng 1 cây vối, gia đình sẽ được lợi ‘trăm bề’ về sức khỏe

Trồng cây vối vừa cho bóng mát, vừa tạo cảnh đẹp cho khu vườn của gia đình, đồng thời giúp thanh lọc không khí vì cây mang mùi hương nhẹ nhàng dễ chịu. Mùi hương này thậm chí còn được ví như chất kháng sinh vì có tác dụng tiêu diệt nhiều vi khuẩn gây bệnh.

Cây vối toàn thân từ lá đến nụ đều có những công dụng tốt. Lá, cành non và nụ vối thường có mùi thơm dễ chịu đặc trưng. Do vậy, người dân thường đun nước vối hay trà vối để uống giải khát hàng ngày, tương tự như nước chè xanh.

Không những vậy, lá vối, nụ vối và quả vối có thể được thu hái để nấu nước uống, làm thuốc chữa bệnh. Theo Đông y, chất đắng trong nước lá vối sẽ giúp kích thích tiết nhiều dịch tiêu hoá, bảo vệ niêm mạc ruột, từ đó có thể được dùng để chữa đau bụng, tiêu chảy, viêm đại tràng mãn tính, đầy bụng, ăn không tiêu, đi ngoài sống phân…

Cây vối toàn thân từ lá đến nụ đều có những công dụng tốt.

Cây vối toàn thân từ lá đến nụ đều có những công dụng tốt.

Trong lá vối, nụ vối có tanin, một số chất khoáng, vitamin và có khoảng 4% tinh dầu với mùi thơm dễ chịu, một số chất kháng sinh có khả năng diệt được nhiều loại vi khuẩn gây bệnh như Streptococcus, Staphylococcus, vi khuẩn bạch hầu, phế cầu, Salmonella, Bacillus subtilis…

Lá vối có tác dụng hỗ trợ điều trị gout

Lá vối được coi là cứu tinh với những người bị bệnh gout – “bệnh của nhà giàu”. Theo Lương y đa khoa Bùi Hồng Minh (Chủ tịch Hội Đông y quận Ba Đình, Hà Nội) cho biết: Lá và nụ vối có công dụng giúp tiêu hóa thức ăn, nhất là thức ăn có nhiều dầu mỡ, giảm béo, lợi tiểu tiêu độc. Bệnh nhân gout là do ăn uống nhiều chất béo ngọt, ứ đọng nhiều chất uric; mặt khác do hệ thống tiêu hóa và thận bài tiết đào thải không tốt dẫn đến uric ứ đọng ở các khớp gây nên tình trạng sưng, nóng, đỏ, đau khớp.

Tác dụng nụ vối hỗ trợ điều trị tiểu đường

Một nghiên cứu gây chú ý là tác dụng của nụ vối trong việc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàng giữa Viện Dinh dưỡng quốc gia (Việt Nam) và Đại học Phụ nữ Nhật Bản đã chứng minh các hợp chất flavonoid trong chè nụ vối rất hiệu quả trong việc hỗ trợ phòng và điều trị bệnh nhân tiểu đường.

Người bệnh tiểu đường nếu uống thường xuyên chè nụ vối sẽ giúp ổn định đường huyết, giảm mỡ máu, chống ôxy hóa tế bào, bảo vệ tổn thương tế bào beta tuyến tụy, phòng ngừa đục thủy tinh thể ở người bệnh tiểu đường và giúp tăng chuyển hóa cơ bản. Điều đặc biệt là uống nụ vối không có tác dụng phụ đáng kể nên có thể uống thường xuyên.

Giải nhiệt và thanh lọc

Cây lá vối chứa một nguồn chất khoáng và vitamin dồi dào để cung cấp năng lượng cho cơ thể. Nước từ lá vối không chỉ thơm ngon mà còn mang lại cảm giác thanh mát, dễ chịu khi uống. Nên lá vối còn có công dụng giải khát, thanh lọc gan thận, tăng đào thải chất độc qua nước tiểu.

Lá vối có nhiều công dụng tốt cho cơ thể

Lá vối có nhiều công dụng tốt cho cơ thể

Đối với uống nước lọc thì khoảng sau 30 – 40 phút cơ thể sẽ đào thải hết. Còn uống nước vối thì cơ thể chỉ đào thải khoảng 1/5 lượng nước đã uống, phần còn lại sẽ được thải ra từ từ sau đó. Nhờ sự đào thải chậm sẽ giúp cơ thể không mất nước giảm tình trạng khát nước.

Hỗ trợ tiêu hoá

Lá vối có công dụng hỗ trợ tiêu hóa, nước lá vối giúp kích thích dạ dày tiết nhiều dịch tiêu hóa để tiêu hóa thức ăn tốt hơn, ngăn ngừa đầy bụng và khó tiêu.

Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng kết hợp với sản phẩm hỗ trợ tiêu hóa để giúp cải thiện chức năng tiêu hóa, giảm táo bón, đầy hơi, khó tiêu và tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất.

Kháng khuẩn

Một số nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, chất acid triterpenic trong lá vối có tác dụng chống viêm, ổn định lượng đường trong máu, kháng virus và chống lại khối u, giúp chống nhiễm trùng, nhiễm khuẩn do vết thương.

Chữa các bệnh ngoài da

Trong lá vối có chứa một vài chất kháng sinh tự nhiên giúp chữa lành, tái tạo làn da và hạn chế sự phát triển của những loại vi khuẩn của các bệnh như lở loét, ghẻ, mẩn đỏ.

Lá vối tươi hay khô sắc đặc được coi là một thuốc sát khuẩn dùng chữa nhiều bệnh ngoài da như ghẻ lở, mụn nhọt. Trong thực tế, nhân dân ta thường lấy lá vối để tươi vò nát, nấu với nước sôi lấy nước đặc gội đầu chữa chốc lở rất hiệu nghiệm.

Tốt cho phụ nữ mang thai

Loại cây này có thể giúp tăng cường chức năng tuyến sữa, hỗ trợ hấp thu dinh dưỡng tốt hơn trong suốt thai kỳ. Tuy nhiên, do chúng có tính kháng khuẩn bà bầu cần cân nhắc khi sử dụng để tránh tiêu diệt các vi khuẩn có lợi trong đường ruột.

Bột giặt là “thần dược” trồng hoa: Tưới cây theo cách này, hoa nở từng chùm, cây xanh tươi tốt không lo sâu bệnh

Bạn có thể dùng bột giặt pha loãng này phun lên hoa, cây cảnh để có thể tiêu diệt nhền nhện, côn trùng vảy và các loại côn trùng gây hại khác. Sau 2-3 lần sử dụng sẽ có hiệu quả.

Trồng hoa đôi khi không đơn giản như chúng ta nghĩ. Trong quá trình trồng cây, rất nhiều vấn đề phát sinh như cây còi cọc, sâu bệnh, chăm mãi không lớn. Nếu bạn phun thuốc hóa học trừ rệp và sâu bệnh gây hại có khá nhiều rủi ro, có thể ảnh hưởng tới sức khoẻ của các thành viên trong gia đình. Bạn vẫn có thể sử dụng phương án khác đơn giản và hiệu quả hơn rất nhiều.

Bột giặt là “thần dược” trồng hoa

 

Khi nhiệt độ dần tăng cao, chậu cây trong nhà dễ bị rệp tấn công. Hãy sử dụng bột giặt để tiêu diệt và ngăn ngừa côn trùng tấn công hoa và cây cảnh. Tuy nhiên, bạn không nên rắc thẳng bột giặt vào gốc cây, nếu không rễ sẽ bị thối. Thay vào đó, bạn cần pha loãng bột giặt trước khi sử dụng theo công thức: 5g bột giặt: 20g urê: 500ml nước. Lưu ý phải hoà tan hoàn toàn để tránh làm cháy cành, lá, không dùng quá nhiều kẻo bị kiềm hoá đất, không tốt cho sự phát triển của cây trồng.

Bạn có thể dùng bột giặt pha loãng này phun lên hoa, cây cảnh để có thể tiêu diệt nhền nhện, côn trùng vảy và các loại côn trùng gây hại khác. Sau 2-3 lần sử dụng sẽ có hiệu quả.

bot-giat-3

Các loại thuốc trừ sâu thiên nhiên có thể tự chế tại nhà

Ngoài bột giặt, bạn có thể chế những dung dịch giúp loại trừ sâu bệnh mà không gây hại cho môi trường.

+ Nước cây xoan

Người Ấn Độ cổ đại rất coi trọng chất dầu từ cây xoan bởi tác dụng đuổi các loài gây hại cho côn trùng. Thực tế, nước từ quả xoan và lá cây còn có thể làm dung dịch trừ sâu bởi chất đắng chứa bên trong.

Cụ thể, người dùng hòa 15 ml dầu xoan và một phần thìa cà phê nước rửa bát vào khoảng 1,9 lít nước ấm, khuấy đều rồi cho vào bình xịt. Dầu xoan có thể thay bằng dung dịch nước từ quả hoặc lá xoan phơi khô, nghiền nhỏ. Dung dịch này có hiệu quả với hầu hết các loại sâu, rệp.

+ Dầu khoáng nông nghiệp

Dầu khoáng được chưng cất từ dầu mỏ ở 30-40 độ C có khả năng trừ sâu mà không làm cháy lá cây. Để làm dung dịch diệt trừ sâu bọ, người dùng trộn khoảng 5-10 ml dầu khoáng với một lít nước, khuấy đều rồi cho vào bình xịt. Đây là thuốc trừ sâu hiệu quả với những loại côn trùng và trứng của chúng. Cụ thể, dầu giúp bịt các lỗ thở, làm sâu ngạt thở và chết, làm trứng sâu bị ung, đồng thời hạn chế sâu hại tìm đến cây chủ.

Nông dân thường dùng dầu khoáng để diệt trừ nhện hại, rầy, rệp, bọ trĩ và hạn chế ruồi, sâu đục quả. Tuy nhiên, người dùng không phun dầu khoáng trong giai đoạn cây ra hoa hoặc dưới trời nắng nóng.

+ Dung dịch từ ớt và tỏi, gừng

Các loại củ, quả như ớt, tỏi, gừng… chứa hàm lượng axit lớn, tác động đến các bộ phận như mắt, da của các sâu bọ và côn trùng hại. Để làm dung dịch này, người dùng băm nhỏ ớt, tỏi, gừng theo tỷ lệ 1: 1: 1, sau đó thêm khoảng 3 lít rượu vào hỗn hợp và để ngâm trong khoảng 15 ngày. Khi phun, dung dịch được hòa với nước theo tỷ lệ 200ml tỏi gừng ót với 12 lít nước cho một sào. Loại thuốc trừ sâu thảo mộc này có thể để tới 4, 5 tháng.

Ngoài bột giặt, bạn có thể chế những dung dịch giúp loại trừ sâu bệnh mà không gây hại cho môi trường.

Ngoài bột giặt, bạn có thể chế những dung dịch giúp loại trừ sâu bệnh mà không gây hại cho môi trường.

+ Trà hoa cúc

Hoa cúc chứa một thành phần hóa học thực vật mạnh có tên gọi pyrethrin. Chất này sẽ xâm chiếm hệ thần kinh của côn trùng và làm chúng không hoạt động được.

Người dùng có thể tự chế dung dịch thuốc trừ sâu từ hoa cúc bằng cách đun sôi 100 gram hoa cúc phơi khô với một lít nước trong vòng 20 phút, sau đó, lọc lấy nước, để nguội rồi cho vào bình xịt. Loại thuốc này hiệu quả đối với động vật có máu lạnh, côn trùng và động vật không xương sống. Nước hoa cúc giữ được tới 2 tháng. Người dùng có thể trộn thêm với dầu cây xoan để tăng hiệu quả.

+ Dung dịch từ thuốc lào

Dung dịch từ thuốc lào từng được sử dụng để tiêu diệt sâu hại, nhộng bướm, rệp và các loài nhuyễn thể như sên. Để điều chế, người dùng trộn thuốc lào hoặc lá, thân của cây thuốc lá đã phơi khô với 3,7 lít nước và ngâm hỗn hợp qua đêm. Sau 24 giờ, hỗn hợp ngâm có màu nâu nhạt, nếu dung dịch quá sẫm màu, người dùng nên thêm nước. Thời điểm thích hợp để phun dung dịch này là khi nhiệt độ khoảng trên 30 độ C. Hỗn hợp có thể dùng cho hầu hết các loại thực vật ngoại trừ các cây thuộc họ cà như cà chua, ớt, cà tím…

2 loại rau ít “ngậm” thuốc trừ sâu nhất chợ, cái số 1 ví như “món quà từ thiên nhiên”

Rau là thực phẩm “vàng” bảo vệ sức khỏe. Đi chợ nếu muốn chọn loại rau tươi không “ngậm” thuốc trừ sâu bỏ túi mẹo hay này.

Rau sam – món quà từ đất

2

Rau sam thường mọc dân dã mọc ở nhiều nơi và rất giàu dinh dưỡng. Theo đông y, rau sam có vị chua, tính hàn, quy kinh can, đại trường, giúp thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, lợi tiểu và chỉ thống.

Rau sam là một loại rau giàu dinh dưỡng với nhiều lợi ích cho sức khỏe. Một số thành phần dinh dưỡng quan trọng bao gồm:

Vitamin A: Đây là một loại rau giàu vitamin A giúp cải thiện thị lực và hỗ trợ hệ miễn dịch.

Vitamin C: Giúp tăng cường hệ miễn dịch và làm đẹp da.

Vitamin E: Chống oxy hóa, bảo vệ tế bào.

Khoáng chất: Bao gồm canxi, magie, kali và sắt, giúp xương chắc khỏe và hỗ trợ chức năng cơ thể.

Omega-3: Chất béo không bão hòa có lợi cho tim mạch.

Rau sam thường được chế biến thành nhiều món ăn quen thuộc

Nhiều người ví loại rau này như “món quà từ đất”. Theo các tài liệu y học cổ truyền, liều dùng rau sam thường từ 50-100 g rau tươi mỗi ngày. Nếu dùng dưới dạng sắc thuốc, có thể dùng 15-30 g rau khô.

Theo chia sẻ của Lương y đa khoa Bùi Hồng Minh (Hội Đông y Ba Đình, Hà Nội) trên báo Phụ nữ Việt Nam, rau sam (tên gọi khác là mã xỉ hiện, mã xỉ thái) có vị chua, tính hàn, là nguồn kháng sinh tự nhiên, có khả năng giải độc.

Rau sam giúp kích thích hệ tiêu hoá, thanh nhiệt, trị nóng do có tính hàn. Nó được xem là nguồn kháng sinh tự nhiên, có khả năng sát trùng, chữa trị mẩn ngứa. Dù là rau dại nhưng loại rau này còn có khả năng tiêu thũng nên hỗ trợ điều trị các mụn nhọt mẩn ngứa sưng đau ngoài da.

Rau sam gặp đất ẩm là lan mạnh, phát triển tốt mà không cần dùng hóa chất, thực sự là loại rau ngon – bổ – rẻ ít bị phun thuốc nhất chợ.

Hoa thiên lý – món quà từ thiên nhiên

3

Loại rau khá an toàn do côn trùng ít ăn nên không phải sử dụng tới thuốc trừ sâu nhiều như các loại rau khác như rau cải hay đậu đũa. Đặc biệt, hoa thiên lý có sẵn mùi thơm, đây cũng là chất đuổi côn trùng tự nhiên. Đây là một trong những loại rau sạch phát triển tự nhiên mà không cần tới thuốc trừ sâu.

Hoa thiên lý là loại hoa được nhiều gia đình trồng làm cảnh và rau ăn, đây cũng là loại rau rất tốt cho sức khoẻ.

Từ lâu nay cây hoa thiên lý là loại cây thân leo được trồng phổ biến tại nhiều địa phương ở Việt Nam. Đây là loại thực phẩm được nhiều người ưa chuộng sử dụng trong bữa ăn hàng ngày.

Hoa thiên lý cũng rất tốt cho sức khoẻ. Dưới đây là những tác dụng tuyệt vời của hoa thiên lý bạn không nên bỏ qua.

BS Vũ Quốc Trung từng có bài viết chia sẻ trên báo Sức khoẻ & Đời sống, cây thiên lý tên khoa học là Telosma cordata (Burm.f.) Merr., thuộc họ Thiên lý; thường được dùng chế biến cho các món ăn bổ mát trong mùa hè.

Thiên lý là loại cây nhỏ, mọc leo, thân hơi có lông, nhiều nhất ở những bộ phận còn non. Lá mọc đối, hình tim, khía mép ở khoảng 5-8mm về phía cuống, đầu lá nhọn, có lông trên các gân lá; phiến lá dài 6-11cm, rộng 4-7,5cm; cuống cũng có lông, dài 12-20 mm.

Hoa nhiều, màu vàng xanh lục nhạt, thành xim tán, có cuống to, hơi có lông, dài 10-22mm, mang nhiều tán mọc mau, liền với nhau. Hương hoa thơm ngát, nhất là về đêm, nên có tên là “dạ lai hương” (“dạ” = đêm, “lai” = đến, “hương” = mùi thơm).

Theo Đông y hoa thiên lý có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, bình can, minh mục (sáng mắt), tiêu viêm, tan màng mộng, làm lành vết thương (kích thích vết thương lên da non), an thần, giúp ngủ ngon và chữa giun kim.

Một mẹo hay nhà bếp các bà nội trợ không nên quả qua là rau hoa thiên lý tốt đối với sức khoẻ, tuy nhiên cũng không nên lạm dụng loại hoa này nhé. Theo các chuyên gia, với người bình thường chỉ nên ăn khoảng 2 lần mỗi tuần là tốt nhất.

Mỗi ngày ăn bao nhiêu rau quả là đủ?

– Mỗi loại hoa quả, cung cấp lượng vitamin, khoáng chất, chất xơ khác nhau.

– Nếu ăn đa dạng loại hoa quả thì các chất dinh dưỡng có trong từng loại sẽ tự bổ sung cho nhau, đồng thời giá trị dinh dưỡng của từng loại hoa quả không phụ thuộc vào quả to hay bé.

– Những loại quả có múi, khi ăn nên nhai kỹ, nghiền nát mới tiêu hóa tốt. Đối với trẻ nhỏ, nếu chưa nhai được thì cho uống nước sinh tố.

– Muốn có một sức khỏe tốt cần đáp ứng nhu cầu các chất dinh dưỡng từ rau xanh và hoa quả tốt cho sức khỏe, người trưởng thành hàng ngày nên ăn từ 300 gam rau xanh, 100 – 200 gam hoa quả.

Có 1 loại rau “bổ hơn thịt, rẻ hơn thuốc”, mọc dại đầy vườn, ít ai biết mà ăn

Những loại rau mọc dại ở khắp vùng quê ở Việt Nam, được thế giới săn lùng gọi là “rau trường thọ”.

Rau tầm bóp – loại rau “trường thọ”

Chắc hẳn ở các vùng quê loại rau tầm bóp này quá quen thuộc, bởi chúng mọc hoang dại ở ngay trong vườn nhà, tường rào, hoặc ngay gần đồng ruộng. Ở một số nước lớn người ta ca ngợi rau tầm bóp với công dụng phòng chống ung thư và chữa bệnh tiểu đường rất tốt cho sức khỏe. Còn ở nước ta nhiều người cho rằng đây là loại cỏ dại nên đã loại bỏ nó, không có tác dụng gì.

Y học cổ truyền coi đây là loại cây thuốc nam quý giá, mang lại rất nhiều lợi ích cho người sử dụng.

Y học cổ truyền coi đây là loại cây thuốc nam quý giá, mang lại rất nhiều lợi ích cho người sử dụng.

Rau tầm bóp vị hơi đắng, ăn loại rau này thường xuyên giúp tán sỏi, thanh nhiệt, thông đàm, lợi tiểu. Tại một số nơi ở Việt Nam người ta sử dụng rau tầm bóp để ăn hằng ngày. Tuy nhiên họ vẫn không biết tác dụng thực sự của cây rau tầm bóp.

Theo nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học ở Mỹ, trong rau tầm bóp có chứa chất chống ung thư và khả năng kháng viêm tiêu diệt các siêu vi khuẩn trong cơ thể cực kỳ mạnh mẽ.

Rau càng cua

Thành phần dinh dưỡng của rau càng cua gồm: 92% là nước cùng 8% là các vitamin, khoáng chất như beta caroten (tiền vitamin A), sắt, kali, magie, vitamin C.

Trong Đông y, rau càng cua vị đắng, tính bình, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, tan máu ứ, kháng viêm, giảm đau, hạ nhiệt.

Ngoài ra, rau càng cua cũng có thể được sử dụng như loại thực phẩm để tăng cường sức khỏe, giảm cân và hỗ trợ tiêu hóa.

Rau khoai lang

Rau khoai lang (rau lang) là loại rau dân dã, quen thuộc trong bữa ăn của nhiều gia đình. Không chỉ là một loại thực phẩm, rau khoai lang còn chứa nhiều dưỡng chất và nguồn vitamin dồi dào.

Theo nghiên cứu, trong 100g rau lang có các chất dinh dưỡng như năng lượng: 22kcal; nước: 91,8g; protein: 2,6g; tinh bột: 2,8g. Ngoài ra, rau khoai lang còn chứa các loại vitamin B, C, E, beta caroten, biotin và các khoáng chất như magie, phospho, canxi, kali, mangan, kẽm, đồng…

Rau dền

Rau dền là loại rau khá phổ biến trong các bữa ăn gia đình. Loại rau này được ví là loại rau “trường thọ”, “bổ hơn thịt, rẻ hơn thuốc”. Đây là loại rau có hàm lượng chất sắt cao nhất trong các loại rau tươi.Rau có vị ngọt, mát đồng thời chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Thành phần sắt trong rau dền chiếm hàm lượng khá cao. Sử dụng rau dền có thể giúp giảm viêm, tốt cho xương, ngăn ngừa các bệnh tim mạch, đái tháo đường…

Hàm lượng sắt lớn trong rau dền giúp gia tăng lượng hemoglobin và tế bào hồng cầu. Chính vì thế đây là thực phẩm rất có lợi cho bệnh nhân thiếu máu. Nếu ăn rau dền thường xuyên còn giúp ổn định đường huyết, cải thiện bệnh tiểu đường tuýp 2. Rau dền phù hợp sử dụng mùa hè giúp giải nhiệt, giải độc cực tốt.

Ngoài ra, rau dền có chứa các chất có lợi như chất chống oxy hóa. Người ta quan tâm đến việc sử dụng rau dền chữa bệnh mỡ máu cao vì một số nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng khi chúng ăn rau dền thì có thể làm giảm cholesterol toàn phần và cholesterol LDL , đồng thời tăng cholesterol HDL. Nhưng ăn rau dền dường như không có những lợi ích này ở người.

Cây rau tề

Loại cây này mọc nhiều ở các nước ôn đới. Ở Việt Nam, cây rau tề mọc hoang ở các tỉnh vùng cao như Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn,….

Các bộ phận của loại rau này được dùng để làm thuốc, điều trị các vấn đề về tim mạch, bàng quang, điều trị khi chảy máu,…

Các bộ phận của loại rau này được dùng để làm thuốc, điều trị các vấn đề về tim mạch, bàng quang, điều trị khi chảy máu,…

Có thể chế biến rau tề bằng cách nấu canh, ép nước uống, xào làm thức ăn hoặc làm nhân bánh.

Bỏ túi 100.000 đồng/kg nhờ ‘lộc trời’: Loài cây dại quen thuộc bất ngờ thành đặc sản ‘vàng’

Loài cây dại quen thuộc, từng bị coi là cỏ dại nay bỗng trở thành đặc sản được săn lùng ráo riết với giá 100.000 đồng/kg.

Loài rau dại giàu dinh dưỡng được nhắc đến ở đây là rau diếp dại, còn được biết đến với tên gọi rau diếp trời hay rau bao. Loài rau này thường mọc hoang trên các bờ bãi và ven đường. Với tên khoa học là Sonchus arvensis, rau diếp dại thuộc họ Cúc (Asteraceae). Tại Trung Quốc, loài cây này được gọi là cự mãi thái và rất được ưa chuộng.

Thoạt nhìn, rau diếp dại có hình dáng lá tương tự như lá rau diếp thông thường. Lá của nó có tai ở phần gốc và ôm lấy thân cây, thường cao không quá 1 mét và thuộc loại thân đứng. Dù thân cây có vẻ thô ráp, nhưng lại nở ra những bông hoa màu vàng xinh xắn và duyên dáng.

 

Rau diếp dại: Kho báu dinh dưỡng từ thiên nhiên

Giàu chất dinh dưỡng

Rau diếp dại, một loại rau mọc hoang nhưng lại chứa đựng cả một “kho báu” dinh dưỡng. Loại rau này giàu protein, vitamin A, vitamin B1, vitamin B2, chất xơ, carotene, niacin, canxi, sắt, kẽm, đồng và nhiều khoáng chất quý hiếm khác, giúp nâng cao khả năng miễn dịch của con người. Rau diếp dại có thể được chế biến đa dạng như ăn sống, xào hoặc nấu canh với thịt băm, mang lại hương vị tươi ngon và bổ dưỡng.

Giải nhiệt và giảm cân

Với lượng calo cực thấp, chỉ 15 calo trên mỗi 100 gram, rau diếp dại là lựa chọn lý tưởng cho mùa hè nóng nực và cho những ai đang muốn giảm cân. So với cà chua, lượng calo trong rau diếp dại còn thấp hơn nhiều. Một ký rau diếp dại chỉ chứa khoảng 75 calo, nên bạn có thể yên tâm thưởng thức mà không lo tăng cân.

Với lượng calo cực thấp, chỉ 15 calo trên mỗi 100 gram, rau diếp dại là lựa chọn lý tưởng cho mùa hè nóng nực và cho những ai đang muốn giảm cân

Với lượng calo cực thấp, chỉ 15 calo trên mỗi 100 gram, rau diếp dại là lựa chọn lý tưởng cho mùa hè nóng nực và cho những ai đang muốn giảm cân

Bổ mắt

Rau diếp dại chứa một lượng lớn zeaxanthin, chất này rất tốt cho việc cải thiện thị lực, đặc biệt là trong việc ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng võng mạc và bệnh đục thủy tinh thể. Hơn nữa, chất flavonoid trong rau còn giúp ngăn ngừa ung thư phổi và miệng, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Tăng khả năng sinh sản

Folate và vitamin C có trong rau diếp dại đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng sinh sản. Folate giúp duy trì sức khỏe của thai nhi và giảm nguy cơ biến chứng trong thai kỳ, trong khi đó, vitamin C cải thiện hệ thống miễn dịch và chống lại các bệnh nhiễm trùng.

Chắc xương khớp

Hàm lượng vitamin K cao trong rau diếp dại giúp tích lũy canxi, từ đó tối đa hóa sự chắc khỏe của xương và ngăn ngừa bệnh loãng xương. Đây là một nguồn dinh dưỡng tuyệt vời cho những ai muốn bảo vệ và tăng cường sức khỏe xương khớp.

Hàm lượng vitamin K cao trong rau diếp dại giúp tích lũy canxi, từ đó tối đa hóa sự chắc khỏe của xương và ngăn ngừa bệnh loãng xương

Hàm lượng vitamin K cao trong rau diếp dại giúp tích lũy canxi, từ đó tối đa hóa sự chắc khỏe của xương và ngăn ngừa bệnh loãng xương

Giá trị kinh tế và tiềm năng thương mại

Dù là loại rau mọc dại, nhưng rau diếp dại ngày nay đã được một số nông dân ở các tỉnh miền núi phía Bắc trồng và bán để tăng thêm thu nhập. Bà con thường nhổ rau đem bán với giá từ 15.000 – 20.000 đồng một bó, giới thiệu là rau rừng rất tốt cho sức khỏe. Trong khi đó, tại các cửa hàng chuyên kinh doanh sản vật núi rừng, rau diếp dại có thể được bán với giá từ 80.000 – 100.000 đồng mỗi kg. Đặc biệt, loại rau diếp đỏ tự nhiên có nguồn cung rất khan hiếm, không phải lúc nào cũng có sẵn.

Rau diếp dại không chỉ là một thực phẩm giàu dinh dưỡng mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và tiềm năng kinh tế, xứng đáng được chú ý và phát triển trên thị trường.

Bài thuốc thanh nhiệt, giải độc từ diếp dại

Bài thuốc chữa huyết nhiệt, viêm cơ, mụn nhọt và lở ngứa

Để chữa các bệnh lý như huyết nhiệt, viêm cơ, mụn nhọt và lở ngứa, bạn có thể sử dụng công thức sau:

– Diếp dại: 20 gam

– Sài đất: 20 gam

– Kim ngân hoa: 10-15 gam

– Cam thảo: 5 gam

– Rau má: 15 gam

Hãy sắc uống mỗi ngày một thang để đạt hiệu quả tốt nhất.

Bài thuốc đắp ngoài da chữa mụn nhọt, viêm cơ, sưng tấy

Khi bị mụn nhọt, viêm cơ hay sưng tấy, bạn có thể sử dụng diếp dại tươi với liều lượng tùy theo mức độ tổn thương.

– Giã nhỏ diếp dại cùng một ít muối, sau đó đắp trực tiếp lên vùng bị tổn thương.

Khi bị mụn nhọt, viêm cơ hay sưng tấy, bạn có thể sử dụng diếp dại tươi với liều lượng tùy theo mức độ tổn thương

Khi bị mụn nhọt, viêm cơ hay sưng tấy, bạn có thể sử dụng diếp dại tươi với liều lượng tùy theo mức độ tổn thương

Giảm đau, nóng, sưng tuyến

Đối với những ai bị sưng tuyến vú, diếp dại cũng có thể là một biện pháp hiệu quả:

– Giã diếp dại tươi như trên và đắp vào khu vực bị sưng, giúp giảm đau, nóng và sưng.

Chữa viêm đường tiết niệu

Để chữa viêm đường tiết niệu, bạn có thể sử dụng hỗn hợp các loại thảo dược sau với liều lượng bằng nhau:

– Diếp dại

– Cây cỏ xước

– Rau má

– Bông mã đề

Bài thuốc chữa sưng khớp (thấp nhiệt)

Nếu bạn gặp tình trạng sưng khớp do thấp nhiệt, hãy sử dụng công thức sau với các loại thảo dược bằng nhau:

– Diếp dại

– Thổ phục linh

– Tỳ giải

– Cỏ xước

– Dây đau xương

Những bài thuốc từ diếp dại không chỉ mang lại lợi ích thanh nhiệt, giải độc mà còn giúp chữa trị nhiều bệnh lý khác nhau. Hãy tham khảo và áp dụng để có một sức khỏe tốt hơn, đồng thời luôn nhớ tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng.

Cây rau mọc hoang người Việt nhổ bỏ, người Nhật ăn để ngừa ung thư, chữa xương khớp

Theo y học hiện đại, rau càng cua giàu dinh dưỡng, có thể ngừa được nhiều bệnh, trong đó có ung thư, tim mạch nhưng nhiều người không biết, cho rằng loại rau này là cỏ dại nên nhổ bỏ.

Rau càng cua, được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như rau tiêu, đơn kim, đơn buốt, cúc áo, quỷ châm thảo, thích châm thảo, tiểu quỷ châm, hoặc cương hoa thảo, thuộc loại cây hoang dại. Chúng thường mọc tự nhiên ở những vùng ẩm thấp như mương rạch, bờ ruộng, vườn chuối, góc ao hoặc dưới bụi cây…

Rau càng cua thật sự có sức sống mãnh liệt và ấn tượng. Chúng không đòi hỏi sự tưới nước đều đặn, bón phân hay sự kiểm soát sâu bệnh… Vì đặc điểm này, bà Thủy, một phụ nữ 60 tuổi sinh sống tại TP Thủ Đức, TP.HCM, thường xuyên loại bỏ chúng như cỏ dại không cần thiết.

loai-rau-1693986298893131341881

Bà Thủy cho biết, bà trồng các loại hoa, cây cảnh, một số loại rau thơm trước nhà bằng chậu thì bị rau càng cua tự mọc xen canh chiếm chỗ. Bà Thủy cứ nhổ cây được vài ngày là lứa cây con khác mọc lên. “Loại rau này sống tạp, tôi không gieo hạt giống mà nó cứ mọc lên, hút hết chất dinh dưỡng trong đất. Tôi nhổ bỏ nhường đất cho mấy cây tôi trồng trong chậu”, bà Thủy chia sẻ.

Chị Thúy (ở TP.HCM) cũng thấy không vừa lòng với những cây rau càng cua tự mọc trong vườn rau nhà mình. Chị cho biết, vợ chồng chị tận dụng phần đất trống cạnh nhà, rộng khoảng 10m2 để trồng rau khoai (rau lang), cải, mướp, bí xanh và một số rau thơm làm thức ăn cho cả nhà.

Vườn rau của chị rất xanh tốt, cùng với đó là cỏ và cây dại, trong đó có rau càng cua tự mọc lên khiến chị Thúy phải liên tục nhổ bỏ. Khi nghe nói loại rau này ăn tốt, nhiều chất dinh dưỡng, chị Thúy không tin, cho rằng đây là cây rau dại, không ăn được.

Nhật Bản, Trung Quốc, các nước phương Tây xem loại rau càng cua là cây thuốc quý

Theo y học cổ truyền, rau càng cua có vị mặn, chua, giòn, dai và chứa nhiều chất dinh dưỡng như caroten (tiền vitamin A), sắt, kali, magiê, vitamin C, carotenoid… Trong 100g rau càng cua chứa 92% nước, phosphor 34 mg, kali 277 mg, canxi 224 mg, magiê 62 mg, sắt 3,2 mg, carotenoid 4.166 UI, vitamin C 5,2 mg, cung cấp cho cơ thể 24 calo.

Theo Đông y, loại rau này vị đắng, tính bình, có thể dùng để chế biến nhiều món ăn khác nhau như các loại gỏi, nấu canh, ăn sống, ép nước uống… vừa lành tính vừa tốt cho sức khỏe.

Theo y học hiện đại, với các thành phần có trong rau càng cua có thể ngừa và điều trị các bệnh:

+ Chống viêm, giảm đau nhức: Theo các tài liệu y khoa, ăn rau càng cua sẽ giúp trị các chứng như đau đầu, sốt, ho, cảm lạnh và viêm khớp. Tác dụng này được so sánh tương đương với aspirin trên thực nghiệm.

rau-c-ng-cua-1679388333-964-widt

+ Kháng khuẩn diện rộng: Chất patuloside A, một glycoside xanthone từ càng cua có tác dụng kháng khuẩn rộng trên các chủng S. aureus, B. subtilis, P. aeruginosa và E. coli và kháng nấm T. mentagrophytes.

+ Chống ung thư, chống oxy hóa tế bào: Theo các nghiên cứu y khoa, một số hoạt chất của rau càng cua có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của một số tế bào ung thư và hơn nữa là nó còn có khả năng thu gom và tiêu hủy các gốc tự do có hại cho tế bào cơ thể. Điều này cho thấy có thể xem càng cua là một loại thực phẩm cần bổ sung để giúp phòng và hỗ trợ chống ung thư.

+ Giảm axit uric trong máu: Theo một nghiên cứu trên chuột, dịch chiết của rau càng cua đã làm giảm nồng độ acid uric là 44% trong máu so với 66% của allopurinol. Kết quả này cho thấy ăn rau càng cua có thể giúp phòng ngừa bệnh gout. Nhiều tài liệu còn ghi nhận rau càng cua góp phần làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.

+ Làm ức chế thần kinh: Kết quả nghiên cứu từ các nhà khoa học Bangladesh cho thấy rau càng cua có thể chữa được chứng thần kinh kích thích quá độ. Liều lượng tùy thuộc vào tình trạng hưng phấn.

+ Bảo vệ tim mạch: Các khoáng tố vi lượng như K và Mg và chất xơ nhiều trong rau càng cua còn tốt cho tim mạch và huyết áp nên có thể góp phần chữa bệnh đái tháo đường, táo bón, cao huyết áp… Sắt nhiều trong càng cua nên còn được dùng tốt cho những người thiếu máu. Beta carotene cũng giúp chữa bệnh thị lực kém.

Không gây béo phì vì nhiều chất xơ và ít calo

Các bác sĩ tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương (TP.HCM) cho biết, nhờ những tác dụng trên, loại rau này được người Nhật ăn để ngừa ung thư.

Ở các nước phương Tây, người ta có thể nghiền lá càng cua ra dùng đắp trị sốt rét, đau đầu, dịch nhầy từ lá dùng uống trị đau bụng. Còn ở Trung Quốc, người ta dùng loại rau này làm thuốc trị đau nhức khớp, và vò nát đắp lên da trị phỏng do lửa hoặc nước sôi.

Tại các tỉnh miền Tây nam bộ nước ta, rau càng cua được dùng để làm các món gỏi, trộn với trứng luộc hoặc thịt bò, có khi người ta còn ăn sống, ép lấy nước uống.

Tuy nhiên, các bác sĩ tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương lưu ý, rau càng cua mặc dù rất hữu dụng nhưng cũng có thể gây ra một số vấn đề tiềm ẩn khi dùng không đúng cách. Những người bị tiêu chảy, sỏi thận, phụ nữ đang mang thai hay cho con bú, người bị dị ứng với loại rau này thì không nên ăn.