Home Blog Page 277

Mùi cơ thể phản ánh thói quen ăn uống và cảnh báo bệnh tật, đây là 6 lời khuyên giúp bạn vượt qua “nỗi sợ” này!

Mùi cơ thể khác nhau phản ánh thói quen ăn uống và tình trạng sức khỏe. Việc điều chỉnh chế độ ăn uống cùng lối sống không chỉ giúp cải thiện mùi cơ thể mà còn nâng cao sức khỏe tổng quát.

Mồ hôi không chỉ đơn giản là cách để cơ thể điều hòa nhiệt độ mà nó còn chứa đựng nhiều thông tin quan trọng về tình trạng sức khỏe của chúng ta. Đôi khi, mùi mồ hôi bất thường có thể là dấu hiệu cảnh báo về các vấn đề bên trong cơ thể, từ chế độ ăn uống chưa hợp lý đến dấu hiệu của những bệnh lý tiềm ẩn.

Mùi cơ thể cho biết chế độ ăn uống và tình trạng sức khỏe.

Mùi cơ thể cho biết chế độ ăn uống và tình trạng sức khỏe.

Mùi dầu mỡ

Theo chuyên gia dinh dưỡng, mồ hôi có mùi dầu mỡ là dấu hiệu bạn đang tiêu thụ quá nhiều chất béo không lành mạnh, khiến chức năng gan và mật bị ảnh hưởng, làm chậm quá trình trao đổi chất, cản trở việc đào thải độc tố. Kết quả là độc tố có thể thoát ra qua mồ hôi, tạo nên mùi dầu mỡ đặc trưng.

Chế độ ăn nhiều dầu mỡ không chỉ làm tăng nguy cơ tích tụ cholesterol xấu mà còn dễ gây tăng cân, làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch, huyết áp cao và các vấn đề chuyển hóa. Việc ăn nhiều chất béo bão hòa và chất béo trans có thể dẫn đến viêm nhiễm, làm tổn hại mạch máu cùng các cơ quan khác.

Mùi ngọt 

Mồ hôi có mùi ngọt là kết quả của việc ăn quá nhiều đồ ngọt. Đường kích thích dạ dày tiết axit, không những gây ra gánh nặng cho hệ tiêu hóa mà còn có thể làm tăng lượng glucose trong máu.

Lượng đường dư thừa trong cơ thể còn dễ dàng gây ra tình trạng kháng insulin, tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2, tăng mỡ gan, ảnh hưởng tới các chức năng khác của gan. Ăn quá nhiều đường còn liên quan đến tình trạng viêm mãn tính, gây ra các vấn đề về da và ảnh hưởng đến hệ miễn dịch.

Mùi ngọt cảnh báo nguy cơ bệnh tiểu đường và các vấn đề về gan.

Mùi ngọt cảnh báo nguy cơ bệnh tiểu đường và các vấn đề về gan.

Mùi cháy 

Mùi cháy trong mồ hôi có thể xuất phát từ thói quen ăn các món nướng. Khi các loại thực phẩm giàu tinh bột và chất béo được nướng ở nhiệt độ cao, chúng dễ sinh ra các hợp chất có khả năng gây ung thư như PAHs hay HCAs làm tăng gánh nặng cho tim và hệ tiêu hóa. Ngoài ra, thói quen ăn đồ nướng cháy còn có thể gây tổn thương tế bào, tăng nguy cơ viêm, ảnh hưởng xấu đến gan và thận.

Mùi tanh 

Chế phẩm từ sữa có chứa casein, một loại protein khó phân giải. Khi tiêu thụ nhiều sữa, mồ hôi có thể xuất hiện mùi tanh, đặc biệt là với những người không dung nạp lactose.

Việc ăn nhiều sữa và các sản phẩm từ sữa có thể gây đầy hơi, khó tiêu, tiêu chảy hoặc tăng nguy cơ dị ứng nếu cơ thể bạn không xử lý tốt lactose. Đối với một số người, việc tiêu thụ sữa thường xuyên còn có thể gây viêm nhiễm, đặc biệt là ở hệ tiêu hóa và đường hô hấp.

Mùi thối 

Ăn quá nhiều những thực phẩm như: xúc xích, thịt xông khói cùng với các loại thịt chế biến sẵn chứa nhiều muối khiến mồ hôi mang mùi thối.

Chế độ ăn nhiều thịt chế biến không chỉ liên quan đến nguy cơ ung thư ruột mà còn gây áp lực lớn lên gan, thận trong việc xử lý các chất bảo quản và hóa chất. Ăn thịt chế biến sẵn lâu dài còn tăng nguy cơ mắc bệnh gan nhiễm mỡ, sỏi thận và các bệnh liên quan đến huyết áp cao.

Mùi thối đến từ việc bạn ăn quá nhiều thịt chế biến sẵn - nguồn cung cấp chất bảo quản và muối cao.

Mùi thối đến từ việc bạn ăn quá nhiều thịt chế biến sẵn – nguồn cung cấp chất bảo quản và muối cao.

6 Lời khuyên để giảm mùi cơ thể

– Ăn nhiều rau xanh đậm: Cải xoăn và rau chân vịt, chứa kali, canxi và magie giúp duy trì cân bằng axit-kiềm trong cơ thể. Chưa kể, rau xanh chứa nhiều chất diệp lục, hoạt động như một chất khử mùi tự nhiên giúp cơ thể loại bỏ các hợp chất gây mùi trong hệ tiêu hóa và máu.

– Ưu tiên trái cây nhiều chất xơ: Chất xơ có trong trái cây giúp cải thiện quá trình tiêu hóa và giảm mùi cơ thể. Một số loại trái cây như: táo, lê, chuối, quả mọng không chỉ giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn mà còn ngăn chặn tích tụ các hợp chất gây mùi trong ruột.

– Chọn các loại trái cây thuộc họ cam chanh: Vì chúng giàu axit citric và vitamin C, có tác dụng chống oxy hóa, tăng cường hệ miễn dịch và hỗ trợ cơ thể loại bỏ vi khuẩn gây mùi. Hơn nữa, hương thơm tự nhiên từ các loại trái cây này cũng có thể tạo cảm giác thơm mát, làm cho bạn cảm thấy tự tin hơn.

– Giảm lượng thịt đỏ: Thay thế thịt bằng các nguồn protein từ thực vật như: đậu, hạt chia, đậu nành, đậu lăng giúp cơ thể dễ tiêu hóa hơn, đồng thời, góp phần giữ cho mùi cơ thể thơm mát.

– Uống trà xanh thường xuyên: Trà xanh có nhiều chất chống oxy hóa và kháng khuẩn tự nhiên, có khả năng loại bỏ các vi khuẩn gây mùi, cải thiện cả mùi cơ thể và mùi hơi thở.

– Uống đủ nước:  Khi bạn uống đủ nước, cơ thể sẽ dễ dàng loại bỏ các hợp chất gây mùi qua nước tiểu và mồ hôi thay vì tích tụ trong cơ thể. Việc uống đủ nước cũng giúp giảm mùi hôi từ miệng, đồng thời, làm cho làn da bạn trở nên tươi sáng hơn.

Vừa ăn vừa uống có tốt không? Loại nước nào tối kỵ khi ăn mà nhiều người Việt hay mắc? 

Thói quen vừa ăn vừa uống tưởng chừng vô hại nhưng nếu duy trì lâu dài sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Việc uống nước khi ăn làm quá trình tiêu hóa đồ ăn bị gián đoạn…, tạo điều kiện cho mỡ tích tụ nhiều hơn trong cơ thể, cản trở sự hấp thu dinh dưỡng. Đặc biệt, việc sử dụng thức uống có cồn khi ăn không tốt cho sức khoẻ nhưng nhiều người Việt vẫn ngó lơ.

Các nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng việc uống nước có cồn trong bữa ăn có thể dẫn đến tình trạng ăn quá mức và mất kiểm soát. Không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn có thể tạo ra những hệ quả lâu dài về cân nặng cũng như thói quen ăn uống.

Trong những bữa tiệc hoặc dịp sum họp, nhiều người thường chọn uống bia, rượu hoặc các loại nước có cồn kèm theo bữa ăn để tăng thêm không khí vui vẻ. Tuy nhiên, nghiên cứu Đại học Penn State được đăng trên tạp chí Appetite số tháng 3/2024 cho thấy uống rượu trong bữa ăn có thể khiến chúng ta ăn nhiều hơn và dẫn đến béo phì.

Thí nghiệm dựa trên thói quen ăn uống của 42 người với các mức cân nặng khác nhau chia thành các nhóm bình thường, thừa cân và béo phì. Những người tham gia được phục vụ mì ống với các khẩu phần từ 400 đến 700 gram, kèm theo nước uống và được giám sát hành vi ăn uống.

Nghiên cứu phát hiện ra rằng những người uống nước có cồn trong bữa ăn có xu hướng ăn nhiều hơn mức cần thiết hoặc có hành vi “ăn kéo dài” để duy trì cảm giác thưởng thức. Điều này đặc biệt rõ rệt ở những người gặp khó khăn trong việc kiểm soát hành vi ăn uống của mình.

Uống nước có cồn trong bữa ăn tác động đến thói quen ăn uống. (Ảnh minh họa).

Uống nước có cồn trong bữa ăn tác động đến thói quen ăn uống. (Ảnh minh họa).

Mối liên hệ giữa đồ uống có cồn và cảm giác thèm ăn

Các nhà khoa học đưa ra giả thuyết rằng, rượu bia và các loại nước có cồn chứa ethanol – một hợp chất kích thích hệ thần kinh trung ương, có tác động đến nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là não bộ. Khi vào cơ thể, ethanol có khả năng làm giảm ức chế, tăng cảm giác phấn khích, khiến chúng ta có xu hướng cảm thấy đói và muốn ăn nhiều hơn.

Thêm vào đó, cồn trong rượu bia ảnh hưởng đến hormone ghrelin – hormone gây cảm giác đói. Khi tiêu thụ cồn, mức ghrelin trong cơ thể tăng lên, dẫn đến cảm giác thèm ăn, đặc biệt là với những món ăn có hàm lượng calo cao như thực phẩm chiên, nướng hay các món ngọt. Ngoài ra, cồn làm giảm hormone leptin – hormone báo hiệu cho não biết khi nào cơ thể đã no, khiến chúng ta khó cảm nhận được trạng thái no đủ.

Khi vào cơ thể, cồn tác động trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương, ảnh hưởng đến vùng não điều khiển khả năng tự kiểm soát hành vi. Đặc biệt, cồn làm giảm ức chế và tăng cường cảm giác khoái cảm thông qua việc tăng tiết dopamine – một chất dẫn truyền thần kinh gây cảm giác thoải mái và hưng phấn.

Sự tăng tiết dopamine khi uống rượu bia không chỉ làm chúng ta thấy vui vẻ mà còn làm giảm khả năng kiểm soát bản thân. Điều này có nghĩa là chúng ta sẽ dễ dàng hơn khi đưa ra quyết định ăn uống không lành mạnh, không ngừng ăn ngay cả khi đã no. Thêm vào đó, rượu bia cũng làm giảm khả năng phân tích và đưa ra quyết định, dẫn đến việc ăn uống mất kiểm soát, đồng thời, dễ dàng bỏ qua những nguyên tắc ăn uống lành mạnh.

Việc chuyển đổi hành vi giữa các lần nhấp môi và cắn có thể là cách mà người ăn tìm cách kéo dài cảm giác hài lòng. (Ảnh minh họa).

Việc “chuyển đổi hành vi” giữa các lần nhấp môi và cắn có thể là cách mà người ăn tìm cách kéo dài cảm giác hài lòng. (Ảnh minh họa).

Tác động đến sức khỏe

Ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất

Việc ăn quá mức trong khi uống nước có cồn có thể gây ra những tác động tiêu cực đến sức khỏe thể chất. Các món ăn đi kèm khi uống rượu bia thường là các món có hàm lượng chất béo, đường, muối cao như đồ chiên xào, thực phẩm nhanh, đồ nướng,… làm tăng lượng calo đáng kể. Kết hợp với năng lượng từ cồn, việc tiêu thụ nhiều thức ăn và cồn trong cùng bữa ăn có thể làm cơ thể không kịp chuyển hóa, dẫn đến tình trạng tích lũy mỡ thừa, tăng cân, tiềm ẩn nhiều nguy cơ bệnh lý như béo phì, tiểu đường, tim mạch hay các bệnh lý về gan.

Uống đồ uống có cồn trong bữa ăn thường xuyên gây ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần. (Ảnh minh họa).

Uống đồ uống có cồn trong bữa ăn thường xuyên gây ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần. (Ảnh minh họa).

Ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần

Ngoài tác động thể chất, việc uống rượu bia trong bữa ăn còn gây ra những ảnh hưởng tâm lý tiêu cực. Cảm giác tội lỗi và hối tiếc thường xuất hiện sau khi ăn uống không kiểm soát, đặc biệt với những người có ý thức giữ dáng hoặc kiểm soát cân nặng. Điều này dễ dẫn đến cảm giác lo âu, căng thẳng, ảnh hưởng đến lòng tự trọng cũng như trạng thái tâm lý tổng thể.

Theo thời gian, nếu không điều chỉnh, thói quen uống đồ uống có cồn trong bữa ăn và ăn uống mất kiểm soát có thể phát triển thành một dạng rối loạn ăn uống, với biểu hiện ăn uống theo cảm xúc, không thể dừng lại mặc dù đã biết no.

Việc uống nước có cồn trong bữa ăn có thể là một phần của văn hóa và phong cách sống, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro về sức khỏe. Do đó, hãy chú trọng đến sức khỏe dài lâu bằng cách kiểm soát lượng cồn tiêu thụ cũng như lựa chọn thực phẩm lành mạnh, từ đó xây dựng một lối sống cân bằng và bền vững.

Hàng loạt “siêu thực phẩm” bị bỏ quên khi ăn phở, là những loại cực quen mặt, giá rẻ bèo 5.000 đồng có thể mua

Phở là món ăn quen thuộc của người Việt, thậm chí còn được ghi vào danh mục Di sản Văn hoá phi vật thể quốc gia. Tuy nhiên, nhiều người khi dùng vẫn chưa tận dụng hết giá trị dinh dưỡng, đặc biệt là kết hợp với các thực phẩm khác để mang lại lợi ích tốt nhất cho sức khoẻ.

Phở tại Việt Nam có rất nhiều loại, trong đó phổ biến nhất là phở gà và phở bò. Trước đây, phở được coi là món ăn sáng được nhiều người ưa thích, hiện tại ngoài ăn sáng phở còn được bán vào tất cả các thời điểm trong ngày.

Về dinh dưỡng, phở là sự kết hợp tinh tế giữa các loại thực phẩm với nhau, trong đó có hai loại chính là bánh phở cung cấp tinh bột; thịt và nước dùng cung cấp chất đạm và chất béo. Tùy từng loại phở có thể cung cấp từ 300 đến 600kcal. Ví dụ một bát phở tái chín bình dân chỉ cung cấp 350kcal, nhưng một bát xào lăn hoặc sốt vang có thể cung cấp tới 600kcal.

PGS.TS.BS Nguyễn Thị Lâm, nguyên Phó Viện trưởng Viện Dinh dưỡng Quốc gia cho biết, dù là món ăn quốc dân nhưng dù là phở gà hay phở bò, vẫn cần phải lưu ý một số điều khi ăn. Đầu tiên đó là phở chứa nhiều chất béo không tốt cho cơ thể, nhất là với ai thích ăn phở gầu bò chan nước béo, hay phở lòng mề gà, phở gà nhiều da, phao câu.

Ngoài ra, để tăng độ đậm đà cho phở, nước dùng thường được chế rất đậm, như vậy nếu ăn hết nước sẽ gây nên tình trạng dư muối, làm tăng gánh nặng cho thận, huyết áp, tim mạch. Đặc biệt, nếu kết hợp ăn phở nhiều thịt, nhiều béo và ăn hết nước thì cơ thể sẽ nhận “combo” những điều không có lợi cho sức khỏe.

Rất nhiều người nghiện ăn phở nhưng lại không thích ăn rau khiến dinh dưỡng mất cân đối, gây hại cho sức khỏe. Ảnh minh họa.

Rất nhiều người “nghiện” ăn phở nhưng lại không thích ăn rau khiến dinh dưỡng mất cân đối, gây hại cho sức khỏe. Ảnh minh họa.

Trong khi đó, yếu tố giúp cân đối lại chất béo và giúp quét chất béo ra khỏi cơ thể đó là các loại rau thì lại được dùng rất ít khi ăn phở, thậm chí có người còn không ăn rau hành, rau mùi… Điều này là không nên, vì ngoài thiếu chất, còn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh chuyển hóa khác như gút, mỡ máu…

Rất nhiều loại rau phù hợp khi ăn phở, thậm chí chúng còn được gọi là những “siêu thực phẩm” cho sức khỏe, luôn có sẵn và giá rất rẻ, mọi người nên bổ sung thêm khi ăn phở, cụ thể như sau:

– Rau mùi: Rau mùi có lợi cho sức khỏe và được coi là một phương thức tự nhiên để nâng cao sức khỏe, hỗ trợ điều trị nhiều bệnh tật. Thuộc nhóm cây chứa dầu, nên rau mùi và tinh dầu hạt mùi được sử dụng như là một phương pháp thải độc tự nhiên, lợi tiểu, chống khuẩn và chống viêm từ rất hiệu quả.

– Giá đỗ: Giá đỗ xanh có đủ các chất dinh dưỡng, nhiều vitamin C, lượng calo thấp nên có thể dùng cho người bị viêm thanh quản mất tiếng, người béo phì, đái tháo đường, bệnh tim mạch, cao huyết áp, cholesterol máu cao… Giá đỗ còn có tác dụng khử gốc tự do, chống lão hóa, chống ung thư (đặc biệt là ung thư vú, ung thư trực tràng), thoái hóa khớp…

Rất nhiều loại rau được ví là siêu thực phẩm, phù hợp với hương vị phở nhưng nhiều người quên ăn. Ảnh minh họa.

Rất nhiều loại rau được ví là “siêu thực phẩm”, phù hợp với hương vị phở nhưng nhiều người quên ăn. Ảnh minh họa.

– Hành tây: Loại củ này giàu vitamin, khoáng chất và có lượng calo thấp nên không lo tăng cân khi ăn. Ăn hành tây thường xuyên có thể bổ sung cho cơ thể một lượng đáng kể khoáng chất, chất xơ và vitamin. Đặc biệt, loại thực phẩm này còn chứa nhiều vitamin C, đồng thời cũng rất giàu vitamin B, gồm có folate và pyridoxine, cũng như hàng loạt chất tốt cho cơ thể, giúp ngăn ngừa tác nhân gây hại, kháng viêm rất tốt.

– Rau mùi tàu: Mùi tàu hay còn gọi là ngò gai không chỉ là rau gia vị mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe giúp cơ thể chống lại các chủng virus, vi khuẩn và nấm. Ngò gai cũng có công dụng kích thích tiêu hóa ở dạ dày và ruột non. Đặc biệt, hàm lượng carotenoid, lutein và phenolic trong lá giúp tăng cường hệ tiêu hóa và giảm bớt các vấn đề như đau bụng, đầy hơi, khó tiêu…

PGS.TS Nguyễn Thị Lâm cho biết, có nhiều cách sử dụng các loại rau này khi ăn phở, có thể cho trực tiếp vào bát phở hoặc có thể ăn sống bên ngoài. Để đảm bảo an toàn và không làm mất vị bát phở, mọi người tốt nhất nên xin thêm rau, chần qua nước sôi và ăn kèm bên ngoài. Theo đó, khi ăn phở nên bổ sung kèm thêm 100gram các loại rau gia vị như trên sẽ bảo vệ cơ thể rất tốt. Ngoài ra, hạn chế ăn thịt nhiều mỡ, nước béo hoặc da gà, chỉ nên dùng nước thưởng thức không nên dùng hết cả bát nước phở.

Loại thực phẩm được ví như “tổ yến” của người nghèo, chế biến theo cách này hại nhiều hơn lợi, cần phải sửa ngay

Về mặt dinh dưỡng, cả trứng gà và tổ yến đều có giá trị ngang nhau cho nên nhiều người hay ví von trứng gà chính là “tổ yến” của người nghèo. Dù ăn trứng gà tốt nhưng chiên trứng sai cách có thể gây hại cho sức khoẻ tổng thể.

Trứng, đặc biệt là trứng gà là một trong những thực phẩm giúp bạn tiêu thụ protein dễ dàng nhất. Nó cũng giàu chất dinh dưỡng như choline, rất tốt cho sức khỏe não bộ. Trứng thậm chí được gọi là “thực phẩm hoàn chỉnh” vì chúng chứa protein, axit béo không bão hòa, các vitamin và khoáng chất thiết yếu. Chế biến trứng đúng cách sẽ giúp bạn nạp dưỡng chất hiệu quả, tuy nhiên một số người đang có cách sử dụng sai loại “siêu thực phẩm” giá rẻ này.

Ăn trứng chiên sai cách, hại nhiều hơn lợi 

Angel Luk, một chuyên gia dinh dưỡng đã đăng ký ở Canada, cho biết: “Khi cholesterol quá nóng, nó có thể tạo ra các hợp chất gọi là oxapseol, mà một số nghiên cứu đã cho thấy có tác động tiêu cực đến sức khỏe, bao gồm làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và ung thư”. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nguy cơ giải phóng oxyterol cao nhất khi trứng được nấu ở nhiệt độ cao trên 177 độ C trong thời gian dài.

Trứng chiên trên nhiệt độ cao sẽ gây hại cho sức khoẻ. (Ảnh minh họa).

Trứng chiên trên nhiệt độ cao sẽ gây hại cho sức khoẻ. (Ảnh minh họa).

Oxysterol thường được tìm thấy trong thực phẩm giàu cholesterol như thịt sống và mức độ của chúng tăng lên khi những thực phẩm này được nấu ở nhiệt độ cao, hoặc khi bảo quản, hâm nóng thực phẩm đã nấu chín. Hợp chất này có thể liên kết với cholesterol LDL, được gọi là cholesterol xấu, gây viêm và tích tụ mảng bám trong động mạch.

Mặc dù nó không trực tiếp gây ra chứng xơ vữa động mạch nhưng nó có thể làm trầm trọng thêm các bệnh hiện có. Mới đây, tạp chí quốc tế Nghiên cứu phòng chống ung thư đã công bố một nghiên cứu cho thấy nồng độ oxapseol cao làm tăng nguy cơ ung thư ruột kết lên 22%.

Để giảm nguy cơ nhiễm oxapseol, Angel Look khuyến nghị các công thức nấu ăn như trứng bác và trứng tráng có thể nấu ở nhiệt độ thấp một chút.

Cô chia sẻ: “Tôi khuyên bạn nên làm món trứng tráng rau củ với lượng dầu tối thiểu và sử dụng loại dầu có độ ổn định nhiệt cao. Điều này làm cho protein trong trứng dễ tiêu hóa hơn, rau cũng cung cấp thêm chất xơ và hợp chất chống oxy hóa”. Vị chuyên gia này cũng khuyên rằng nên sử dụng dầu bơ vì chúng rất giàu chất béo không bão hòa đơn, giúp giảm cholesterol và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

6 lợi ích dinh dưỡng từ trứng mang lại cho cơ thể 

– Bạn có thể cảm thấy no hơn và tràn đầy năng lượng hơn

Mặc dù có kích thước nhỏ và giá cả phải chăng, nhưng trứng lại chứa một lượng dinh dưỡng ấn tượng. Đặc biệt, lòng đỏ trứng là nguồn cung cấp các chất dinh dưỡng quan trọng như vitamin B12, vitamin D và choline, tất cả đều quan trọng để giúp cơ thể chúng ta chuyển hóa thức ăn thành năng lượng có thể sử dụng. Thêm vào đó, sự kết hợp giữa protein và chất béo lành mạnh giúp trứng có thể duy trì trạng thái no lâu hơn.

– Tóc và da có thể khỏe mạnh hơn

Trứng là nguồn cung cấp dồi dào một số loại vitamin B, bao gồm vitamin B2, B5 và B12. Theo đánh giá năm 2020 trên Current Nutrition Reports, tất cả các chất dinh dưỡng này đều có một số chức năng trong cơ thể, bao gồm duy trì làn da và mái tóc khỏe mạnh. Tất cả các loại vitamin B đều tan trong nước, nghĩa là chúng không tồn tại trong cơ thể bạn trong thời gian dài và không dễ dàng được lưu trữ, vì vậy, tiêu thụ thường xuyên là một cách tốt để đảm bảo bạn đáp ứng được nhu cầu của mình. Trứng cũng giàu axit amin (khối xây dựng protein) như methionine có thể giúp cải thiện tông màu và độ đàn hồi của da cũng như sức khỏe của tóc và móng.

– Tư duy tốt hơn

Trứng rất giàu vi chất dinh dưỡng choline, được sử dụng để giúp tạo màng tế bào và các chất dẫn truyền thần kinh quan trọng trong cơ thể. Choline rất quan trọng đối với trí nhớ, tâm trạng, kiểm soát cơ và chức năng chung của hệ thần kinh, vì vậy không có đủ choline có thể khiến bạn cảm thấy uể oải, tư duy kém. Một quả trứng cung cấp khoảng 6% nhu cầu choline hàng ngày của chúng ta, và do đó, ăn trứng có thể giúp hỗ trợ não khỏe mạnh.

Ngày một quả trứng tốt cho sức khỏe. (Ảnh minh họa).

Ngày một quả trứng tốt cho sức khỏe. (Ảnh minh họa).

– Thị lực tốt hơn

Lòng đỏ trứng chứa hai carotenoid, lutein và zeaxanthin, rất quan trọng đối với sức khỏe của mắt. Các carotenoid này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mắt và thị lực khỏe mạnh. Nghiên cứu được công bố trên Nutrients  năm 2022 cho thấy chúng thậm chí có thể giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh về điểm vàng phổ biến liên quan đến tuổi tác (AMD).

– Xương chắc khỏe hơn

Vitamin D rất quan trọng, nó giúp điều hòa huyết áp, giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư và có thể đóng vai trò tích cực trong sức khỏe tinh thần. Một trong những chức năng quan trọng nhất của vitamin D là giúp chúng ta duy trì xương khỏe mạnh. Nó thực hiện điều này bằng cách cải thiện khả năng hấp thụ canxi trong ruột và giúp duy trì mức canxi, phốt pho trong phạm vi thúc đẩy sự phát triển xương khỏe mạnh, tái tạo xương. Một quả trứng cung cấp 6% nhu cầu vitamin D của chúng ta , vì vậy, thêm một quả vào đĩa ăn mỗi ngày có thể mang lại lợi ích cho sức khỏe xương.

– Tốt cho sức khỏe tim mạch

Một đánh giá năm 2020 của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ được công bố trên Circulation chỉ ra, trong khi nhiều loại thực phẩm có hàm lượng cholesterol cao có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh tim, chủ yếu là do hàm lượng chất béo bão hòa của chúng thì trứng và tôm là ngoại lệ vì giá trị dinh dưỡng cao.

Trứng cũng là nguồn cung cấp tuyệt vời các chất dinh dưỡng tốt cho tim như kali, folate và vitamin B. Một số nghiên cứu cho thấy ăn trứng mỗi ngày thực sự cải thiện sức khỏe tim mạch.

Né ngay 5 loại thịt này, thèm đến mấy cũng không được ăn kẻo rước bệnh vào người

Nhiều loại thực phẩm được ưa chuộng bởi hương vị độc đáo. Tuy nhiên, có những phần thịt mà dù có hấp dẫn đến mấy cũng không nên ăn thường xuyên, vì chúng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây hại cho sức khỏe.

Trong văn hóa ẩm thực Việt Nam, nhiều phần thịt thường bị xem là “lạ miệng” hoặc có tác dụng bồi bổ cơ thể. Tuy nhiên, một số phần thịt của động vật tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho sức khỏe mà không phải ai cũng biết. Chúng không chỉ chứa các chất độc hại mà còn có thể là nguyên nhân dẫn đến các bệnh lý nguy hiểm nếu được tiêu thụ thường xuyên.

Một số loại thịt tích tụ độc tố nguy hiểm có thể gây bệnh cho cơ thể. (Ảnh minh họa).

Một số loại thịt tích tụ độc tố nguy hiểm có thể gây bệnh cho cơ thể. (Ảnh minh họa).

Phao câu gà

Phao câu gà là phần cuối cùng của cơ thể gà, được nhiều người yêu thích do có độ giòn, dai cùng hương vị ngon ngọt và béo ngậy. Tuy nhiên, đây là phần nguy hiểm nhất của con gà. Phần này là nơi tập trung nhiều hạch bạch huyết, có chức năng loại bỏ độc tố khỏi cơ thể gà, do đó chúng dễ tích tụ các vi khuẩn, virus và độc tố.

Ăn phao câu gà có thể khiến cơ thể bạn hấp thụ một lượng lớn các chất độc hại và mầm bệnh, gây ra tình trạng nhiễm khuẩn hoặc rối loạn tiêu hóa. Ngoài ra, các chất độc hại tích tụ trong phao câu gà còn có khả năng gây ung thư nếu ăn thường xuyên hoặc kéo dài.

Để an toàn, không nên ăn phao câu gà, đồng thời, cũng tránh sử dụng phần này để chế biến thức ăn cho trẻ nhỏ, người cao tuổi hoặc những người có hệ miễn dịch yếu.

Da cổ vịt

Da cổ vịt thường thấy trong nhiều món ăn truyền thống, có vẻ ngon miệng nhưng thực tế lại chứa nhiều rủi ro cho sức khỏe. Phần da ở cổ vịt là nơi tích tụ nhiều chất béo và độc tố từ cơ thể vịt. Điều này xảy ra do trong quá trình nuôi dưỡng, cổ vịt tiếp xúc trực tiếp với môi trường, dẫn đến khả năng nhiễm khuẩn cao. Hơn nữa, đây cũng là nơi có nhiều tuyến bạch huyết, vốn là bộ phận lọc chất độc trong cơ thể vịt.

Ăn da cổ vịt thường xuyên có thể dẫn đến tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch do lượng mỡ bão hòa cao. Đối với những người có tiền sử bệnh về huyết áp hoặc mỡ máu, ăn da cổ vịt sẽ làm tăng nguy cơ tích tụ cholesterol xấu trong cơ thể, dễ dẫn đến các vấn đề về động mạch và bệnh tim.

Tốt nhất bạn nên hạn chế hoặc loại bỏ phần da cổ vịt ra khỏi khẩu phần ăn nếu bạn muốn bảo vệ sức khỏe, đặc biệt với những người lớn tuổi hoặc có tiền sử bệnh lý tim mạch.

Da cổ vịt chứa tuyến bạch huyết có nhiều độc tố. (Ảnh minh họa).

Da cổ vịt chứa tuyến bạch huyết có nhiều độc tố. (Ảnh minh họa).

Đầu tôm

Đầu tôm là phần mà nhiều người ưa thích bởi nó có vị béo và ngọt. Tuy nhiên, đây cũng là nơi tích tụ nhiều kim loại nặng và các chất độc hại khác từ môi trường sống của tôm. Đầu tôm thường chứa chì, thủy ngân và các hóa chất độc hại từ môi trường nước ô nhiễm.

Khi các kim loại nặng và hóa chất tích tụ trong cơ thể, chúng có thể gây ra những tổn thương nghiêm trọng đến thận, gan cũng như hệ thần kinh. Đặc biệt là đối với trẻ em và phụ nữ mang thai, các chất độc hại này có thể gây ra những biến chứng sức khỏe lâu dài, ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.

Do đó, bạn nên tránh ăn đầu tôm và thay vào đó sử dụng phần thân tôm để giảm thiểu rủi ro. Đối với trẻ em và phụ nữ mang thai, cần đặc biệt thận trọng với phần đầu tôm để đảm bảo an toàn sức khỏe.

Mật cá

Mật cá là phần nội tạng của cá. Nhiều người tin rằng mật cá có thể chữa mờ mắt, đau mắt đỏ, hen suyễn, thậm chí chữa được cả co giật; bệnh tiêu hóa, rồi còn giúp bồi bổ cơ thể, tăng cường sinh lực,… Song, trên thực tế, đây là một quan niệm sai lầm, vì mật cá chứa các chất độc tự nhiên, đặc biệt là tetrodotoxin – một loại độc tố cực kỳ nguy hiểm, có khả năng gây tử vong khi bị hấp thu vào cơ thể.

Khi ăn mật cá, các triệu chứng ngộ độc có thể bao gồm: buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy và cảm giác choáng váng. Trong trường hợp nặng, chất độc này có thể dẫn đến suy thận, suy gan và tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.

Đặc biệt, mật cá trắm là một trong những loại dễ gây ngộ độc nhất. Không ít trường hợp ở Việt Nam đã được ghi nhận ngộ độc nặng và tử vong do ăn mật cá sống hoặc chế biến không đúng cách.

Để bảo vệ sức khỏe, tốt nhất bạn nên tránh ăn mật cá, dù là nấu chín hay ăn sống. Bênh cạnh đó, cũng không nên tin vào các truyền miệng về khả năng chữa bệnh của mật cá.

Thịt cổ lợn

Thịt cổ lợn có vị ngọt và thường được chế biến trong nhiều món ăn Việt. Tuy nhiên, phần cổ của con lợn chứa rất nhiều tuyến bạch huyết và mạch máu, là nơi dễ tích tụ chất độc và vi khuẩn.

Tiêu thụ thịt cổ lợn có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và gây viêm nhiễm đường tiêu hóa. Vì các tuyến bạch huyết chứa nhiều chất độc hại từ quá trình đào thải của cơ thể lợn, việc ăn thịt cổ lợn có thể đưa các chất này vào cơ thể con người, gây ra các vấn đề về sức khỏe lâu dài, chẳng hạn như rối loạn hệ miễn dịch hay viêm nhiễm.

Để tránh những tác hại tiềm ẩn, hạn chế ăn phần thịt cổ của lợn và thay vào đó chọn những phần thịt khác an toàn, ít rủi ro hơn như thịt thăn hoặc thịt đùi.

4 thói quen bảo quản đồ ăn trong tủ lạnh có thể biến thực phẩm tươi ngon thành tác nhân gây ung thư

Việc bảo quản thực phẩm không đúng cách ngoài việc mất chất dinh dưỡng, hư hỏng nhanh chóng còn có thể tăng nguy cơ ngộ độc thực phẩm, thậm chí là ung thư.

Tủ lạnh là một trong những thiết bị quan trọng của mỗi gia đình, giúp bảo quản thực phẩm lâu dài và duy trì chất lượng của chúng. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách sử dụng tủ lạnh đúng cách để bảo quản thực phẩm một cách hiệu quả.

Bảo quản thực phẩm sai cách có thể khiến sức khỏe cả gia đình bị ảnh hưởng. (Ảnh minh họa).

Bảo quản thực phẩm sai cách có thể khiến sức khỏe cả gia đình bị ảnh hưởng. (Ảnh minh họa).

Lưu trữ thực phẩm lâu ngày trong tủ lạnh

Rất nhiều người có thói quen trữ thực phẩm lâu ngày trong tủ lạnh vì cho rằng nhiệt độ lạnh sẽ giúp thực phẩm luôn an toàn. Thực tế, các loại thực phẩm như: thịt, cá, trứng, rau củ,… đều có thời gian bảo quản nhất định, kể cả khi để trong ngăn mát hay ngăn đông.

Khi để quá lâu, chúng có thể sinh ra vi khuẩn nguy hiểm như: Listeria, Salmonella, E.coli. Đặc biệt, rau củ bị mốc có thể chứa độc tố aflatoxin, một chất gây ung thư mạnh, đặc biệt nguy hiểm cho gan và dạ dày.

Để thực phẩm ở nhiệt độ tủ lạnh không ổn định 

Một trong những nguyên nhân gây biến chất thực phẩm là do nhiệt độ tủ lạnh không ổn định. Nhiệt độ lý tưởng cho ngăn mát là 1 – 4°C, ngăn đá là -18°C. Nếu nhiệt độ ngăn mát cao hơn 4°C, vi khuẩn như Salmonella hay E. coli dễ dàng phát triển trong các thực phẩm như: thịt, sữa, rau quả. Nếu ngăn đá không đủ lạnh, thực phẩm đông lạnh sẽ không được bảo quản tốt, dễ bị chảy nước, sinh ra vi khuẩn khi nhiệt độ thay đổi, làm thực phẩm biến chất.

Để thực phẩm trong bao bì nhựa kém chất lượng

Nhiều người có thói quen tận dụng các loại hộp nhựa để đựng thực phẩm hoặc bọc thực phẩm trong các bao bì nhựa không đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, bao bì nhựa kém chất lượng thường chứa các hóa chất độc hại, khi tiếp xúc với thực phẩm có thể gây ra các phản ứng hóa học và ảnh hưởng đến chất lượng của thực phẩm.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các chất nhựa như BPA (Bisphenol A) có khả năng thẩm thấu vào thực phẩm, gây ra các tác động tiêu cực đến hệ nội tiết và làm tăng nguy cơ ung thư.

Bảo quản thực phẩm trong túi nylon

Việc bảo quản thực phẩm trong các túi nylon là một thói quen phổ biến nhưng lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Túi nylon sẽ khiến thực phẩm tiếp xúc trực tiếp với không khí, từ đó dễ dàng nhiễm khuẩn và hấp thụ mùi lẫn nhau, dẫn đến biến đổi chất lượng và hương vị của thực phẩm. Khi thực phẩm tiếp xúc trực tiếp với không khí, vi khuẩn có thể dễ dàng xâm nhập và phát triển, gây ra nguy cơ nhiễm khuẩn hoặc ngộ độc thực phẩm.

Đông lạnh thực phẩm bằng túi nhựa hay túi nylon là sai lầm phổ biến gây gại cho sức khỏe. (Ảnh minh họa).

Đông lạnh thực phẩm bằng túi nhựa hay túi nylon là sai lầm phổ biến gây gại cho sức khỏe. (Ảnh minh họa).

Nên bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh như thế nào?

Việc bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh cần chú ý đến nhiệt độ, cách sắp xếp thực phẩm hợp lý, sử dụng hộp đựng thích hợp và kiểm tra tủ lạnh thường xuyên.

1. Nhiệt độ thích hợp

Theo các chuyên gia, nhiệt độ lý tưởng để bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh là từ 0°C đến 4°C. Nhiệt độ quá cao có thể khiến thực phẩm bị hư hỏng nhanh chóng, trong khi nhiệt độ quá thấp có thể làm đông đá thực phẩm.

2. Sắp xếp hợp lý

Sắp xếp thực phẩm trong tủ lạnh đúng cách không chỉ giúp tiết kiệm không gian mà còn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Một số nguyên tắc sắp xếp thực phẩm trong tủ lạnh mà bạn nên nhớ bao gồm:

– Khay trên cùng: là nơi thích hợp để bảo quản các loại thực phẩm đã nấu chín hoặc thực phẩm đã chế biến sẵn, vì nhiệt độ ở ngăn này thường ổn định nhất.

– Ngăn mát (ngăn giữa): là vị trí lý tưởng để bảo quản các loại rau củ quả, sữa và các sản phẩm chế biến sẵn như: thịt, cá chưa nấu chín.

– Ngăn dưới cùng: là nơi lý tưởng để bảo quản thực phẩm tươi sống, đặc biệt là thịt, cá, gia cầm. Bạn nên để thực phẩm sống ở vị trí này để tránh nước từ thực phẩm có thể rơi xuống các thực phẩm khác, gây nhiễm khuẩn chéo.

– Cửa tủ lạnh: là nơi có nhiệt độ không ổn định nhất, vì vậy chỉ nên lưu trữ các loại thực phẩm có thể chịu được nhiệt độ thay đổi như gia vị, nước chấm hoặc các loại đồ uống.

Sắp xếp thực phẩm hợp lý vừa tối ưu không gian vừa giữ gìn vệ sinh tủ lạnh. (Ảnh minh họa).

Sắp xếp thực phẩm hợp lý vừa tối ưu không gian vừa giữ gìn vệ sinh tủ lạnh. (Ảnh minh họa).

3. Chọn hộp đựng phù hợp

Nên chọn hộp đựng có chất liệu bằng nhựa hoặc thủy tinh, đảm bảo không chứa BPA (Bisphenol A) và có nắp đậy kín. Điều này giúp ngăn ngừa sự bay hơi của nước và mùi hôi từ thực phẩm, đồng thời giảm thiểu sự lây lan của vi khuẩn.

4. Không để quá lâu trong tủ lạnh

Mỗi loại thực phẩm có thời gian bảo quản khác nhau trong tủ lạnh. Việc để thực phẩm quá lâu trong tủ lạnh không chỉ làm giảm chất lượng mà còn có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe.

– Thịt, cá tươi sống: có thể bảo quản từ 1 – 2 ngày ở nhiệt độ tủ lạnh.

– Các loại rau củ quả: nên dùng trong vòng 3 – 5 ngày tùy loại.

– Thực phẩm chế biến sẵn: thực phẩm đã chế biến chín có thể giữ trong tủ lạnh từ 3 – 4 ngày.

– Hãy chú ý đến ngày hết hạn của các thực phẩm đã chế biến hoặc mua sẵn để tránh sử dụng thực phẩm không còn tươi ngon.

5. Kiểm tra tủ lạnh thường xuyên

Cuối cùng, hãy nhớ kiểm tra tủ lạnh định kỳ để phát hiện và loại bỏ thực phẩm đã hư hỏng hoặc hết hạn. Điều này không chỉ giúp bảo đảm an toàn vệ sinh mà còn giúp tủ lạnh hoạt động hiệu quả hơn, tiết kiệm năng lượng.

Tranh cãi lòng đỏ trứng gà màu cam hay vàng thì tốt hơn? Câu trả lời của chuyên gia khiến ai nấy đều bất ngờ

Trứng gà là thực phẩm tốt cho sức khỏe, nhưng nhiều người cho rằng, màu của lòng đỏ trứng gà sẽ quyết định về chất lượng, cũng như dinh dưỡng của quả trứng. Điều này liệu có chính xác hay không?

Mới đây, một hội nhóm trên mạng xã hội đã đăng tải và chia sẻ bài viết về việc, khi mua trứng gà ở nơi được cho là nuôi rất an toàn, khi chế biến đập trứng ra thấy lòng đỏ, đỏ hơn trứng gà của nhà nuôi. Vì thế, thành viên này thắc mắc không biết cơ sở kia cho gà ăn gì và màu của lòng đỏ trứng gà liệu có quyết định đến chất lượng trứng?

Sau bài viết này, rất nhiều người cho rằng, màu của lòng đỏ trứng gà quyết định đến chất lượng trứng, vì nó liên quan đến việc cho gà ăn gì. Ví dụ gà ăn cám lòng đỏ có màu trắng hơn so với gà nuôi tự nhiên.

Tuy nhiên, không ít người lại cho rằng, màu của trứng gà do giống gà, chứ không phải do thức ăn chăn nuôi. Ví dụ gà công nghiệp thường màu sẽ trắng hơn so với gà ri hay gà ta bình thường. Hơn nữa, chất lượng giữa trứng gà có lòng đỏ có màu trắng hơn và màu đỏ tươi cũng không chênh nhau là mấy, quan trọng nhất là cách chế biến để giữ lại giá trị dinh dưỡng.

Nhiều người cho rằng, lòng đỏ có màu đỏ sẫm sẽ nhiều giá trị hơn là lòng đỏ có màu đỏ nhạt - Ảnh minh họa.

Nhiều người cho rằng, lòng đỏ có màu đỏ sẫm sẽ nhiều giá trị hơn là lòng đỏ có màu đỏ nhạt – Ảnh minh họa.

PGS.TS Nguyễn Duy Thịnh – nguyên giảng viên Viện Công nghệ sinh học và Thực phẩm (Đại học Bách Khoa Hà Nội) cho rằng, việc lấy màu sắc của lòng đỏ trứng gà để nhận định về giá trị dinh dưỡng của trứng là không chính xác. Ông Thịnh cho biết, màu sắc của lòng đỏ trứng là do chế độ ăn của gà, chứ không phải do giống gà.

Với gà được ăn thức ăn giàu carotenoid (như ngô, rau,…) sẽ đẻ trứng có lòng đỏ màu cam đậm. Đối với những con gà ăn thức không có màu sắc (như gạo, sắn,…), lòng đỏ sẽ có màu vàng nhạt.

Ngay cả với gà công nghiệp, lòng đỏ của chúng cũng có màu cam đậm, hay gà đồi nuôi tự nhiên lòng đỏ cũng có màu trắng hơn là chuyện rất bình thường. Do vậy, màu sắc của lòng đỏ trứng gà được quyết định bởi thức ăn của gà chứ không liên quan nhiều tới giá trị dinh dưỡng.

Nguồn thức ăn quyết định đến màu của lòng đỏ trứng gà. Ảnh minh họa.

Nguồn thức ăn quyết định đến màu của lòng đỏ trứng gà. Ảnh minh họa.

Theo ông Thịnh, màu sắc lòng đỏ chỉ giải quyết vấn đề thị hiếu của người sử dụng, còn giá trị dinh dưỡng là tương đương nhau. Do nắm bắt được thị hiếu của nhiều người, nên không ít trang trại cho gà ăn thức ăn có màu đỏ tươi, từ đó vỏ và cả lòng đỏ có màu đỏ sẫm và nhiều người tin đó là trứng sạch, ngon hơn, bán đắt hàng hơn.

Còn thực tế, thành phần dinh dưỡng trong 100gram trứng gà bao gồm,14,8g chất đạm; 11,6g chất béo; 55mg canxi; 2,70mg sắt; 47µg folat; 210mg phốt pho; 1,29µg vitamin B12; 700µg vitaminA; 470mg cholesterol… và nhiều khoáng chất khác.

Để hấp thu hết dinh dưỡng của trứng sẽ phụ thuộc nhiều vào cách chế biến và cách sử dụng. Theo đó, khi chọn và ăn trứng, nhiều người chỉ quan tâm đến lòng đỏ trứng gà, nghĩ ăn lòng đỏ hoặc lòng đỏ to là nhiều dinh dưỡng. Tuy nhiên, chính lòng trắng trứng mới chứa nhiều dinh dưỡng mà lòng đỏ không có, nhất là nguồn đạm quý giá, dễ hấp thu vào cơ thể. Do vậy, ăn trứng nên ăn cả lòng trắng và lòng đỏ.

Cách chế biến trứng quyết định nhiều đến giá trị dinh dưỡng khi ăn. Ảnh minh họa.

Cách chế biến trứng quyết định nhiều đến giá trị dinh dưỡng khi ăn. Ảnh minh họa.

Ngoài ra, với trứng có rất nhiều cách chế biến như luộc, kho, rán… nhưng để có nhiều dinh dưỡng nhất thì nên ăn trứng luộc, nếu đảm bảo trứng an toàn thì nên luộc lòng đào là tốt nhất. Cách ăn trứng này sẽ làm giảm các chất ức chế quá trình tiêu hóa và giữ lại trọn vẹn các chất dinh dưỡng trong trứng.

Theo khuyến nghị của chuyên gia dinh dưỡng, khi ăn trứng mọi người cần lưu ý:

– Người trưởng thành nên ăn 3 – 4 quả/ 1 tuần.

– Người bị tăng huyết áp hoặc cholesterol trong máu cao vẫn có thể ăn trứng, tuy nhiên một tuần chỉ nên ăn từ 1- 2 quả.

– Trẻ em 6 – 7 tháng tuổi chỉ nên ăn nửa lòng đỏ/1 bữa.

– Trẻ từ 8 – 12 tháng tuổi nên ăn 1 lòng đỏ /1 bữa.

– Trẻ 1 – 2 tuổi nên ăn cả lòng đỏ và lòng trắng tối đa 4 quả/1 tuần.

– Trẻ trên 2 tuổi có thể ăn tối đa 6 trứng/1 tuần.

Loại cá nào mà người Nhật mê đến mức ăn cả 3 bữa trong ngày? Hoá ra toàn dinh dưỡng tốt cho sức khỏe

Cá saba là một trong những loại cá “quốc dân” được người Nhật vô cùng yêu thích, họ có thể ăn cả 3 bữa sáng – trưa – tối với nhiều cách chế biến khác nhau.

1. Giá trị dinh dưỡng của cá saba

Cá saba (Nhật Bản) là một loại cá cổ điển mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Trước hết, cá saba hay còn gọi là cá thu Thái Bình Dương rất giàu axit béo omega-3, tốt cho sức khỏe tim mạch. Omega-3 giúp giảm lượng chất béo trung tính trong máu, hạ huyết áp và giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Nó cũng hỗ trợ sức khỏe não bộ và giúp cải thiện chức năng nhận thức.

Cá saba là thực phẩm giàu protein giúp xây dựng và duy trì cơ bắp. Protein là chất dinh dưỡng quan trọng giúp xây dựng các tế bào và mô trong cơ thể và có tác dụng tích cực trong việc kiểm soát cân nặng. Ngoài ra, cá còn chứa nhiều loại vitamin và khoáng chất, bao gồm vitamin B12, vitamin D, selen và phốt pho. Trong khi vitamin B12 cần thiết cho sức khỏe hệ thần kinh và sản xuất hồng cầu thì vitamin D rất quan trọng để duy trì sức khỏe của xương, còn selen đóng vai trò ngăn ngừa tổn thương tế bào thông qua đặc tính chống oxy hóa của nó.

Cá saba có đặc tính chống viêm, có thể giúp giảm viêm trong cơ thể. Điều này có thể góp phần làm giảm các triệu chứng của bệnh viêm mãn tính như viêm khớp. Ngoài ra, cá saba còn là thực phẩm giúp no lâu và thích hợp cho người ăn kiêng. Nó rất giàu axit béo omega-3 và protein, vì vậy nó có thể giúp bạn cảm thấy no lâu sau khi ăn.

Cá saba (Ảnh minh họa).

Cá saba (Ảnh minh họa).

Cá saba cũng có tác động tích cực đến sức khỏe tiêu hóa vì nó chứa chất béo lành mạnh hỗ trợ sức khỏe đường ruột. Những chất béo này thúc đẩy quá trình tiêu hóa và góp phần cải thiện sự hấp thụ chất dinh dưỡng. Cuối cùng, cá chứa vitamin D và canxi, giúp duy trì sức khỏe của xương.

 2. Người Nhật ăn cá saba như thế nào?

Cá saba Nhật được biết đến với cái tên “loài cá quốc dân Nhật Bản”. Sở dĩ loài cá này được sự ưa chuộng của các đầu bếp nổi tiếng và chị em nội trợ là nhờ hàm lượng dinh dưỡng lẫn hương vị đặc biệt thơm ngon.

Cá saba Nhật có thịt màu trắng, thân hình thon dài khoảng 25 cm và phần miệng hơi nhọn. Thịt cá saba Nhật khá dày, thịt chắc và đặc biệt ít xương dăm, cá có vịt ngọt thơm đặc trưng.

Người Nhật rất chuộng ăn các món ngon từ cá saba vì chúng giàu DHA, protein, vitamin và hàm lượng canxi, sắt mà không phải loài cá nào cũng có được. Không chỉ thu hút thực khách ở vị thơm ngọt đặc trưng, cá saba Nhật rất thích hợp cho người giảm cân, kéo dài tuổi thọ và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch hiệu quả.

Ảnh minh hoạ

Ảnh minh hoạ

3. Các món ăn chủ yếu với cá saba

– Cá saba nướng: Cá thu nướng muối là món ăn chính của các nhà hàng Nhật Bản. Cá thu đủ béo để có thể nướng. Muối cũng làm tăng thêm vị béo của cá. Củ cải oroshi và chanh thường được dùng kèm.

– Cá saba kho: Cá với màu vàng đẹp, thịt cá ngọt đậm vị, ăn chung với cơm nóng thì đảm bảo ngon hết sảy.

– Cá saba áp chảo: Cá saba áp chảo thơm lừng mùi dầu mè cùng tỏi, cá vàng thơm với lớp da cá giòn tan, phần thịt bên trong mềm ngọt khiến bạn thích mê ngay từ lần thưởng thức đầu tiên.

– Cá saba ăn sống: Saba thường được ướp trong giấm và muối trước khi thái thành sushi hoặc sashimi. Cách chế biến này được gọi là shime saba.

– Cá saba sốt cà: Cá được chiên sơ cá sốt cùng với phần nước sốt cà chua đồng thời thêm phần nước dừa vào sốt chung đến khi phần nước sốt keo lại là có thể lấy ra thưởng thức.

Cá saba thấm vị nước sốt chua chua, cùng vị ngọt thanh của nước dừa, mùi thơm của tỏi phi đánh bay mùi tanh của cá làm nên món ăn cực kỳ hấp dẫn.

Cây dại mọc bờ mương xưa không ai biết, nay bán 200.000 đồng/kg thành đặc sản nổi tiếng ở thành phố, tốt cho sức khỏe

Thứ cây dại mọc đầy bờ bụi, bờ mương giờ đây là nguyên liệu làm thành món ăn đặc sản ở thành phố, có nhiều công dụng đối với sức khỏe.

Cây rau khúc là nguyên liệu được sử dụng làm nên món bánh khúc – món ăn quen thuộc của người dân ở miền Bắc.

Theo tìm hiểu, cây rau khúc còn có tên gọi khác là thanh minh thảo, thử cúc thảo, thử nhĩ, tên khoa học là Gnaphalium affine, thuộc họ Cúc: Asteraceae. Loại cây này mọc hoang dại ở bờ bụi, bờ mương, bờ ao, nơi đất ẩm ướt, nhiều nhất là tại các tỉnh đồng bằng trung du như Ninh Bình, Hà Nam.

Rau khúc là nguyên liệu không thể thiếu trong món bánh khúc, xôi khúc

Rau khúc là nguyên liệu không thể thiếu trong món bánh khúc, xôi khúc

Khoảng tháng 10, tháng 11 hàng năm là thời điểm rau khúc vào mùa. Từ thân đến lá đều được phủ một lớp lông trắng muốt như tơ, sờ vào rất mượt, đó cũng chính là đặc điểm để nhận dạng loại rau dại này.

Từ xưa, bà con đã hái rau khúc để làm các món ăn dân dã như luộc, xào, nấu canh, nhưng nổi bật nhất vẫn là xôi khúc. Hiện nay, xôi khúc trở thành đặc sản ở thành phố, là món ăn vặt được nhiều người lựa chọn. Tiếng rao “ai xôi khúc đây”, “ai xôi khúc không”… trở nên quen thuộc với nhiều người vào sáng sớm hoặc buổi chiều.

Theo kinh nghiệm của các bà, các mẹ, chọn cây rau khúc về nấu xôi hay nấu canh thì phải chọn cây mập mạp, đưa tay hái thấy được sự giòn rụm, nhựa khúc ứa ra tươi mát, không được chọn cây khẳng khiu, về làm xôi hay nấu canh khi ăn sẽ bị dai. Những cây đã ra hoa thì không nên hái.

Trên chợ mạng có nhiều địa chỉ bán rau khúc với giá 60.000-80.000 đồng/kg. Rau khúc trữ đông, đóng gói hút chân không có giá 200.000 đồng/kg. Nhiều chị em đặt mua về làm xôi khúc cho cả nhà thưởng thức.

Lá khúc làm xôi là loại lá bánh tẻ

Lá khúc làm xôi là loại lá bánh tẻ

“Thấy các chị em trên văn phòng làm xôi khúc cho cả nhà ăn sáng nên mình cũng học công thức và mua nguyên liệu để làm thử. Mình được biết rau khúc có 2 loại, rau khúc nếp và rau khúc tẻ, rau khúc nếp làm bánh ngon và thơm hơn nhưng khan hiếm nên khó tìm mua hơn, trên chợ mạng chủ yếu bán rau khúc tẻ”, bạn Giang (ở Hà Nội) chia sẻ.

Theo Đông y, rau khúc có vị ngọt, hơi đắng, tính bình, có tác dụng hóa đàm, trừ phong hàn. Dùng chữa ho nhiều đờm, suyễn thở, cảm lạnh phát sốt, đau gân cốt, bạch đới, ung thũng.

Rau khúc còn có tác dụng hỗ trợ kháng viêm, se vết thương, liền sẹo, phục hồi nhanh các mô, tế bào hư tổn. Từ xa xưa, người dân dùng rau khúc giã lấy nước ép uống để trị chứng viêm loét và nhiệt miệng.

Rau khúc được nhiều quốc gia sử dụng. Tại Nga, người dân dùng rau khúc trị chứng cao huyết áp. Tại Trung Quốc và Nhật Bản, rau này dùng tạo màu cho món ăn và là thành phần các bài thuốc chữa bệnh tăng huyết áp, cảm lạnh.

Rau khúc thường được dùng trong những bài thuốc chữa ho, long đờm, cảm lạnh, tăng huyết áp,…

Một số bài thuốc từ rau khúc như sau:

Chữa cảm lạnh phát sốt: Dùng cây rau khúc khô 15 – 20g, sắc nước uống trong ngày.

Chữa ho nhiều đờm: dùng rau khúc khô 15 – 20g, đường phèn 15 – 20g, sắc nước uống trong ngày.

Lá khúc có thể kết hợp thành một số bài thuốc, nhưng trước khi sử dụng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ

Lá khúc có thể kết hợp thành một số bài thuốc, nhưng trước khi sử dụng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ

Chữa viêm họng, hen suyễn nghẹt đờm: dùng rau khúc khô 30g sắc uống hoặc thêm gừng, hành mỗi vị 10g cùng sắc uống.

Chữa viêm phế quản, suyễn thở do lạnh: dùng rau khúc khô 15g, hoàng giới tử 15g, tiền hồ 9g, vân vụ thảo 9g, thiên trúc tử 12g, tề ni căn 30g sắc nước uống trong ngày, liên tục 5 ngày. Cần uống hàng tháng mới thấy rõ tác dụng.

Chữa tăng huyết áp: rau khúc 30g, lá dâu 20g. Nấu canh ăn hàng ngày.

Chữa gân cốt sưng đau, chân gối sưng thũng: dùng toàn cây rau khúc 30 – 60g sắc nước uống trong ngày.

Chữa thống phong (gút): dùng lá và cành non cây rau khúc giã nát đắp vào những chỗ sưng đau.

Chữa phù thũng do tỳ hư (chức năng tiêu hóa suy yếu): dùng toàn cây rau khúc khô 60g, sắc nước uống trong ngày.

Chữa nhọt đầu đinh mới mọc: dùng lá rau khúc tươi trộn với cơm nguội và vài hạt muối đắp lên nhọt.

Rau khúc tốt cho sức khỏe nhưng một số trường hợp không nên dùng như người dị ứng với các loại rau họ cúc. Nếu dùng rau khúc chữa bệnh, cần tham khảo bác sĩ chuyên khoa, tuyệt đối không lạm dụng rau này điều chế thuốc uống có thể gây ra tác dụng phụ.

Loại lá rụng đầy tưởng không ăn được, nay thành đặc sản có hương vị lạ người thành phố săn lùng, quý như “vàng mười”

Nhiều người bất ngờ khi lá của cây đu đủ có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon, lại còn có nhiều tác dụng đối với sức khoẻ.

Đủ đủ là loại quả dân dã ở Việt Nam, có ở cả 3 miền, quả xanh hay chín đều có thể ăn được. Đu đủ xanh thì có thể làm nộm, dưa góp, đu đủ chín thường để ăn như một loại trái cây thông thường hoặc làm sinh tố… Thế nhưng, ít ai biết được rằng lá đu đủ cũng có thể làm thành những món ăn hấp dẫn.

Trước đây, lá đu đủ rụng đầy gốc cây, chúng có vị đắng nên hầu như không ai để ý. Nhưng ở một số nơi, lá đủ đủ là nguyên liệu làm nên món ăn lạ miệng.

Lá đu đủ có vị đắng

Lá đu đủ có vị đắng

Ở Tây Bắc, từ xưa bà con đã hái lá đu đủ để xào tỏi, xào thịt. Loại lá dùng để xào là lá non, nằm trên phần ngọn với màu sắc xanh nhạt, lá tươi mới nhưng không non quá và đồng màu ở mọi phía là lá ngon. Khi mua nên chọn những ngọn đu đủ cầm chắc tay, cứng cáp, ngọn còn tiết nhựa vì đó là lá non vừa mới hái.

“Lá đu đủ cắt nhỏ khoảng 3cm, đem rửa sạch, cho vào nồi luộc nhừ rồi đổ ra rửa qua nước cho bớt đắng, sau đó mới đem đi chế biến. Món này ăn có vị đắng nhẹ, bùi bùi, hậu vị ngọt. 

Hiện nay nhiều nhà hàng ở Tây Bắc cũng đưa món đu đủ xào tỏi, xào bò, xào thịt lợn vào thực đơn để thiết đãi du khách”, bạn Nga (ở Sơn La) chia sẻ.

Lá đu đủ xào tỏi là đặc sản ở Tây Bắc

Lá đu đủ xào tỏi là đặc sản ở Tây Bắc

Tại các phiên chợ ở vùng cao, lá đu đủ non được bán theo bó. Nếu tính theo cân, 1kg có giá khoảng 30.000 đồng/kg. Vì lạ lẫm và tò mò về hương vị của loại lá quen thuộc, nhiều du khách tới đây tìm mua về thành phố để ăn thử.

Không chỉ là món ăn lạ miệng, lá đu đủ còn có nhiều công dụng đối với sức khoẻ.

Tốt cho hệ tiêu hóa

Trong lá đu đủ có các enzyme như papain, protease và chymopapain hỗ trợ protein và tiêu hóa carbohydrate. Điều này giúp giảm bớt táo bón, hội chứng ruột kích thích, ợ nóng, đầy hơi và các vấn đề tiêu hóa khác. Lá đu đủ cũng giúp duy trì sinh lý đường tiêu hóa.

Hỗ trợ chống ung thư

Trong y học cổ truyền, lá đu đủ được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị một số loại ung thư. Nền y tế hiện đại vẫn đang nghiên cứu để phát triển những lợi ích tuyệt vời này.

Chiết xuất lá đu đủ đã được chứng minh có khả năng mạnh mẽ ức chế sự phát triển của tế bào ung thư tuyến tiền liệt và ung thư vú. Những chất chống oxy hóa trong lá đu đủ có thể phòng chống một số loại ung thư nhưng chưa được chứng minh khả năng chữa bệnh.

Cân bằng lượng đường trong máu

Lá đu đủ thường được sử dụng trong y học dân gian như một liệu pháp tự nhiên để điều trị bệnh tiểu đường và cải thiện kiểm soát lượng đường trong máu.

Loại lá rụng đầy tưởng không ăn được, nay thành đặc sản có hương vị lạ người thành phố săn lùng, quý như amp;#34;vàng mườiamp;#34; - 3

Nghiên cứu cho thấy chiết xuất từ lá đu đủ có tác dụng chống oxy hóa và hạ đường huyết. Từ đó, lá đu đủ có thể bảo vệ các tế bào sản xuất insulin trong tuyến tụy khỏi bị hư hại.

Chống viêm

Các chế phẩm khác nhau của lá đu đủ có thể được sử dụng để khắc phục tình trạng viêm bên trong và bên ngoài cơ thể, ví dụ như phát ban da, đau cơ, đau khớp.

Lá đu đủ chứa nhiều chất dinh dưỡng như papain, flavonoid và vitamin E, có lợi ích cho việc chống viêm, giúp làm giảm đáng kể tình trạng viêm và sưng ở bàn chân của bệnh nhân viêm khớp.

Tốt cho gan

Trong một nghiên cứu, người ta nhận thấy dùng lá đu đủ có thể cung cấp sự hỗ trợ cho gan do đặc tính chống ô xy hóa và vitamin E.

Giảm bớt căng thẳng

Nhiều nghiên cứu tiết lộ nguyên nhân chính của sự thay đổi tâm trạng và các rối loạn tâm thần khác là do sự thiếu hụt vitamin C trong cơ thể. Lá đu đủ hoặc thuốc sắc từ nó giúp giảm bớt căng thẳng cảm xúc như thay đổi tâm trạng, căng thẳng và trầm cảm.