Home Blog Page 264

Uống 3 tách cà phê mỗi ngày: Bí quyết bất ngờ giúp bạn khỏe mạnh hơn bao giờ hết

Nghiên cứu mới nhất đã chỉ ra rằng, việc uống 3 tách cà phê mỗi ngày có thể mang lại nhiều lợi ích bất ngờ cho sức khoẻ.

Một nghiên cứu quy mô lớn vừa được công bố trên tạp chí Nature Microbiology đã mang lại những tin tức đáng khích lệ cho những người đam mê cà phê. Theo nghiên cứu này, cà phê không chỉ làm tăng cường hệ vi khuẩn đường ruột mà còn có những tác động sâu sắc đến sức khỏe tổng thể của con người.

Hệ vi sinh đường ruột đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nhiều quá trình của cơ thể như tiêu hóa, hấp thụ chất dinh dưỡng, thói quen đại tiện, sức khỏe tâm lý, và hệ miễn dịch. Việc cà phê có liên quan tích cực đến hệ vi khuẩn này mở ra những tiềm năng lớn cho sức khỏe toàn diện.

 

Hệ vi sinh vật đường ruột của mỗi người có thể thay đổi rất nhiều, phụ thuộc vào thói quen ăn uống của họ.

Việc cà phê có liên quan tích cực đến hệ vi khuẩn này mở ra những tiềm năng lớn cho sức khỏe toàn diện

Việc cà phê có liên quan tích cực đến hệ vi khuẩn này mở ra những tiềm năng lớn cho sức khỏe toàn diện

Một nhóm nghiên cứu quốc tế do các nhà khoa học từ Trường Y khoa Đại học Washington, Mỹ, dẫn dắt đã tiến hành một nghiên cứu với dữ liệu từ 77.000 người tham gia để khám phá tác động của cà phê đến hệ vi khuẩn đường ruột.

Nhóm nghiên cứu đã phân tích hơn 400 mẫu huyết tương và 350 mẫu phân, thực hiện hai thí nghiệm trong ống nghiệm để hiểu rõ hơn về cách cà phê có thể ảnh hưởng đến đường ruột.

Giáo sư – tiến sĩ Tim Spector, một trong những tác giả của nghiên cứu và là nhà dịch tễ học người Anh, cho biết họ đã chọn cà phê làm đối tượng nghiên cứu vì đây là một thức uống phổ biến và có nhiều lợi ích cho sức khỏe, như giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim, tiểu đường và ung thư.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng uống cà phê có tác động rõ rệt đến hệ vi sinh vật đường ruột.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng uống cà phê có tác động rõ rệt đến hệ vi sinh vật đường ruột

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng uống cà phê có tác động rõ rệt đến hệ vi sinh vật đường ruột

Cụ thể, những người uống trên 3 tách cà phê mỗi ngày có lượng vi khuẩn Lawsonibacter asaccharolyticus trong ruột cao gấp 8 lần so với những người uống ít hơn hoặc không uống.

Các nhà khoa học cũng nhận thấy rằng mối quan hệ này khá nhất quán giữa các nhóm người từ 25 quốc gia khác nhau. Trong thí nghiệm ống nghiệm, khi vi khuẩn Lawsonibacter asaccharolyticus được tiếp xúc với cà phê, chúng phát triển mạnh.

Giáo sư Tim Spector, một trong những tác giả của nghiên cứu, cho biết vi khuẩn Lawsonibacter này thường ở trạng thái chờ đợi và chỉ cần một tách cà phê để bùng phát. Các nhà khoa học suy đoán rằng những vi khuẩn này có thể chuyển hóa các thành phần trong cà phê thành các hợp chất có lợi cho sức khỏe.

Giáo sư Spector giải thích rằng cà phê mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe là do bản chất hóa học phức tạp của nó. Quá trình lên men của cà phê tạo ra hàng trăm hợp chất, bao gồm nhiều polyphenol, cung cấp năng lượng cho hệ vi sinh vật đường ruột và có thể giúp giảm lượng đường trong máu cũng như huyết áp.

4 bộ phận lợn ngon nhưng tiềm ẩn nhiều nguy hại, bạn đã biết chưa?

Thịt lợn luôn là món ăn quen thuộc trên mâm cơm gia đình. Tuy nhiên, không phải bộ phận nào của con lợn cũng tốt cho sức khỏe. Có những bộ phận dù ngon miệng nhưng lại tiềm ẩn nhiều nguy hại.

Liệu ăn thịt lợn có tốt cho sức khỏe không? Câu trả lời là có, với điều kiện phải biết ăn đúng cách. Thịt lợn là một nguồn dồi dào protein, chất béo và các khoáng chất quan trọng như canxi, sắt và kẽm, cùng với nhiều loại vitamin thiết yếu hỗ trợ các hoạt động của cơ thể. Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng tiêu thụ quá nhiều thịt lợn, đặc biệt là một số bộ phận nhất định, có thể gây hại. Ăn quá nhiều những phần này có thể “đầu độc” cơ thể, tăng nguy cơ mắc các bệnh lý nguy hiểm.

Dưới đây là một số bộ phận của lợn cần hạn chế ăn nhiều:

Thịt cổ lợn

Thịt cổ lợn là một lựa chọn phổ biến trong ẩm thực nhờ vào độ mềm, mọng nước và tỷ lệ mỡ – thịt cân đối, lý tưởng cho các món nướng, áp chảo hay rang. Tuy nhiên, phần thịt này chứa các hạch bạch huyết, một phần quan trọng của hệ miễn dịch động vật. Các mô quanh hạch bạch huyết có thể chứa nhiều vi khuẩn và virus gây bệnh, rất khó loại bỏ hoàn toàn trong quá trình sơ chế. Dưới điều kiện bình thường, hàm lượng vi khuẩn và virus này không cao, nhưng khi tích tụ với số lượng lớn, chúng có thể gây bệnh và đe dọa sức khỏe.

Bên cạnh đó, thịt cổ lợn chứa nhiều mỡ. Việc tiêu thụ quá nhiều có thể dẫn đến tăng cân, béo phì và tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và mạch máu do xơ vữa động mạch.

Thịt cổ lợn chứa nhiều mỡ. Việc tiêu thụ quá nhiều có thể dẫn đến tăng cân, béo phì và tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và mạch máu do xơ vữa động mạch

Thịt cổ lợn chứa nhiều mỡ. Việc tiêu thụ quá nhiều có thể dẫn đến tăng cân, béo phì và tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và mạch máu do xơ vữa động mạch

Lòng lợn

Lòng lợn, một món ăn phổ biến và giàu dinh dưỡng, có chứa hàm lượng lớn protein, chất béo, canxi, phốt pho, sắt, cùng nhiều loại vitamin và khoáng chất khác như vitamin B1, B12, và axit nicotinic. Theo y học cổ truyền Trung Quốc, lòng lợn có hương vị ngọt ngào và tính chất ôn hòa, đem lại hiệu quả trong việc bồi bổ cho hệ tỳ vị và thận.

Tuy nhiên, tiêu thụ quá nhiều nội tạng động vật như lòng lợn có thể gây hại cho sức khỏe. Hàm lượng chất đạm cao, mỡ động vật và cholesterol xấu có thể dẫn đến tăng mỡ máu, xơ vữa động mạch và các bệnh lý tim mạch. Đặc biệt, những người mắc bệnh tim mạch, tiểu đường, gan nhiễm mỡ, viêm tụy, gout, và các bệnh thận cần hạn chế ăn lòng lợn để tránh làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh.

Ngoài ra, lòng lợn còn có thể chứa vi khuẩn và ký sinh trùng như giun sán, E.Coli và liên cầu khuẩn Streptococcus. Nếu lòng lợn không được sơ chế sạch sẽ và nấu chín kỹ, nguy cơ mắc các bệnh tiêu hóa như viêm dạ dày ruột, viêm túi mật, và nhiễm ký sinh trùng là rất cao. Hơn nữa, còn có nguy cơ viêm màng não, nhiễm trùng huyết, tiêu chảy, tả, lỵ và thương hàn từ việc tiêu thụ lòng lợn không đảm bảo vệ sinh.

Tiêu thụ quá nhiều nội tạng động vật như lòng lợn có thể gây hại cho sức khỏe

Tiêu thụ quá nhiều nội tạng động vật như lòng lợn có thể gây hại cho sức khỏe

Đuôi lợn

Đuôi lợn, một phần thực phẩm giàu dinh dưỡng, thường được sử dụng để nấu canh hoặc hầm lấy nước nhờ hàm lượng cao protein, canxi, sắt và collagen. Tiêu thụ đuôi lợn có thể hỗ trợ tăng cường tuần hoàn khí huyết và phát triển cơ bắp cũng như xương khớp. Tuy nhiên, cần lưu ý không nên tiêu thụ quá nhiều đuôi lợn, đặc biệt đối với những người bị cao huyết áp, bệnh tim mạch vành, béo phì, bệnh gout, bởi lượng mỡ bão hòa trong đuôi lợn có thể khiến tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.

Nhiều người coi đuôi lợn như một loại “thuốc bổ thận” nhờ vào hàm lượng kẽm cao, có tác dụng tốt cho sinh lực, hỗ trợ điều trị chứng thận hư, liệt dương, xuất tinh sớm. Dẫu vậy, cũng không nên ăn đuôi lợn quá hai lần một tuần, vì tiêu thụ quá mức có thể dẫn đến những tác dụng ngược lại, không tốt cho sức khỏe.

Cần lưu ý không nên tiêu thụ quá nhiều đuôi lợn

Cần lưu ý không nên tiêu thụ quá nhiều đuôi lợn

Phổi lợn

Phổi lợn, cơ quan hô hấp quan trọng của lợn, thường chứa nhiều khí thải và dịch tiết. Điều này có nghĩa là phổi lợn có thể có lượng lớn chất nhầy, vi khuẩn và ký sinh trùng, đặc biệt nếu điều kiện nuôi lợn không vệ sinh. Thêm vào đó, phổi lợn có rất nhiều phế nang để không khí lưu thông, nên việc làm sạch hoàn toàn là rất khó khăn.

Một điểm cần lưu ý là phổi lợn chứa hàm lượng cholesterol cao, dễ dẫn đến tăng cholesterol nếu tiêu thụ nhiều và lâu dài. Điều này tạo thêm gánh nặng cho cơ thể và dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe, nhất là đối với những người có mức cholesterol cao.

Người trưởng thành có sức khỏe tốt có thể tiêu thụ phổi lợn mỗi tuần một lần, với điều kiện phổi được làm sạch kỹ lưỡng. Quá trình rửa phổi lợn dưới vòi nước sạch giúp nước chảy vào các khí phế nang để loại bỏ máu đọng và giảm mùi hôi. Khi mua, nên chọn phổi lợn tươi, sạch, có màu hồng tự nhiên, tránh mua phổi thâm đen và có mùi tanh hôi.

Cá rất bổ nhưng có 4 thời điểm tuyệt đối không nên ăn

Cá là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, lành mạnh, tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, có những thời điểm bạn cần hạn chế ăn loại thực phẩm này.

Cá cung cấp nguồn protein lành mạnh, các vitamin, khoáng chất, đặc biệt là axit béo omega-3. Các chất dinh dưỡng từ cá giúp bổ sung năng lượng, có tác dụng tuyệt vời trong việc nâng cao hoạt động, chức năng của cơ thể và não bộ, giúp ngăn ngừa các bệnh nguy hiểm.

Nhờ các lợi ích tuyệt vời mà cá mang lại, các chuyên gia dinh dưỡng cũng như bác sĩ khuyến khích mỗi người nên ăn các loại cá ít nhất 1-2 lần/tuần.

Tuy nhiên, trong 4 trường hợp dưới đây, chúng ta nên hạn chế ăn cá.

– Người đang điều trị xơ gan

Người đang điều trị xơ gan thường có lượng tiểu cầu thấp. Ngoài ra, chức năng đông máu của người bệnh cũng giảm. Trong trường hợp này, người bệnh nên hạn chế ăn cá, đặc biệt là các loại cá biển (cá béo). Những loại cá này có chứa nhiều chất chống đông máu không có lợi cho quá trình điều trị bệnh. Lúc này, gan đang rất yếu và cần hạn chế hoạt động để tránh quá tải, tạo thêm áp lực lên gan.

Việc tiêu thụ nhiều cá trong lúc đang điều trị xơ gan có thể làm tăng tình trạng xuất huyết, máu khó đông, khó cầm máu, gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh.

Cá cung cấp nhiều chất dinh dưỡng nhưng cũng có lúc chúng ta nên hạn chế ăn cá.

Cá cung cấp nhiều chất dinh dưỡng nhưng cũng có lúc chúng ta nên hạn chế ăn cá.

– Người bị dị ứng

Những người bị dị ứng với cá không nên cố ăn loại thực phẩm này. Cá có chứa một lượng histamine lớn. Đây là chất tham gia vào quá trình trao đổi chất của cơ thể và có thể gây ra tình trạng dị ứng histamine.

Người bị dị ứng với cá có thể gặp tình trạng mẩn ngứa, nôn mửa, tim đập nhanh, khó thở… Tuy nhiên, người bệnh có thể không dị ứng với tất cả các loại cá mà chỉ dị ứng với một số loại nhất định. Vì vậy, nên chú ý để tránh loại cá không phù hợp với tình hình sức khỏe của mình.

– Khi đang bị ho

Người đang bị ho cũng nên hạn chế ăn cá. Nguyên nhân cũng xuất phát từ histamine. Chất này là thủ phạm khiến các cơn ho trở nên nghiêm trọng hơn.

– Khi đang bị rối loạn tiêu hóa

Khi hệ tiêu hóa đang có vấn đề, bạn nên hạn chế ăn cá. Tiêu thụ cá vào lúc này có thể khiến tình trạng khó chịu gia tăng. Ngoài ra, cơ thể cũng không thể hấp thụ các chất dinh dưỡng mà cá mang lại trong thời điểm hệ tiêu hóa đang gặp vấn đề.

Lý do vì sao trời lạnh nhiều người bị đau xương khớp? 5 cách giúp giảm đau hiệu quả

Thời tiết chuyển lạnh là nỗi lo của nhiều người, khi áp suất khí quyển cũng giảm xuống và tác động lên các mô trong cơ thể khiến chúng giãn ra và gây ra các cơn đau nhức xương khớp khi chúng ta vận động, di chuyển.

Tại sao nhiều người bị đau nhức xương khớp khi trời lạnh?

Khi trời lạnh, áp suất khí quyển cũng giảm xuống và tác động lên các mô trong cơ thể khiến chúng giãn ra và gây ra các cơn đau nhức xương khớp khi chúng ta vận động, di chuyển.

Thời tiết lạnh cũng khiến dịch ở các khớp đặc hơn và gây ra tình trạng cứng khớp, đau khớp, giảm khả năng vận động.

Ngoài ra, còn một số lý do khiến bạn bị đau nhức xương khớp khi trời lạnh như: lười vận động, không uống đủ nước, chế độ dinh dưỡng không khoa học, tâm trạng thay đổi theo mùa…

Các khớp hay bị đau nhức thường là khớp nhỡ, khớp gối, cột sống cổ hoặc đau cột sống… Vậy làm cách nào để giảm đau nhức xương khớp khi trời lạnh?

Đau nhức xương khởp là nỗi khổ của nhiều người khi thời tiết lạnh. (Ảnh minh họa)

Đau nhức xương khởp là nỗi khổ của nhiều người khi thời tiết lạnh. (Ảnh minh họa)

Cách giảm đau nhức xương khớp tại nhà

Một trong những yếu tố quan trọng giúp giảm đau nhức xương khớp là giữ cho cơ thể đủ ấm kết hợp với chế độ dinh dưỡng và vận động. Sau đây là những cách để giảm đau xương khớp tại nhà.

Làm ấm cơ thể:

Nếu bị đau nhức xương khớp, trước hết bạn nên thử cách làm ấm cơ thể bằng những vật dụng có sẵn trong nhà như: chăn, túi sưởi, bật điều hòa ấm, lò sưởi… để giúp cơ thể đảm bảo được giữ ấm.

Bạn cần lưu ý giữ ấm cho một số vùng đặc biệt như: cổ chân cổ tay, các khớp và không đi chân trần. Nếu bạn để cơ thể lạnh thì khu vực bị mất nhiệt đầu tiên chính là chân tay. Do vậy, bạn cần đi tất chân và găng tay để giữ ấm cho tứ chi.

Nếu ở trong nhà nên đi dép và lúc ra ngoài nên đi giày, ủng để bảo vệ chân. Bạn cũng cần lưu ý, khi trời lạnh nên tắm bằng nước ấm và tắm nơi kín gió.

Duy trì vận động hàng ngày:

Theo các chuyên gia về xương khớp cho biết, khi thời tiết lạnh, người bệnh có thể duy trì việc tập luyện với những bài tập nhẹ nhàng và không nên tập quá sức sẽ gây ảnh hưởng xấu tới xương khớp. Một số môn thể dục được khuyến cáo khi thời tiết lạnh là: yoga, bài tập giãn cơ, kéo giãn cột sống, pilates…

Có chế độ dinh dưỡng phù hợp:

Ngoài việc giữ ấm cơ thể và duy trì tập luyện thì chế độ ăn uống cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp giảm đau nhức xương khớp. Bạn cần lưu ý uống đủ nước, tránh việc để khát mới uống.

Ngoài ra cần bổ sung thêm các loại thực phẩm như rau xanh, trái cây hoa quả để giúp cung cấp vitamin, khoáng chất cho cơ thể.

Hạn chế việc ăn đồ dầu mỡ chiên xào, không ăn quá nhiều thịt đỏ hay đồ ăn chế biến sẵn, không dùng chất kích thích như rượu bia, thuốc lá… Nếu bạn bị thừa cân hoặc béo phì thì cần giảm cân để có BMI hợp lý.

Nếu người bệnh đang ở nhà và gặp tình trạng đau nhức xương khớp thì hãy thử di chuyển nhẹ nhàng quanh nhà để cơ thể ấm dần lên. Việc vận động sẽ giúp thúc đẩy lưu thông máu tốt hơn và khiến bạn cảm thấy ấm dần lên. Hoặc dùng các loại chườm ấm như ngải cứu để chườm lên khớp bị đau nhức. Tuy nhiên phương pháp này không áp dụng cho trường hợp bị viêm.

Nếu bạn đi ra ngoài khi trời lạnh thì nên mặc nhiều quần áo, quần áo nhiều lớp để hạn chế việc da tiếp xúc với nhiệt độ lạnh. Nếu đi ra ngoài khi trời mưa thì nên mặc áo chống nước, chống gió bởi cơ thể sẽ giảm nhiệt rất nhanh nếu bạn bị ướt.

Ngoài ra, người bệnh cần nâng cao sức khỏe tinh thần bằng việc có thời gian thư giãn hợp lý cũng như luôn suy nghĩ tích cực, lạc quan. Nếu tình trạng đau nhức xương khớp của bạn không giảm, bạn nên đến cơ sở y tế để thăm khám và tìm nguyên nhân. Vì đau nhức xương khớp cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo một số bệnh lý như: gout, loãng xương, viêm khớp dạng thấp..

3 sai lầm khi uống nước đỗ đen mất hết cả chất dinh dưỡng: Ai cũng nên biết để tránh

Những sai lầm khi uống nước đỗ đen dưới đây làm mất sạch dưỡng chất, ảnh hưởng tới sức khỏe.

Uống nước đỗ đen thay nước lọc

Thói quen của nhiều người, nhất là ai muốn giảm cân là uống nước đỗ đen rang thay cho nước lọc. Theo các chuyên gia dinh dưỡng trong đỗ đen có nhiều dưỡng chất tốt nhưng nếu nạp quá nhiều sẽ khiến cơ thể bị quá tải, không hấp thu kịp mà gây phản tác dụng, mất cân bằng dinh dưỡng, khiến cơ thể bị thiết hụt chất và gây ra các bệnh về tiêu hóa.

Tuy nhiên, bạn chỉ nên uống nước đỗ đen 200 – 240ml là đủ bởi nếu uống nhiều dễ gây lạnh bụng, hạ đường huyết ảnh hưởng tới sức khỏe của bạn. Chính vì vậy, dù nước đỗ đen có tốt tới mấy thì cũng không thể thay thế nước lọc để bảo vệ sức khỏe của mình.

Những sai lầm khi uống nước đỗ đen dễ rước bệnh

Những sai lầm khi uống nước đỗ đen dễ rước bệnh

Uống nước đỗ đen khi uống thuốc

Nếu bạn đang sử dụng các loại thuốc bạn không nên uống nước đỗ đen bởi nước đỗ đen sẽ khiến cho thành phần của thuốc mất đi tác dụng, khiến cho bạn bệnh càng thêm bệnh. Chính vì vậy, nếu bạn đang sử dụng thuốc gout, tiểu đường, tim mạch.. thì chớ dại uống nước đỗ đen kẻo bệnh tình thêm tăng nặng.

Chính vì vậy, nếu bạn đang uống  thuốc thì không nên uống nước đỗ đen để bảo vệ tác dụng của những viên thuốc kẻo dễ rước thêm bệnh vào người.

UỐng nước đỗ đen khi đang tiêu chảy

Một trong những sai lầm khi sử dụng nước đỗ đen là bạn uống nước đỗ đen khi đang lạnh bụng tiêu chảy, thân nhiệt lạnh. Nguyên nhân là trong đỗ đen có chứa một số khoáng chất, đặc biệt là giàu kali nên người bị bệnh thận tuyệt đối không nên dùng.

Sai lầm khi uống nước đỗ đen

Sai lầm khi uống nước đỗ đen

Ngoài ra, nước đỗ đen sẽ khiến lợi tiểu dễ gây suy thận do chức năng đào thải kali gần như là không nên luôn có nguy cơ tăng kali trong máu mà khi chất này tăng cao sẽ khiến bệnh tình thêm nặng.

Còn với trẻ nhỏ, người già hay người có thể trạng yếu cũng nên hạn chế uống nước đậu đen, vì hàm lượng protein trong đậu đen cao cơ thể y khó tiêu thụ hết lượng protein trong thực phẩm này. Từ đó gây ra bệnh tiêu hóa, đầy bụng, đau bụng.

2 loại cá giàu vitamin D và omega-3, bổ hơn thịt lợn, thịt gà, nhất định phải ăn vào mùa đông

Hai loại cá này có hàm lượng dinh dưỡng cao, nên ăn vào mùa đông để tăng cường sức khỏe.

Cá thu

Cá thu là loại cá có giá trị dinh dưỡng cao. Loại cá này cung cấp nhiều vitamin, khoáng chất, giàu omega-3 (bao gồm cả DHA và EPA). 100 gram cá thu cung cấp 17 gram protein; 6,3 gram axit béo omega-3; 7,4 microgram vitamin B12; 5,4 microgram vitamin D; 63 microgram i-ốt.

Hàm lượng omega-3 trong cá thu ở mức cao, có tác dụng bảo vệ tim mạch, giảm cholesterol xấu, tăng cholesterol tốt, ngăn ngừa đông máu, giảm viêm.

Cá thu là loại cá có giá trị dinh dưỡng cao.

Cá thu là loại cá có giá trị dinh dưỡng cao.

Vitamin D trong cá thu có tác dụng hỗ trợ sự phát triển của xương, ức chế sự phát triển của các tế bào K. Vitamin B12 hỗ trợ quá trình chuyển hóa protein, carbohydrate, bảo vệ da và màng nhầy, hỗ trợ phân hủy chất béo trong cơ thể. Kẽm có vai trò quan trọng trong việc phát triển trí não, tạo ra các tế bào miễn dịch, chữa lành vết thương, trẻ hóa da. Ngoài ra, cá thu còn chứa sắt, taurine và nhiều thành phần khác giúp tái tạo máu, tăng cường chức năng gan.

Cá hồi

Cá hồi có thể ăn vào tất cả các mùa trong năm. Tuy nhiên, nếu có yêu cầu cao về hương vị, bạn nên ăn cá hồi vào mùa đông. Đây là thời điểm thịt cá căng mọng, bổ dưỡng.

Cá hồi chứa nhiều protein chất lượng cao, giàu axit béo omega-3, axit folic, vitamin B1, vitamin B12, vitamin E. 100 gram cá hồi có thể cung cấp 2,25 gram omega-3.

Cá hồi là loại cá béo có hàm lượng omega-3 cao.

Cá hồi là loại cá béo có hàm lượng omega-3 cao.

Cá hồi có hàm lượng folate cao gấp 2,8 lần thịt lợn; lượng vitamin B12 cao hơn 12 lần thịt gà. Lượng DHA và EPA trong cá hồi cũng cao hơn trong các loại thịt gia súc, gia cầm.

Ăn cá hồi vào mùa đông giúp giữ ấm cơ thể. Thời tiết lạnh, nguy cơ tái phát các bệnh tim mạch cũng tăng lên. Ăn cá ít nhất 1 lần/tuần sẽ giúp phòng ngừa đau tim, đột quỵ.

Bổ sung cá vào chế độ ăn uống sẽ giúp giảm viêm, giảm các triệu chứng viêm khớp, tăng cường sức đề kháng, chống cảm cúm, cảm lạnh.

Ngoài cá hồi và cá thu, các loại cá béo khác như cá ngừ, cá mòi… cũng có giá trị dinh dưỡng cao, tốt cho sức khỏe. Bạn có thể thêm chúng vào thực đơn của gia đình. Mỗi người nên ăn cá từ 2-3 lần/tuần. Các loại cá cung cấp nhiều axit béo omega-3 – một loại axit béo không bão hòa đa, giúp phòng chống các bệnh tim mạch. Lượng omega-3 trong cơ thể giảm xuống quá thấp có thể làm tăng nguy cơ bị tiểu đường, béo phì.

Uống trà xanh đúng cách để cải thiện sức khoẻ, bệnh tật lùi xa

Trà xanh vốn là một loại nước uống đem đến nhiều lợi ích cho sức khoẻ. Tuy nhiên, để đạt được lợi ích tối đa bạn cần biết cách dùng đúng.

Chuyên gia dinh dưỡng Nguyễn Thị Thương, từ Khoa Dinh dưỡng Tiết chế của Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội, đã chia sẻ rằng trà xanh là nguồn dồi dào chất chống oxy hóa, có tác dụng hỗ trợ chữa lành vết thương, cải thiện sức khỏe tim mạch và tăng cường hệ miễn dịch. Để đạt được hiệu quả tối ưu và tránh những tác dụng không mong muốn, người sử dụng trà xanh cần lưu ý một số điểm sau đây.

Pha trà ở nhiệt độ thích hợp

Trà xanh nổi tiếng với những lợi ích dinh dưỡng nhờ các hợp chất thực vật có đặc tính chống oxy hóa như epicatechin (EC), axit gallic và epigallocatechin (EGCG). Nhiệt độ và thời gian ngâm trà có thể ảnh hưởng đến mức độ của các hợp chất này. Nếu sử dụng nước quá nóng, các polyphenol có lợi có thể bị phá hủy. Để bảo toàn hương vị và dưỡng chất của trà xanh, người dùng nên hãm trà trong khoảng 2-3 phút với nước nóng ở nhiệt độ khoảng 70-80 độ C.

Trà xanh nổi tiếng với những lợi ích dinh dưỡng nhờ các hợp chất thực vật có đặc tính chống oxy hóa như epicatechin (EC), axit gallic và epigallocatechin (EGCG)

Trà xanh nổi tiếng với những lợi ích dinh dưỡng nhờ các hợp chất thực vật có đặc tính chống oxy hóa như epicatechin (EC), axit gallic và epigallocatechin (EGCG)

Uống trà đúng thời điểm

Thời gian lý tưởng để thưởng thức trà xanh là khoảng 30 phút đến một giờ sau bữa sáng, giúp cơ thể tỉnh táo và tăng cường trao đổi chất. Một tách trà vào khoảng 2-3 giờ chiều cũng giúp giảm căng thẳng và tăng cường sự tập trung. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trà xanh chứa khoảng 10-20% tannin (tính theo trọng lượng khô), hợp chất này có thể gây kích ứng và tăng tiết axit dạ dày. Nếu uống khi đói, trà xanh có thể gây trào ngược axit, đau dạ dày và buồn nôn. Tannin còn có thể kết tủa protein trong thực phẩm, làm chậm nhu động ruột và dẫn đến táo bón.

Catechin và tannin trong trà xanh có thể kết hợp với các phân tử sắt trong thực phẩm, cản trở sự hấp thu sắt. Đối với những người nhạy cảm với caffeine, uống nhiều trà xanh có thể gây tăng nhu động ruột và phản xạ dạ dày đại tràng, dễ dẫn đến tiêu chảy. Ngoài ra, caffeine cũng có thể gây kích thích, làm tim đập nhanh và mất ngủ, do chất này có thể lưu lại trong cơ thể tới 6 giờ, nên cần tránh uống trà xanh sát giờ đi ngủ.

Hạn chế pha trà quá đậm hoặc để ngâm lâu

Pha trà quá đậm hay ngâm trà quá lâu sẽ khiến tannin được giải phóng nhiều, dẫn đến vị trà trở nên đắng chát và mất đi hương vị tinh tế. Điều này không chỉ làm giảm chất lượng trà mà còn có thể gây khó chịu cho dạ dày, đặc biệt khi uống lúc bụng đói.

Pha trà quá đậm hay ngâm trà quá lâu sẽ khiến tannin được giải phóng nhiều, dẫn đến vị trà trở nên đắng chát và mất đi hương vị tinh tế

Pha trà quá đậm hay ngâm trà quá lâu sẽ khiến tannin được giải phóng nhiều, dẫn đến vị trà trở nên đắng chát và mất đi hương vị tinh tế

Tránh uống trà xanh cùng thuốc tây

Sử dụng trà xanh để uống thuốc tây có thể gây ra những tác động tiêu cực. Theo chuyên gia Nguyễn Thị Thương, hợp chất catechin trong trà xanh có khả năng ức chế hoạt động của các enzyme chuyển hóa thuốc và chất vận chuyển thuốc, hoặc ảnh hưởng đến sự biểu hiện của các protein này. Điều này có thể làm giảm hiệu quả điều trị hoặc tăng tác dụng phụ của thuốc, đặc biệt là đối với các loại thuốc tim mạch, huyết áp, thuốc trị lo âu và trầm cảm.

Hạn chế sử dụng nhiều chất tạo ngọt

Việc không lạm dụng chất tạo ngọt hoặc chọn loại phù hợp và sử dụng với lượng vừa phải là cách tốt nhất để giữ nguyên giá trị dinh dưỡng và lợi ích sức khỏe của trà xanh. Protein và chất béo trong sữa có thể làm giảm tác dụng chống oxy hóa của trà. Thêm quá nhiều đường không chỉ làm mất đi lợi ích tốt mà còn có thể dẫn đến tăng cân và các bệnh rối loạn chuyển hóa như tiểu đường và bệnh tim mạch nếu uống thường xuyên. Ngoài ra, việc thêm mật ong vào trà khi còn nóng sẽ làm giảm giá trị dinh dưỡng của mật ong; nhiệt độ an toàn khi thêm mật ong vào trà nên ở khoảng 40-50 độ C.

Việc không lạm dụng chất tạo ngọt hoặc chọn loại phù hợp và sử dụng với lượng vừa phải là cách tốt nhất để giữ nguyên giá trị dinh dưỡng và lợi ích sức khỏe của trà xanh

Việc không lạm dụng chất tạo ngọt hoặc chọn loại phù hợp và sử dụng với lượng vừa phải là cách tốt nhất để giữ nguyên giá trị dinh dưỡng và lợi ích sức khỏe của trà xanh

Hạn chế uống trà xanh khi cần thiết

Những người bị thiếu máu, đang mang thai, cho con bú hoặc trong kỳ kinh nguyệt nên thận trọng khi sử dụng trà xanh. Tannin và catechin trong trà xanh có thể làm giảm khả năng hấp thụ sắt tại niêm mạc ruột, gia tăng nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt. Caffeine trong trà xanh có thể gây tăng nhịp tim, kích thích bài tiết nước tiểu, dễ dẫn đến mất nước và gây mất ngủ, mệt mỏi cho phụ nữ mang thai nếu uống nhiều. Ngoài ra, caffeine còn có thể giảm hấp thụ một số dưỡng chất quan trọng trong thai kỳ như sắt, canxi và folate.

Chuyên gia Nguyễn Thị Thương nhấn mạnh rằng caffeine trong trà xanh có thể truyền qua sữa mẹ, gây kích thích và ảnh hưởng đến giấc ngủ của trẻ sơ sinh. Dù lượng caffeine trong trà xanh thấp hơn so với cà phê, việc thai phụ uống quá nhiều trà xanh vẫn có thể ảnh hưởng đến thai nhi.

Không thay thế nước lọc bằng trà xanh

Dù trà xanh có nhiều lợi ích, nhưng không nên thay thế hoàn toàn nước lọc trong chế độ ăn uống hàng ngày. Nước lọc là thiết yếu để duy trì sự sống và là môi trường cho các quá trình trao đổi chất, mà không chứa caffeine hay calo.

Người trưởng thành có thể uống từ 2-3 tách trà xanh mỗi ngày (tương đương khoảng 400-600 ml) để tận dụng những lợi ích của nó. Mỗi người nên điều chỉnh lượng trà sao cho phù hợp với tình trạng sức khỏe và nhu cầu cá nhân của mình.

Thịt bò: Món ngon giàu dinh dưỡng nhưng không phải ai cũng nên ăn

Bạn có thường xuyên ăn thịt bò? Bạn có biết rằng cách bạn chế biến và kết hợp thịt bò với các thực phẩm khác có thể ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của bạn? Cùng tìm hiểu những sai lầm phổ biến khi ăn thịt bò và cách khắc phục để bảo vệ sức khỏe của bạn.

Thịt bò là một nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng, đặc biệt là protein và sắt, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng nên kết hợp thịt bò với tất cả các loại thực phẩm. Việc ăn kèm thịt bò với một số món ăn không phù hợp có thể dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng về tiêu hóa và làm giảm giá trị dinh dưỡng của món ăn.

Thịt bò không nên kết hợp với thực phẩm nào?

Trứng

Thịt bò và trứng đều là nguồn thực phẩm giàu protein, cung cấp năng lượng dồi dào cho cơ thể. Tuy nhiên, khi kết hợp hai loại thực phẩm này trong cùng một bữa ăn, hệ tiêu hóa có thể rơi vào tình trạng “quá tải”. Lượng protein phức tạp hiện diện trong cả thịt bò lẫn trứng yêu cầu cơ thể làm việc chăm chỉ hơn để tiêu hóa, điều này có thể dẫn đến cảm giác đầy bụng, khó tiêu hoặc đau dạ dày.

Bên cạnh đó, sự cạnh tranh trong việc hấp thụ dưỡng chất từ thịt bò và trứng có thể làm cho cơ thể không tận dụng hết được giá trị dinh dưỡng của từng loại thực phẩm. Nếu thường xuyên sử dụng trứng cùng với thịt bò, cơ thể có nguy cơ cao gặp phải tình trạng rối loạn tiêu hóa và thiếu hụt chất dinh dưỡng.

Do đó, để tối ưu hóa khả năng tiêu hóa, bạn nên tách rời thời gian ăn uống của hai loại thực phẩm này. Chẳng hạn, có thể dùng trứng vào bữa sáng và ăn thịt bò vào bữa trưa hoặc tối, nhằm giảm áp lực cho hệ tiêu hóa.

Thịt bò và trứng đều là nguồn thực phẩm giàu protein, cung cấp năng lượng dồi dào cho cơ thể

Thịt bò và trứng đều là nguồn thực phẩm giàu protein, cung cấp năng lượng dồi dào cho cơ thể

Đậu nành

Đậu nành, cùng với các sản phẩm chế biến từ đậu nành như sữa đậu nành, đậu phụ và tương đậu nành, là nguồn cung cấp dồi dào protein thực vật. Khi kết hợp đậu nành với protein động vật từ thịt bò, do cấu trúc phân tử khác nhau, cơ thể có thể gặp khó khăn trong việc hấp thụ tối đa chất dinh dưỡng.

Hơn nữa, đậu nành cũng chứa một lượng nhỏ phytate, một chất có tính chất kháng dinh dưỡng, có khả năng ngăn cản sự hấp thụ một số khoáng chất, đặc biệt là sắt. Việc này có thể làm giảm hiệu quả của việc bổ sung sắt từ thịt bò. Đối với những người có hệ tiêu hóa nhạy cảm, sự kết hợp này có thể gây ra các triệu chứng như đầy hơi, khó tiêu và tác động đến quá trình trao đổi chất.

Để tận dụng tốt nhất lợi ích từ cả hai loại thực phẩm, bạn nên tiêu thụ chúng vào các bữa ăn khác nhau. Chẳng hạn, có thể thưởng thức thịt bò trong bữa chính và dùng đậu nành như một món ăn nhẹ trong suốt ngày.

Quả hồng

Quả hồng là một loại trái cây chứa nhiều tanin và pectin, dễ dàng kết hợp với protein có trong thịt bò, tạo ra các hợp chất có thể gây khó khăn cho quá trình tiêu hóa. Khi tiêu thụ thịt bò cùng trái hồng, bạn có nguy cơ gặp phải các triệu chứng như đầy bụng, khó tiêu. Nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên, những hợp chất này có khả năng hình thành sỏi trong dạ dày.

Hơn nữa, tanin chứa trong quả hồng khi tiếp xúc với dịch vị axit trong dạ dày có thể làm tăng cường khả năng kết tủa, dẫn đến tình trạng rối loạn tiêu hóa nghiêm trọng hơn. Nếu bạn tiêu thụ thịt bò giàu protein trong bữa ăn, cơ thể sẽ phải “vật lộn” để tiêu hóa, gây cảm giác mệt mỏi và nặng nề suốt cả ngày.

Do đó, sau khi ăn thịt bò, bạn nên đợi ít nhất 2-3 giờ trước khi thưởng thức quả hồng. Hoặc nếu có thể, hãy hạn chế hoàn toàn việc kết hợp hai món ăn này để bảo vệ sức khỏe hệ tiêu hóa của mình.

Sau khi ăn thịt bò, bạn nên đợi ít nhất 2-3 giờ trước khi thưởng thức quả hồng

Sau khi ăn thịt bò, bạn nên đợi ít nhất 2-3 giờ trước khi thưởng thức quả hồng

Trà xanh

Trà xanh không chỉ nổi tiếng với những lợi ích chống oxy hóa, mà còn được biết đến như một thức uống hỗ trợ sức khỏe tuyệt vời. Tuy nhiên, việc tiêu thụ trà xanh ngay sau khi ăn thịt bò có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn.

Trong trà xanh có chứa một lượng axit tannic đáng kể, một hợp chất có khả năng kết hợp với sắt trong thịt bò, tạo ra một chất mà cơ thể khó lòng hấp thụ. Hệ quả là, cơ thể sẽ mất đi khả năng thu nhận lượng sắt từ thịt bò, từ đó làm giảm giá trị dinh dưỡng của bữa ăn.

Đặc biệt, điều này càng trở nên nghiêm trọng hơn đối với những ai đang mắc chứng thiếu máu hoặc cần bổ sung sắt. Thêm vào đó, việc uống trà xanh trong hoặc ngay sau bữa ăn có thể mang lại cảm giác khó chịu cho dạ dày hoặc gây đầy hơi, bởi vì tannin trong trà có thể kích thích niêm mạc dạ dày khi kết hợp với protein từ thịt bò.

Để đảm bảo hấp thu dinh dưỡng một cách tối ưu, nên tránh uống trà xanh ít nhất 1-2 giờ sau bữa ăn. Thay vào đó, bạn có thể lựa chọn nước lọc hoặc nước ép trái cây tươi để hỗ trợ quá trình tiêu hóa sau khi dùng bữa.

Những ai không nên tiêu thụ thịt bò?

Ngoài việc hạn chế kết hợp thịt bò với một số thực phẩm khác, một số người cần đặc biệt chú ý đến lượng thịt bò tiêu thụ để bảo vệ sức khỏe của mình.

Người mắc bệnh gout

Bệnh gout là một loại viêm khớp xảy ra do sự tích tụ axit uric trong cơ thể, thường tập trung ở các khớp. Thịt bò là một trong những thực phẩm có chứa purin, một chất có thể chuyển hóa thành axit uric khi được tiêu hóa. Do đó, việc tiêu thụ nhiều purin qua việc ăn thịt bò có thể làm tăng mức axit uric trong máu, từ đó khiến bệnh gout trở nên nghiêm trọng hơn và gây ra những cơn đau dữ dội tại các khớp. Chính vì vậy, những người bị gout nên tránh xa thịt bò để không làm tình trạng bệnh tồi tệ thêm. Thay vào đó, họ có thể chọn những loại thịt trắng như gà hoặc cá, vừa an toàn cho sức khỏe vừa không làm tăng nguy cơ bùng phát cơn gout cấp.

Thịt bò là một trong những thực phẩm có chứa purin, một chất có thể chuyển hóa thành axit uric khi được tiêu hóa

Thịt bò là một trong những thực phẩm có chứa purin, một chất có thể chuyển hóa thành axit uric khi được tiêu hóa

Người có cơ địa nóng trong

Thịt bò được biết đến với tính năng nhiệt, tức là khi tiêu thụ, nó có thể làm tăng nhiệt độ trong cơ thể. Đặc biệt, với những người có cơ địa dễ bị nóng trong, việc ăn thịt bò có thể dẫn đến các triệu chứng như mụn nhọt, viêm da hay nhiệt miệng.

Hơn nữa, thịt bò cũng chứa một lượng chất béo tương đối cao, điều này có thể góp phần làm tăng nhiệt độ cơ thể và làm giảm khả năng điều hòa nhiệt. Vì vậy, đối với những ai có xu hướng nóng trong, việc hạn chế tiêu thụ thịt bò là rất quan trọng.

Những người bị dị ứng với thịt bò

Dị ứng thực phẩm là tình trạng mà hệ miễn dịch phản ứng quá mạnh với các protein có trong thực phẩm. Tuy thịt bò là một loại thực phẩm phổ biến, nhưng đối với một số người, các protein có trong loại thịt này có thể gây ra phản ứng dị ứng. Các triệu chứng có thể bao gồm: phát ban, ngứa ngáy, sưng môi hoặc họng, khó khăn trong hô hấp, và trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến sốc phản vệ, một tình huống nguy hiểm đến tính mạng.

Nếu bạn bị dị ứng sau khi tiêu thụ thịt bò, hãy ngay lập tức dừng lại và tìm kiếm sự tư vấn từ bác sĩ để được xét nghiệm và điều trị kịp thời. Hơn nữa, hãy luôn chú ý đọc kỹ nhãn thành phần trên các sản phẩm chế biến sẵn để đảm bảo tránh tiếp xúc với thịt bò.

Người mắc bệnh gan hoặc thận

Đối với những người bị bệnh gan hoặc thận, lượng protein và chất béo cao có trong thịt bò có thể gây thêm áp lực lên các cơ quan này. Khi tiêu thụ thịt bò, cơ thể sẽ phải nỗ lực hơn để tiêu hóa và chuyển hóa các thành phần này, đồng thời gia tăng sản xuất các chất thải. Điều này dẫn đến việc gan và thận phải làm việc nhiều hơn, đặc biệt trong trường hợp chức năng thận đã suy giảm. Khi đó, không những thận không thể loại bỏ hết độc tố mà còn có thể làm tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn.

Vì vậy, để bảo vệ sức khỏe, những bệnh nhân mắc bệnh về gan và thận nên giảm thiểu lượng protein động vật trong khẩu phần ăn và thay vào đó là các nguồn protein thực vật như đậu nành, đậu hũ hoặc cá, để đảm bảo sự cân bằng dinh dưỡng mà không làm tăng thêm gánh nặng cho gan và thận.

Mua thịt lợn tránh 6 loại này kẻo ‘dính’ phải thịt lợn nái già, lợn nuôi bằng chất tạo nạc

Không phải miếng thịt lợn nào cũng ngon. Khi đi chợ, bạn nên tránh mua những miếng thịt có dấu hiệu dưới đây.

Thịt lợn xỉn màu

Miếng thịt lợn tươi ngon phải có màu hồng tươi sáng, phần mỡ trắng ngà. Nếu thấy thịt có màu xám đen, đỏ sẫm hoặc nâu đen thì không nên mua. Đây là dấu hiệu thịt không còn tươi hoặc thịt lợn bệnh. Phần mỡ của miếng thịt có màu hồng, mạch máu thâm đen cũng là dấu hiệu “tố cáo” miếng thịt kém chất lượng.

Thịt lớn nái già thường có phần da dày, nhiều nếp nhăn, màu sắc kém tươi sáng. Loại thịt này sẽ dai, có mùi hôi, không ngon.

Thịt quá nạc

Những miếng thịt lợn có lớp mỡ quá mỏng hoặc chỉ toàn nạc có thể là loại lợn được nuôi bằng chất tạo nạc. Loại thịt này thường có màu sắc sáng bóng bất thường. Trong khi đó, thịt lợn nuôi tự nhiên sẽ có lớp mỡ dày và đều hơn. Khi mua, nên chọn miếng thịt có tỉ lệ mỡ – nạc cân đối.

Khi mua thịt lợn, bạn cần quan sát thật kỹ để tránh mua phải thịt kém chất lượng.

Khi mua thịt lợn, bạn cần quan sát thật kỹ để tránh mua phải thịt kém chất lượng.

Thịt lợn có lỗ chân lông màu đỏ

Khi mua thịt lợn, hãy quan sát phần lỗ chân lông trên da lợn. Thông thường, phần này sẽ có màu trắng hoặc đen (tùy theo giống lợn và sắc tố da tự nhiên của con lợn). Nếu lỗ chân lông chuyển sang màu đỏ tức là dấu hiệu của con lợn bệnh, lợn chết. Thịt lợn chết thường có màu đỏ tía bất thường, phần nạc đỏ sẫm, trong mạch có màu đen. Thịt này thường có mùi hôi khó chịu.

Thịt có mùi ôi thiu

Khi mua thịt lợn, bạn cần kiểm tra cả mùi của miếng thịt. Nếu thấy thịt có mùi ôi thiu hoặc bất cứ mùi lạ nào thì không nên mua. Thịt lợn không được bảo quản đúng cách sẽ bị vi khuẩn xâm nhập và biến chất. Không chỉ có dinh dưỡng bị suy giảm mà vi khuẩn còn có thể sinh ra các chất có hại, khiến người sử dụng bị ngộ độc.

Thịt lợn bị nhớt, sờ vào dính tay

Vi khuẩn tấn công làm miếng thịt bị phân hủy và xuất hiện nhớt dính trên bề mặt. Khi gặp loại thịt lợn này, bạn không nên mua. Thịt lợn tươi có bề mặt ẩm nhưng không bị dính tay. Cầm miếng thịt thấy cảm giác dẻo, chắc.

Thịt không có độ đàn hồi

Khi mua thịt, bạn nên dùng tay ấn vào miếng thịt. Nếu thấy bề mặt miếng thịt có độ đàn hồi tốt, ấn vào không để lại vết lõm thì đó là thịt mới, tươi ngon. Trong khi đó, thịt để lâu hoặc thịt đông lạnh trong thời gian dài sẽ bị mất cấu trúc sợi thịt, giảm độ đàn hồi, ấn vào để lại vết lõm rõ và rất lâu mới trở lại trạng thái ban đầu.

Thịt lợn mua về đừng rửa bằng nước, làm theo cách này chất bẩn tự bong ra

Đây là cách sơ chế thịt lợn đúng cách, giúp đảm bảo sức khỏe cho bạn và gia đình.

Thịt lợn khi mua về thường có máu và chất bẩn, nếu không được làm sạch kỹ càng, sẽ có mùi hôi và tanh khó chịu. Nếu bạn làm sạch thịt lợn thường xuyên, cách đơn giản nhất là không nên chỉ rửa thịt dưới vòi nước, vì cách này chỉ làm vết bẩn lan ra và không sạch được.

Thực tế, việc rửa thịt lợn bằng nước có thể khiến thịt càng bẩn hơn. Hãy áp dụng một “mẹo” nhỏ, chất bẩn sẽ tự bong ra mà không cần phải rửa quá nhiều. Điều này sẽ giúp thịt sạch hơn và tránh được mùi khó chịu, thật tiếc nếu bạn chưa biết!

Cách 1: Dùng nước vo gạo hàng ngày

Mặc dù nhiều người thường bỏ đi nước vo gạo, nhưng thực tế nó có nhiều công dụng hữu ích. Đầu tiên, bạn cho thịt lợn vào một chậu và ngâm trong nước vo gạo khoảng 10 phút. Sau khi ngâm, bạn sẽ thấy rất nhiều chất bẩn nổi lên trên bề mặt. Sau đó, chỉ cần rửa thịt lợn dưới vòi nước sạch, chất bẩn sẽ dễ dàng bị cuốn trôi.

Mặc dù nhiều người thường bỏ đi nước vo gạo, nhưng thực tế nó có nhiều công dụng hữu ích.

Mặc dù nhiều người thường bỏ đi nước vo gạo, nhưng thực tế nó có nhiều công dụng hữu ích.

Tinh bột trong nước vo gạo có khả năng hút và loại bỏ các vết bẩn nhỏ rất hiệu quả. Một số người còn sử dụng nước vo gạo để rửa mặt, giúp làn da sáng mịn hơn. Tuy nhiên, bạn nên chú ý dùng nước vo gạo lần hai, vì lần đầu tiên thường chứa nhiều chất bẩn.

Nước vo gạo lần hai sẽ sạch hơn và có khả năng làm sạch tốt hơn. Đổ nước vo gạo lần hai vào thịt lợn và ngâm trong 5 phút, sau đó rửa sạch bằng tay. Tinh bột trong nước gạo sẽ giúp hấp thụ các chất bẩn trong thịt, và bạn sẽ thấy các vết bẩn nhỏ nổi lên rõ ràng trên bề mặt nước.

Cách 2: Dùng nước ấm

Vì thịt lợn có lớp mỡ, nếu chỉ rửa bằng nước sạch, máu và các tạp chất dễ bám lại và rất khó làm sạch. Vì vậy, để làm sạch hiệu quả hơn, bạn có thể sử dụng một cái chậu, sau đó đổ nước ấm khoảng 50 độ vào chậu. Tiếp theo, thêm một ít muối ăn vào và khuấy đều cho đến khi muối tan hoàn toàn. Lượng nước ấm và muối có thể điều chỉnh tùy theo lượng thịt lợn cần làm sạch.

Vì thịt lợn có lớp mỡ, nếu chỉ rửa bằng nước sạch, máu và các tạp chất dễ bám lại và rất khó làm sạch.

Vì thịt lợn có lớp mỡ, nếu chỉ rửa bằng nước sạch, máu và các tạp chất dễ bám lại và rất khó làm sạch.

Sau khi đã khuấy đều, ngâm thịt lợn vào nước trong vài phút. Bạn sẽ thấy nước chuyển thành màu đỏ do máu và các tạp chất nổi lên. Phương pháp này không chỉ giúp làm sạch thịt hiệu quả mà còn loại bỏ được mùi tanh, mang lại hương vị tươi ngon hơn khi chế biến. Thịt lợn sau khi được làm sạch theo cách này sẽ thơm, mềm và không còn mùi hôi, giúp món ăn trở nên hấp dẫn hơn.