3 loại cá giàu omega-3, ít ‘ngậm’ thủy ngân, tốt không kém cá hồi, chợ Việt vừa nhiều vừa rẻ

Những loại cá này có giá thành rẻ, hàm lượng dinh dưỡng cao lại chứa ít thủy ngân gây hại cho cơ thể.

Theo Christopher Golden, giáo sư dinh dưỡng và sức khỏe của Trường Y tế Công cộng Harvard TH Chan (Mỹ), việc bổ sung các loại cá nhỏ vào bữa ăn là cách để cung cấp các dưỡng chất quan trọng như sắt, kẽm, vitamin B12, axit béo omega-3.

Các loại cá nhỏ được vị giáo sư này khuyến khích sử dụng là cá cơm, cá mòi, cá trích. Đây là những loại cá cung cấp nhiều protein, omega-3 cùng các khoáng chất. Lượng dinh dưỡng trong các loại cá này không hề thua kém cá hồi mà mức giá lại mềm hơn nhiều. Đặc biệt, những loại cá nhà này có lượng thủy ngân thấp hơn so với một số loại cá ăn thịt cỡ lớn hơn.

 

Cá cơm

Cá cơm chứa lượng protein dồi dào. 100 gram cá cơm cung cấp khoảng 131 calo, 20,35 gram protein giúp bổ sung năng lượng cho cơ thể, phát triển, duy trì tế bào. Cá cơm là một loại cá nhỏ, có vòng đời ngắn nên nguy cơ tích lũy kim loại nặng như thủy ngân cũng sẽ thấp hơn.

Cá cơm chứa nhiều axit béo omega-3, vitamin và các khoáng chất như kali, magie, phốt pho, sắt. Đây đều là những chất có lợi cho sức khỏe, giúp bảo vệ tim mạch, giảm nguy cơ xơ vữa động mạch, tốt cho mắt và xương khớp.

Cá cơm không chỉ có lượng protein dồi dào mà còn chứa nhiều omega-3. Cá cơm không chỉ có lượng protein dồi dào mà còn chứa nhiều omega-3.

Cá cơm cung cấp nhiều sắt, có lợi cho việc lưu thông máu, giúp ngăn ngừa tình trạng thiếu máu, cải thiện chức năng miễn dịch. Ngoài ra, chất béo omega-3, vitamin A, vitamin D trong cá cơm có tác dụng tăng cường sức khỏe não bộ, tăng khả năng tập trung đồng thời giúp giảm tình trạng viêm trong cơ thể.

Cá mòi

Cá mòi là một trong những loại cá giàu omega-3. Theo đó, mỗi khẩu phần ăn (khoảng 150 gram) cung cấp 1,463g omega-3.

Axit béo omega-3 gồm EPA và DHA trong cá mòi mang lại nhiều lợi ích cho tim mạch, có tác dụng giảm viêm, tốt cho mạch máu, giảm nguy cơ rối loạn nhịp tim, phòng ngừa đột quỵ. Một nghiên cứu của Đại học Mở Catalonia ở Tây Ban Nha năm 2021 đã phát hiện ra việc tiêu thụ cá mòi khoảng 2 lần/tuần có tác dụng giảm nguy cơ mắc tiểu đường loại 2.

Cá mòi chứa nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe tim mạch. Cá mòi chứa nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe tim mạch.

100 gram cá mòi đóng hộp có thể cung cấp 350mg canxi, tương đương với 33% lương canxi khuyến nghị cho cơ thể một người trưởng thành trong một ngày. Ngoài ra, cá mòi còn chứa nhiều protein, vitamin D giúp xương chắc khỏe, giảm nguy cơ loãng xương.

Cá trích

Cá trích chứa nhiều vitamin D, vitamin B12, omega-3 và nhiều khoáng chất như selen, canxi, kali. Đặc biệt, omega-3 trong các trích có tác dụng trong việc cải thiện sức khỏe tim mạch, tăng lượng cholesterol tốt trong cơ thể, giúp chống viêm. EPA và DHA (hai loại omega-3) có tác dụng tăng cường sức khỏe của não bộ, ngăn ngừa nguy cơ suy giảm trí nhớ.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng những người thường xuyên ăn cá trích có huyết áp thấp hơn, lượng cholesterol trong máu cũng ít hơn. Nhờ đó, sức khỏe tim mạch được tăng cường, ngăn chặn nguy cơ bị xơ vữa động mạch và các bệnh tim khác.

Ngoài ra, cá trích có hàm lượng sắt cao có tác dụng hỗ trợ quá trình sản xuất huyết sắc tố – chất trong tế bào hồng cầu có vai trò vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Thiếu sắt, cơ thể sẽ không tạo ra đủ lượng huyết sắc tố cần thiết và gây ra tình trạng thiếu máu.

Bên cạnh đó, các trích còn cung cấp nhiều vitamin D. Đây là loại vitamin có tác dụng giúp xương chắc khỏe, củng cố sức khỏe tim mạch, ngăn ngừa nhiều loại bệnh tật. Vitamin D tham gia vào quá trình chuyển hóa phốt pho và canxi, có lợi cho sự phát triển của xương.

Cá trích còn chứa selen và đồng. Hai chất này có tác dụng trong việc duy trì mật độ xương.

Các trích được đánh giá là loại cá có lượng thủy ngân thấp, an toàn cho người sử dụng.

5 loại rau củ ‘ngậm thuốc’ tràn ngoài chợ: Người bán lâu năm chỉ nhìn đã vội né

Rau xanh tưởng an toàn nhưng có những loại trông càng đẹp mã lại càng tiềm ẩn hóa chất. Người bán lâu năm ngoài chợ còn không dám ăn, người tiêu dùng càng cần tỉnh táo để tránh rước độc vào nhà.

Hẹ – loại rau dễ bị “làm màu” nhất

Hẹ là loại rau có mùi đặc trưng, thường dùng trong các món canh hoặc xào để tăng thêm hương vị. Tuy nhiên, do cây hẹ khá nhạy cảm với sâu bệnh, nên trong quá trình trồng, nhiều người phải phụ thuộc vào thuốc bảo vệ thực vật. Chưa dừng lại ở đó, để tăng sản lượng và cải thiện mẫu mã, có nơi còn sử dụng chất kích thích giúp lá phát triển nhanh, xanh và mập hơn.

 

Chính vì thế, hẹ ngoài chợ đôi khi chỉ đẹp mã mà không mang lại hương vị như mong đợi. Khi chế biến, loại hẹ này không có mùi thơm rõ rệt, ăn vào cũng không đậm đà mà nhạt nhẽo, thiếu sức sống – như một thứ rau được “nuôi lớn” trong phòng kín.

Hẹ ngoài chợ nhìn xanh mướt nhưng có thể đã được phun thuốc kích thích tăng trưởng. Hẹ ngoài chợ nhìn xanh mướt nhưng có thể đã được phun thuốc kích thích tăng trưởng.

Hành lá – giữ xanh bằng cách không ai ngờ

Là loại rau dễ héo nhanh, hành lá thường được người bán “chăm sóc đặc biệt” để giữ được độ tươi lâu. Một số người chọn cách nhúng hoặc xịt phèn chua nhằm giữ cho lá luôn có màu xanh bắt mắt, nhìn như mới vừa nhổ ngoài vườn.

Nhưng sự tươi đẹp đó thường đánh đổi bằng nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, bởi phèn chua không phải là chất dùng trong thực phẩm. Khi về đến tay người tiêu dùng, hành lá trông vẫn tươi rói nhưng đã đánh mất đi sự tự nhiên vốn có. Nếu để ý, có thể nhận ra loại hành này không còn mùi thơm nhẹ như thường thấy, thậm chí có thể cảm nhận được lớp màng mỏng hơi dính khi chạm vào.

Dưa chuột – hình dáng đẹp chưa chắc an toàn

Dưa chuột vốn là loại quả rất dễ trồng, nhưng vì lý do kinh tế, nhiều người trồng đã tìm cách làm cho trái dưa có hình thức đồng đều, thẳng tắp, dễ đóng gói và bán giá cao. Kết quả là, một số ruộng dưa đã bị can thiệp bằng các loại thuốc điều tiết sinh trưởng, khiến quả lớn nhanh, dài đẹp nhưng mất đi hương vị tự nhiên.

Những trái dưa này khi ăn thường không giòn, có vị hơi đắng ở đầu quả và không có mùi thanh mát như dưa trồng theo cách truyền thống. Người tinh ý sẽ nhận ra sự khác biệt ngay từ lần cắn đầu tiên – thay vì giòn tan, mát lạnh, chỉ còn lại cảm giác sượng và vị chát thoảng qua.

Nấm kim châm – nhỏ bé nhưng dễ “giữ tuổi thọ” sai cách

Loại nấm trắng nhỏ này vốn khó bảo quản vì nhanh hỏng, nhất là khi tiếp xúc với không khí ẩm hoặc nhiệt độ cao. Để kéo dài thời gian bán, không ít nơi đã sử dụng các loại chất bảo quản, sau đó bọc kín trong túi nylon để tạo cảm giác sạch sẽ, tươi mới.

Tuy nhiên, người dùng khi mở ra thường sẽ ngửi thấy mùi nấm khác lạ – đôi khi hơi chua, hoặc hắc. Khi nấu lên, nấm mất hẳn độ ngọt và mùi thơm nhẹ nhàng vốn có, thay vào đó là một vị nhạt nhẽo khó gọi tên. Vấn đề không chỉ nằm ở hương vị, mà còn ở sự an toàn của những chất đã thấm vào từng sợi nấm trong thời gian bảo quản dài bất thường ấy.

Cà chua – chín ép, đẹp mã nhưng vô hồn

Nhìn những trái cà chua đỏ au, bóng bẩy ngoài chợ, không ít người lầm tưởng đó là cà ngon. Nhưng thực tế, rất nhiều trong số đó đã được thúc chín bằng thuốc. Điều này giúp người trồng rút ngắn thời gian thu hoạch và vận chuyển hàng loạt, song lại khiến quả mất đi mùi thơm và độ mềm vốn có.

Khi cắt ra, cà chua chín ép thường cứng, thịt dày nhưng khô, vị nhạt. Điều đáng nói là loại cà này dù trông hấp dẫn nhưng lại không tạo cảm giác ngon miệng khi chế biến. Cà chua tự nhiên thường chín không đều màu, mềm tay, có mùi thơm đặc trưng mà chỉ cần cầm lên đã cảm nhận được. Còn cà chua dùng thuốc thì đỏ đều một cách đáng ngờ, nhưng lại thiếu hoàn toàn “cái hồn” của trái cây chín cây thật sự.

Cà chua chín tự nhiên thường mềm, có mùi thơm – không đỏ au đều như cà chua chín ép bằng thuốc. Cà chua chín tự nhiên thường mềm, có mùi thơm – không đỏ au đều như cà chua chín ép bằng thuốc.

Lời kết: Rau củ sạch là lựa chọn của sự tỉnh táo

Chúng ta vẫn luôn tin rằng, ăn nhiều rau là tốt cho sức khỏe. Nhưng “tốt” chỉ thực sự trọn vẹn khi rau được trồng và thu hoạch đúng cách. Trước vô vàn lựa chọn ngoài chợ, người tiêu dùng cần tỉnh táo để không bị đánh lừa bởi vẻ ngoài “long lanh” được tạo ra từ hóa chất.

Hãy để ý kỹ hơn đến màu sắc, mùi hương, và cảm nhận khi cầm nắm rau củ. Tránh xa những loại quá bóng, quá đồng đều về hình dáng. Rau sạch đôi khi không hoàn hảo, nhưng lại là lựa chọn hoàn hảo nhất cho sức khỏe lâu dài.

Bí đỏ bổ dưỡng nhưng 4 nhóm người này không nên ăn

Bị đỏ có hương vị thơm ngon, giá trị dinh dưỡng cao nhưng không phải ai cũng nên ăn.

Bí đỏ (còn gọi là bí ngô) là một trong những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng, tác dụng tốt đối với sức khỏe. Nguyên liệu này được dùng để chế biến rất nhiều món ăn thơm ngon trong bữa cơm của người Việt.

Bí đỏ chứa nhiều vitamin, khoáng chất, các axit hữu cơ có lợi cho sức khỏe.

 

Theo Đông y, bí đỏ có vị ngọt, tính ấm, ăn vào mùa hè và mùa thu rất tốt đối với sức khỏe.

Một số lợi ích của bí đỏ đối với sức khỏe

Củng cố khả năng miễn dịch

Bí đỏ cung cấp nhiều protein, pectin, polysaccharid và các nguyên tố vi lượng. Ăn loại thực phẩm này giúp cung cấp nhiều dưỡng chất cho cơ thể.

Ascorbate oxidase trong bí đỏ có tác dụng bảo vệ hoạt tính sinh học của các protein hoạt động miễn dịch, giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể.

Tốt cho dạ dày

Theo y học cổ truyền, các loại thực phẩm có màu vàng có tác dụng giảm gánh nặng cho dạ dày, giúp bồi bổ và bảo vệ dạ dày.

Bí đỏ chính là một trong những thực phẩm có lợi cho dạ dày. Nó chứa pectin có tác dụng hỗ trợ quá trình tiêu hóa, bảo vệ niêm mạc dạ dày, bảo vệ niêm mạch dạ dày khỏi sự kích ứng của các thức ăn cứng đồng thời thúc đẩy quá trình làm lành các vết loét.

Tốt cho mắt

Bí đỏ chứa nhiều vitamin A, caroten có tác dụng bảo vệ thị lức, chống lão hóa, giúp trì hoãn sự suy giảm chức năng võng mạc.

Làm đẹp da

Bí đỏ chứa nhiều vitamin C có tác dụng chống lại các gốc tự do gây hại cho làn da, thúc đẩy quá trình sản sinh collagen, giúp làm chậm quá trình lão hóa da.

Bí đỏ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Bí đỏ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Người không nên ăn bí đỏ

Bí đỏ mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe nhưng không phải ai cũng nên ăn loại thực phẩm này.

Người bị bệnh tiểu đường

Bí đỏ được xếp vào nhóm thực phẩm có chỉ số đường huyết cao. Vì vậy, sau khi ăn bí đó, lượng đường trong máu có thể tăng lên nhanh chóng. Điều này gây ra bất lợi cho việc kiểm soát đường huyết đối với người bị bệnh tiểu đường.

Bí đó còn cung cấp một lượng đáng kể carbohydrate. Chất này sau khi đi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành glucose. Ăn nhiều bí đỏ có thể làm tăng lượng đường trong máu.

Người bị bệnh tiểu đường vẫn có thể ăn bí đỏ nhưng chỉ nên ăn với lượng vừa phải và nên kết hợp với các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp và giàu chất xơ.

Người bị cao huyết áp

100 gram bí đỏ chứa khoảng 1mg natri. Lượng natri này không cao nhưng khi ăn nhiều bí đỏ và thêm nhiều muối trong khi chế biến, lượng natri đưa vào cơ thể sẽ lớn hơn.

Cơ thể bị dư thừa natri sẽ gây ra tình trạng giữ nước, tăng thể tích máu, làm tăng áp lực lên thành mạch máu, cuối cùng gây ra tình trạng huyết áp cao.

Ngoài ra, bí đỏ còn có tương tác với một số thuốc điều trị huyết áp cao, ảnh hưởng tới tác dụng của thuốc.

Vì vậy, người bị huyết áp cao nên chú ý không nên ăn quá nhiều bí đỏ và khi chế biến không nên thêm quá nhiều muối.

Người bị bệnh thận

Bí đỏ là thực phẩm chứa nhiều kali. Đây là một khoáng chất cần thiết đối với cơ thể nhưng có thể gây hại nếu tiêu thụ với lượng lớn. Dư thừa kali gây hại cho sức khỏe, đặc biệt là với người bị bệnh thật.

Chức năng thận suy yếu khiến thận không thể lọc và loại bỏ kali dư thừa, gây ra tình trạng tăng kali máu, dẫn tới rối loạn nhịp tim.

Ngoài ra, bí đỏ còn chứa một lượng nhỏ oxalat. Chất này có thể kết hợp với canxi trong cơ thể để tạo thành sỏi thận.

Người bị bệnh gan

Bí đỏ chứa một lượng lớn beta-carotene. Chất này khi đi vào cơ thể sẽ dược chuyển hóa thành vitamin A, có tác dụng chống oxy hóa. Vitamin A là dưỡng chất cần thiết với cơ thể nhưng nếu dư thừa, nó có thể gây ra tình trạng tăng vitamin A máu và dẫn tới các biểu hiện như vàng da, mệt mỏi, buồn nôn. Tình trạng này kéo dài có thể dẫn tới tổn thương gan.

Luộc lòng lợn thêm thứ này, lòng trắng giòn, không hôi, không dai

Khi luộc lòng lợn, bạn cần có một số mẹo nhỏ để thành phẩm được trắng giòn, không bị hôi, không bị dai.

Lòng lợn luộc là món ăn được nhiều người yêu thích. Thứ nguyên liệu rẻ tiền, các chế biến đơn giản có thể biến thành món ăn nhiều người mê. Lòng lợn luộc chấm cùng nước mắm tỏi ớt cay cay hay chấm cùng mắm tôm chanh đều ngon.

Tuy nhiên, khi chế biến lòng lợn luộc tại nhà, nhiều người không hiểu vì sao lòng lợn không trắng giòn, ăn lại bị dai. Để khắc phục các vấn đề này, bạn có thể tham khảo những mẹo nhỏ dưới đây.

Lòng lợn luộc là món ăn được nhiều người yêu thích. Lòng lợn luộc là món ăn được nhiều người yêu thích.

Chọn lòng lợn tươi ngon

Để có món lòng lợn luộc thơm ngon, bạn cần biết cách chọn lòng lợn tươi. Nên đi chợ sớm vì đây là thời điểm lợn vừa được mổ và đưa tới các sạp hàng, bạn có thể chọn được nguyên liệu tươi ngon nhất.

Những khúc đầu của bộ lòng là ngon nhất. Phần này dày và giòn hơn đoạn cuối lòng.

Nên chọn những phần lòng căng tròn, sờ vào thất đặc ruột. Quan sát phần dịch bên trong lòng có màu trắng sữa. Không nên chọn những đoạn lòng có màu sắc thâm xỉn, có dấu hiệu bị xuất huyết, lòng mỏng, dịch bên trong có màu vàng.

Sơ chế lòng lợn

Để dễ dàng sơ chế hơn, bạn nên cắt lòng thành các đoạn 30-35cm. Cho lòng vào chậu, thêm một ít giấm và một ít muối hạt. Dùng tay bóp nhẹ và bóp đều cho phần dịch bên trong lòng chảy ra. Không nên tuốt lòng quá kỹ khiến lòng bị dai.

Sau đó, rửa lại lòng lợn nhiều lần với nước sạch để loại bỏ các cặn bẩn.

Một số người sẽ dùng bột mì để bóp với lòng. Cách này cũng giúp loại bỏ các chất bẩn, nhớt của lòng lợn.

Sau khi đã rửa cho lòng bớt nhớt và các chất bẩn, bạn hãy cho lòng vào chậu, vắt thêm một quả chanh và cho vài lát gừng đập dập vào ngâm cùng trong khoảng 15 phút. Cách này sẽ giúp làm sạch và khử mùi hôi của lòng.

Ngoài ra, bạn có thể chần lòng trong nước sôi khoảng 15 giây rồi vớt ra ngay. Tuốt nhẹ lòng cho phần dịch trắng chảy ra rồi rửa lại bằng nước sạch.

Lòng lợn mua về cần sơ chế sạch sẽ để loại bỏ các chất bẩn và khử mùi hôi. Lòng lợn mua về cần sơ chế sạch sẽ để loại bỏ các chất bẩn và khử mùi hôi.

Luộc lòng

Để khử mùi hôi của lòng, bạn nên chuẩn bị một ít gừng và sả đập dập. Cho các nguyên liệu này vào nồi nước luộc cùng với lòng lợn sẽ giúp thành phẩm thơm ngon hơn.

Lượng nước đổ vào nồi cần đủ để ngập toàn bộ phần lòng lợn đã chuẩn bị.

Đun cho nước sôi thì cho lòng lợn vào luộc trong khoảng 1-2 phút. Nhớ dùng đũa nhấm chìm lòng lợn xuống nước.

Trong lúc chờ nước sôi trở lại, bạn hãy chuẩn bị thêm một bát nước đun sôi để nguội, thả vào đó vài viên đá lạnh và vắt thêm nước cốt chanh.

Bạn không nên luộc lòng lợn quá lâu vì như vậy miếng lòng sẽ bị dai. Bạn không nên luộc lòng lợn quá lâu vì như vậy miếng lòng sẽ bị dai.

Khi nước đã sôi được 1-2 phút (tùy theo số lượng lòng cần luộc), bạn hãy vớt lòng ra và ngâm trong nước đá lạnh đã chuẩn bị. Ngâm khoảng 1 phút cho lòng nguội. Việc hãm nhiệt này sẽ giúp lòng lợn luộc giòn hơn. Thêm chanh vào nước ngâm lòng luộc sẽ giúp lòng trắng thơm hơn.

Tiếp tục đun sôi nước và cho lòng lợn vào luộc ở lửa lớn thêm 1 phút. Sau đó, vớt lòng ra và ngâm trong bát nước đá.

Khi lòng lợn luộc đã nguội, hãy vớt ra và để ráo nước rồi thái thành miếng vừa ăn, bày lên đĩa để thưởng thức.

Người xưa nói: “Nam không thể thiếu lá hẹ, nữ không thiếu ngó sen”, thực hư ra sao?

 Lá hẹ và ngó sen là những thực phẩm tự nhiên cũng phổ biến và cũng là những dược liệu dễ tìm mà lại nhiều công dụng.

Trong kho tàng y học cổ truyền, câu nói “Nam bất ly cửu thái, nữ bất ly ngó sen” (tạm dịch: đàn ông không thể thiếu lá hẹ, phụ nữ không thể thiếu ngó sen) được lưu truyền như một lời nhắc nhở về giá trị dược liệu tự nhiên đối với sức khỏe giới tính. Câu nói tưởng chừng dân gian, nhưng lại ẩn chứa những kiến thức quý giá về dinh dưỡng và y học đã được chứng minh cả ở Đông và Tây y. Vậy công dụng thực sự của lá hẹ đối với nam giới và ngó sen với nữ giới là gì? Cách sử dụng sao cho hiệu quả, an toàn?

Lá hẹ – “thần dược” tự nhiên cho sức khỏe nam giới

 

1. Công dụng theo y học cổ truyền

  • Lá hẹ (tên gọi khác: khởi dương thảo) có vị cay hơi chua, tính ấm, đi vào 2 kinh can và thận. Y học cổ truyền cho rằng lá hẹ có tác dụng:
  • Bổ thận tráng dương, tăng cường sinh lực phái mạnh
  • Hỗ trợ điều trị yếu sinh lý, di tinh, mộng tinh, xuất tinh sớm
  • Tiêu đờm, trị ho, sát khuẩn nhẹ
  • Kháng viêm, cầm máu, hỗ trợ điều trị trĩ và vết thương hở

Lá hẹ tốt cho sức khỏe nam giới Lá hẹ tốt cho sức khỏe nam giới

2. Chứng minh hiện đại

Nghiên cứu hiện đại cũng phát hiện lá hẹ chứa các hợp chất sulfide, flavonoid, saponin, vitamin A, C, chất xơ, và một số enzyme chống oxy hóa. Các chất này có tác dụng:

Tăng cường testosterone nội sinh (theo nghiên cứu đăng trên PubMed, 2020)

Hỗ trợ tim mạch, hạ cholesterol xấu

Kháng khuẩn, hỗ trợ hệ miễn dịch

3. Cách dùng lá hẹ tốt cho nam giới

Món ăn: Hẹ xào gan heo, trứng chiên lá hẹ, canh hẹ với thịt băm – nên dùng 2–3 lần/tuần

Dạng thuốc: Giã lấy nước uống với mật ong chữa ho; sắc nước lá hẹ để uống hỗ trợ sinh lý

Lưu ý: Không dùng lá hẹ quá nhiều một lúc, người có bệnh nhiệt (nóng trong, hay nổi mụn) nên dùng điều độ.

Ngó sen – “nữ hoàng” giúp phụ nữ an thần, đẹp da, điều hòa khí huyết

1. Công dụng theo y học cổ truyền

Ngó sen (tên thuốc: liên ngẫu) là phần thân rỗng nối các đốt của cây sen, vị ngọt, tính bình, vào các kinh tâm, can và tỳ. Theo y học cổ truyền, ngó sen có công dụng:

  • Dưỡng huyết, điều hòa kinh nguyệt
  • An thần, chữa mất ngủ, lo âu
  • Làm đẹp da, mát huyết, giảm nám sạm
  • Cầm máu, tiêu viêm, dùng trong rong kinh, băng huyết

Ngó sen có công dụng tốt cho sức khỏe nữ giới Ngó sen có công dụng tốt cho sức khỏe nữ giới

2. Giá trị theo y học hiện đại

Các phân tích hiện đại cho thấy ngó sen chứa nhiều vitamin C, sắt, đồng, chất xơ, tanin và alcaloid. Công dụng gồm:

Ổn định huyết áp, tốt cho tim mạch

Giảm stress, giúp ngủ sâu giấc (theo nghiên cứu của Đại học Kyushu – Nhật Bản, 2019)

Giúp máu lưu thông, ngăn thiếu máu lên não

Làm sạch da, hỗ trợ nội tiết tố nữ

3. Cách dùng ngó sen hiệu quả cho nữ giới

Món ăn: Ngó sen xào tôm, nộm ngó sen, canh ngó sen hầm xương – dùng 2–3 bữa/tuần

Dạng trà/dược liệu: Ngó sen khô hãm trà an thần, phối hợp với tâm sen, táo nhân

Bài thuốc dân gian: Ngó sen + gừng tươi + đường phèn sắc lấy nước uống giúp điều hòa kinh nguyệt

Lưu ý: Phụ nữ mang thai nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng do ngó sen có tính hoạt huyết.

Sử dụng đúng cách để phát huy công dụng

Mặc dù hẹ và ngó sen đều là thực phẩm – dược liệu quý, nhưng nếu dùng sai cách có thể gây phản tác dụng:

Nhóm đối tượng Cần lưu ý gì khi dùng

Người có tỳ vị hư yếu Không nên ăn quá nhiều ngó sen sống vì dễ lạnh bụng

Người có thể nhiệt (nóng trong)

Hạn chế dùng nhiều lá hẹ vì tính ấm gây phát mụnNgười đang dùng thuốc tây y điều trị nội tiết

Nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi phối hợp dược liệu

Câu nói xưa “Nam không thể thiếu lá hẹ, nữ không thiếu ngó sen” không chỉ mang giá trị văn hóa mà còn có cơ sở khoa học rõ ràng. Cả hai đều là món quà từ thiên nhiên, vừa dễ kiếm, dễ dùng, vừa hỗ trợ sức khỏe sinh lý, nội tiết, giấc ngủ và làn da một cách bền vững.

Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả tối ưu, mỗi người nên tìm hiểu kỹ thể trạng, liều lượng và cách dùng đúng đắn, kết hợp chế độ ăn uống, vận động, nghỉ ngơi hợp lý.

Cách gội đầu bằng nước lá tía tô, chống rụng tóc, kích thích mọc tóc con

Để chống rụng tóc, kích thích mọc tóc, bạn có thể sử dụng lá tía tô. Đây là nguyên liệu tự nhiên, mang lại nhiều lợi ích cho mái tóc.

Lá tía tô được biết đến là một loại rau gia vị, một loại dược liệu quý trong y học cổ truyền. Nó có được dùng để tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ điều trị bệnh. Ngoài ra, lá tía tô cũng giúp làm đẹp da và tóc. Nếu bạn đang tìm kiếm một phương pháp tự nhiên để chống rụng tóc, kích thích mọc tóc, hãy sử dụng lá tía tô.

Loại lá này cung cấp nhiều dưỡng chất quan trọng giúp nuôi dưỡng mái tóc, làm giảm tình trạng rụng tóc.

 

Công dụng của lá tía tô đối với mái tóc

Lá tía tô chứa nhiều vitamin và khoáng chất nhưu vitamin A, vitamin C, kẽm, sắt, canxi có tác dụng tăng cường sức khỏe của nang tóc, giúp sợi tóc chắc khỏe hơn, kích thích mọc tóc.

Ngoài ra, lá tía tô còn chứa các hợp chất chống oxy hóa như polyphenol, flavonoid có tác dụng bảo vệ nang tóc khỏi các gốc tự do, giúp làm chậm quá trình lão hóa của tóc, hỗ trợ điều trị tình trạng rụng tóc do tuổi tác hoặc căng thẳng.

Lá tía tô cũng chứa các hợp chất có đặc tính kháng viêm, kháng khuẩn giúp giảm ngứa, trị gầu, loại vỏ vi khuẩn, giữ cho da đầu khỏe mạnh, sạch sẽ.

Dùng lá tía tô để đun nước gội đầu, massage da đầu sẽ giúp tăng cường lưu thông máu dưới da đầu. Nhờ đó, các nang tóc được nuôi dưỡng tốt hơn, trở nên khỏe mạnh hơn.

Dùng nước lá tía tô để gội đầu mang lại lợi ích trong việc giảm rụng tóc, kích thích mọc tóc. Dùng nước lá tía tô để gội đầu mang lại lợi ích trong việc giảm rụng tóc, kích thích mọc tóc.

Cách sử dụng lá tía tô để gội đầu

Bạn cần chuẩn bị 100-200 gram lá tía tô tươi (tùy vào độ dài và độ dày của tóc). Rửa sạch lá tía tô rồi cho vào nồi. Thêm 2-3 lít nước vào nồi và nấu sôi trong khoảng 10 phút.

Vớt phần bã ra để riêng. Chờ cho bã tía tô và nước nguội bớt là có thể sử dụng.

Với phần bã, bạn có thể dùng để chà nhẹ lên da đầu, giúp làm sạch sâu, loại bỏ gàu, kích thích các nang tóc hoạt động hiệu quả hơn.

Phần nước tía tô đem gội đầu, massage nhẹ nhàng trong khoảng 5-10 rồi gội lại bằng nước sạch.

Một tuần có thể làm cách này 2-3 lần để tóc chắc khỏe, bóng mượt hơn.

Một cách khác để chăm sóc tóc bằng lá tía tô là làm dầu dưỡng. Bạn sẽ cần nghiền nhuyễn lá tía tô tươi rồi trộn với dầu olive hoặc dầu dừa. Thoa đều hỗn hợp này lên da dầu và tóc. Ủ tóc trong khoảng 20-30 phút. Gội sạch tóc bằng dầu gội và nước mát.

Lá tía tô tươi mang lại hiệu quả tốt trong việc sử dụng làm gia vị, đun nước uống và chăm sóc tóc. Nếu không có sẵn, bạn có thể dùng lá tía tô khô để thay thế.

Nên sử dụng nước lá tía tô lên một vùng da nhỏ trước khi dùng ở vùng da lớn hơn để kiểm tra xem bản thân có bị dị ứng hay không, đặc biệt là người có cơ địa da nhạy cảm.

Không nên sử dụng nước lá tía tô để gội đầu quá nhiều, một tuần chỉ nên thực hiện 2-3 lần để tránh kích ứng da.

Uống nước chanh gừng, cơ thể nhận được 6 lợi ích tuyệt vời này

Thay vì chỉ uống nước chanh pha loãng, bạn có thể kết hợp với gừng để tăng lợi ích mà cơ thể nhận được.

Cách pha nước chanh gừng

Bạn cần đun sôi một lít nước rồi tắt bếp. Sau đó, cho khoảng 40 gram gừng đã cạo vỏ, thái nhỏ vào ngâm trong nước này khoảng 5 phút hoặc lâu hơn một chút. Lọc lấy phần nước và để nguội bớt. Trước khi uống, hãy thêm nước cốt chanh cho vừa miệng. Bảo quản nước này trong tủ lạnh để dùng dần. Khi uống, bạn có thể thêm một chút mật ong cho dễ uống.

Lưu ý, vitamin C trong chanh dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao nên bạn không nên dùng nước nóng để pha nước chanh. Dùng gừng tươi sẽ giúp nhận được nhiều chất chống oxy hóa hơn so với dùng bột gừng.

Lợi ích mà nước chanh gừng mang lại cho cơ thể

Tăng cường miễn dịch

Chanh và gừng đều có chứa các chất chống oxy hóa cần thiết đối với cơ thể.

Gừng chứa các chất chống viêm, chống oxy hóa như gingerols. Chất này tạo ra vị cay và mùi thơm đặc trưng cho gừng. Nó cũng làm nên đặc tính y học của gừng.

Trong khi đó, chanh có lượng vitamin C cao, có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do.

Nước chanh gừng cung cấp vitamin C cùng các chất chống oxy hóa có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể. Vitamin C là một trong những thành phần quan trọng tham gia quá trình tạo ra các tế bào bạch cầu, giúp chống lại viêm nhiễm.

Uống trà chanh gừng thường xuyên là một cách giúp tăng cường miễn dịch, giữ cho cơ thể khỏe mạnh.

Nước chanh gừng mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.Nước chanh gừng mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Giảm mệt mỏi

Gừng chứa gingerols và các hợp chất kháng virus khác có tác dụng tốt trong việc chống cảm lạnh, giảm mệt mỏi. Nước gừng cung cấp nhiều chất chống oxy hóa có tác dụng chống lại các gốc tự do trong cơ thể, bảo vệ tế bào khỏi tổn thương.

Người bị cảm lạnh, cảm cúm có thể sử dụng nước chanh gừng để tăng cường sức khỏe, giúp mau khỏi bệnh. Ngoài ra, loại đồ uống này còn có tác dụng chống buồn nôn, giúp giảm nôn, làm dịu dạ dày.

Giảm đau và giảm viêm

Các nghiên cứu cho thấy gingerols trong gừng không chỉ có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm mà còn có thể điều trị tình trạng nhiễm khuẩn nhẹ.

Trà chanh gừng giúp chống viêm, giảm đau, giảm viêm với những người bị đau đầu, viêm khớp. Phụ nữ bị đau bụng kinh cũng có thể sử dụng loại đồ uống này để cải thiện tình trạng.

Cải thiện tiêu hóa

Nước chanh có chứa vitamin C với tác dụng kích thích dạ dày tiết dịch tiêu hóa. Nước gừng kết hợp với chanh giúp cơ thể phục hồi sau một bữa ăn thịnh soạn, đặc biệt là sau khi uống rượu bia.

Uống trà gừng vào buổi tối là một cách giúp tinh thần sảng khoái, giúp tăng tuần hoàn máu, kích thích hệ thần kinh…

Tốt cho sức khỏe tim mạch

Nước chanh gừng có chứa nhiều thành phần có tác dụng trong việc hỗ trợ giảm cholesterol trong máu, giảm huyết áp và ngăn ngừa việc hình thành cục máu đông. Nhờ đó, loại đồ uống này có tác dụng trong việc bảo vệ tim mạch, ngăn ngừa bệnh tim mạch.

Hỗ trợ kiểm soát đường huyết

Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng gừng có khả năng làm giảm lượng đường trong máu. Nước chanh gừng có thể hỗ trợ việc điều chỉnh đường huyết, ngăn tình trạng lượng đường trong máu tăng lên đột biến sau khi ăn.

Đặt một củ gừng ở đầu giường, tốt cho cả nam và nữ, ai cũng nên biết

Gừng không chỉ sử dụng làm gia vị mà còn nhiều công dụng khác trong cuộc sống. Khi đặt một củ gừng ở đầu giường, bạn sẽ nhận được nhiều lợi ích đặc biệt.

Gừng được sử dụng làm gia vị cho nhiều món ăn, ngoài ra còn có thể dùng để đun nước ngâm chân, gội đầu. Mỗi cách sử dụng gừng đều mang lại những lợi ích nhất định cho sức khỏe.

Một cách dùng gừng đơn giản mà nhiều người chưa biết đó chính là đặt gừng ở đầu giường. Gừng sẽ mang lại những tác dụng tuyệt vời.

Lợi ích của việc đặt gừng ở đầu giường

An thần, hỗ trợ giấc ngủ

Gừng có tác dụng mang lại sự thư giãn, giúp hỗ trợ cải thiện chất lượng giấc ngủ. Mùi thơm của gừng khá dịu nhẹ, giúp xoa dịu thần kinh, để tâm trí được thả lỏng, xua tan lo âu, căng thẳng.

Đặt gừng ở phía đầu giường sẽ giúp bạn dễ ngủ và ngủ ngon giấc hơn.

Thanh lọc không khí

Gừng có tác dụng thanh lọc không khí, khử mùi trong phòng. Khi đó, bạn sẽ cảm thấy dễ chịu hơn, ngủ cũng ngon giấc hơn. Ngoài ra, gừng còn có tính kháng khuẩn, có tác dụng ngăn chặn một số loại vi khuẩn, giúp không khí thêm trong lành.

Đặt củ gừng ở đầu giường, bạn sẽ nhận được nhiều lợi ích đối với sức khỏe.Đặt củ gừng ở đầu giường, bạn sẽ nhận được nhiều lợi ích đối với sức khỏe.

Giảm nghẹt mũi

Những người thường xuyên bị cảm cúm, nghẹt mũi có thể đặt gừng ở đầu giường. Mùi thơm của gừng có tác dụng làm khoang mũi thông thoáng, mang lại cảm giác dễ thở hơn. Gừng có đặc tính chống viêm, có lợi cho việc bảo vệ đường hô hấp.

Nghiên cứu được công bố năm 2020 cho thấy gừng có khả năng chống viêm, chống dị ứng. Ngửi mùi hương của gừng hằng ngày cũng có tác dụng trong việc nâng cao sức khỏe.

Xua đuổi côn trùng

Đặt gừng ở đầu giường còn có tác dụng tốt trong việc xua đuổi muỗi và các loại côn trùng khác. Hương thơm dặc trưng của gừng mang lại cảm giác dễ chịu với con người nhưng lại không phải mùi hương mà côn trùng yêu thích. Khi thấy mùi của gừng, chúng sẽ nhanh chóng tránh xa. Sử dụng để đuổi các loại côn trùng là biện pháp an toàn, giúp bạn tránh được việc sử dụng các loại hóa chất có hại cho sức khỏe.

Ngoài gừng, bạn có thể thêm một vài giọt dầu gió để tăng hiệu quả trong việc đuổi côn trùng. Sử dụng tỏi thay cho gừng cũng có thể xua đuổi các sinh vật đáng ghét này.

Tạo cảm hứng cho “chuyện vợ chồng”

Các nhà khoa học phát hiện ra rằng thành phần tạo ra mùi thơm của gừng có bisabolene và zingiberen. Các chất này tạo nên mùi cay nồng đặc trưng mà bạn thấy ở gừng. Mùi hương đó giúp giảm cảm giác cô đơn đồng thời hỗ trợ gia tăng ham muốn của cả nam và nữ trong “chuyện vợ chồng”.

Cách đặt gừng ở đầu giường

Thay vì đặt một củ gừng nguyên vẹn ở đầu giường, bạn cần cắt gừng thành lát mỏng hoặc băm nhỏ gừng để mùi thơm có thể tỏa ra tốt nhất. Cho gừng đã cắt vào túi vải, buộc miệng túi lại và treo túi gừng ở đầu giường hoặc để cạnh gối để mùi hương có thể tỏa ra.

Nếu không có túi, bạn có thể lấy một chiếc khẩu trang dùng một lần. Lấy kéo cắt một đầu của khẩu trang, tách các lớp ra và bỏ gừng vào giữa. Buộc miệng khẩu trang lại là bạn đã có một túi gừng để treo ở đầu giường.

Tại sao phải vò rau ngót trước khi nấu?

Nhiều người cho rằng việc vò rau ngót trước khi nấu sẽ khiến các chất dinh dưỡng bị mất đi. Điều này có đúng không?

Rau ngót (nhiều người còn gọi rau này là rau bồ ngót, rau bù ngót) là một trong những loại rau quen thuộc trong bữa cơm gia đình của người Việt. Rau này tương đối lành tính, cung cấp nhiều dưỡng chất cần thiết cho cơ thể.

Theo Đông y, rau ngọt có tính mát lạnh, vị ngọt, tác dụng lợi tiểu, giải độc, thanh nhiệt, sát khuẩn, tiêu viêm. Khi nấu chính, tính lạnh của rau ngót sẽ giảm bớt.

Người xưa coi rau ngọt là thang thuốc vừa công vừa bổ, nâng đỡ chính khí, trừ tà khí, giúp ngăn chặn bệnh xâm nhập cơ thể.

Theo y học hiện đại, rau ngót chứa nhiều dưỡng chất, đặc biệt là lượng vitamin A và vitamin C cao hơn nhiều so với các loại trái cây như cam, bưởi, chanh. Các chất này có tác dụng chống oxy hóa, chống lão hóa, giúp cải thiện chức năng não… Bên cạnh đó, rau ngót còn cung cấp các dưỡng chất quan trọng khác cho cơ thể như sắt, phốt pho, mangan, đạm.

Khi nấu rau ngót, nhiều người có thói quen vò nát rau rồi mới cho vào nồi. Một số người cho rằng làm như vậy sẽ khiến rau mất đi các dưỡng chất quý giá. Tuy nhiên, sự thật không phải như vậy. Việc vò rau ngót thậm chí còn giúp cơ thể hấp thu các chất dinh dưỡng tốt hơn.

Khi nấu rau ngót, nhiều người có thói quen vò nát rau rồi mới cho vào nồi. Khi nấu rau ngót, nhiều người có thói quen vò nát rau rồi mới cho vào nồi.

Tại sao phải vò rau ngót trước khi nấu?

Lá rau ngót có bề mặt bóng, dai và không dính nước. Nguyên nhân là do bề mặt lá có phủ một lớp lông siêu mịn. Bằng mắt thường, chúng ta rất khó nhìn thấy những sợi lông này. Lớp lông siêu nhỏ đó có tác dụng giữ độ ẩm tự nhiên cho rau ngót, giúp lá không bị khô héo.

Khi rửa rau, nếu bạn chỉ nhúng rau vào nước, phần bụi bẩn vẫn có thể bám trên lá và không được rửa trôi. Vì vậy, trong lúc rửa, hãy nắm từng nắm rau và bóp nhẹ để lá không bị trôi, không giữ nước trong lớp lông mịn. Việc này cũng giúp loại bỏ các tạp chất bám trên bề mặt lá.

Rửa rau nhiều lần với nước sạch và để ráo. Trước khi cho rau vào nồi nước, bạn có thể bắt đầu vò nhẹ rau ngót. Nếu để lá rau ngót nguyên vẹn, các chất dinh dưỡng sẽ bị khóa chặt nhờ lớp lông mịn. Khi vò nhẹ, các lớp tế bào bên ngoài bị phá vỡ, phần nước ngọt sẽ được giải phóng. Khi đó, canh rau ngót sẽ ngon ngọt hơn.

Theo nhiều nghiên cứu, rau ngót chứa hai loại amino axit là glutamate và aspartate. Đây là những loại amino axit tạo ra vị umami, vị ngọt giống như thịt hoặc nấm. Mặc dù vị ngọt này sẽ không mạnh bằng vịt ngọt của thịt và nấm nhưng cũng giúp món ăn hấp dẫn hơn. Đặc biệt, nếu kết hợp rau ngót với các nguyên liệu giàu đạm như thịt, xương, cua đồng… thì hương vị sẽ càng đậm đà hơn.

Có thể kết hợp rau ngót cùng thịt, tôm, cua... để tăng hương vị thơm ngon cho món canh.Có thể kết hợp rau ngót cùng thịt, tôm, cua… để tăng hương vị thơm ngon cho món canh.

Vò rau ngót trước khi nấu có làm giảm giá trị dinh dưỡng?

Việc vò rau trước khi nấu cũng giúp rau nhanh chín, ngấm giá vị và dễ tiêu hóa hơn.

Vò nát rau ngót trước khi nấu không làm mất nhiều dinh dưỡng như mọi người nghĩ. Một số loại vitamin tan trong nước có thể bị hao hụt nhẹ khi tiếp xúc với không khí. Tuy nhiên, nếu bạn vò rau ngay trước khi thả vào nồi nước sôi thì lượng dinh dưỡng mất đi sẽ không đáng kể.

Trái lại, chất xơ, khoáng chất và các hợp chất thực vật có lợi khác như saponin, flavonoid trong rau ngót vẫn được giữ lại ở phần nước canh. Việc vò lá rau trước khi nấu còn giúp các hoạt chất này được giải phóng ra ngoài, hòa tan vào nước. Khi đó, chúng ta có thể dễ dàng hấp thu các chất dinh dưỡng đó hơn.

Ăn đậu phụ có hại cho 4 nhóm người này

Đậu phụ là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, giá thành rẻ, dễ chế biến nên được nhiều người yêu thích.

Đậu phụ là một loại thực phẩm quen thuộc với người Việt. Nó được làm từ hạt đậu nành (đậu tương), trải qua quá trình ngâm, xay, lọc, ép… để tạo thành các miếng đậu phụ mềm mịn. Đậu phụ có thể ăn trực tiếp hoặc đem rán, đem chế biến thành nhiều món ăn hấp dẫn. Đây là một trong những thực phẩm mà những người ăn chay thường xuyên sử dụng trong bữa ăn của mình.

Một số lợi ích của đậu phụ đối với sức khỏe

Cung cấp protein thực vật tốt cho cơ thể

Đậu phụ cung cấp nguồn protein thực phẩm tuyệt vời, là thực phẩm thay thế lành mạnh cho những người ăn chay. Đậu phụ còn chứa các axit amin thiết yếu cho cơ thể. Protein trong đậu phụ có tác dụng tăng trưởng và phục hồi cơ bắp.

Hỗ trợ kiểm soát cân nặng

Đậu phụ có hàm lượng protein cao, lượng calo thấp. Đây là thực phẩm tốt để bổ sung vào chế độ ăn kiêng. Đậu phụ giúp bạn cảm thấy no lâu hơn, hạn chế thèm ăn, giảm lượng calo nạp vào, đồng thời tăng cường trao đổi chất.

Tăng cường sức khỏe tim mạch

Đậu phụ có hàm lượng chất béo bão hòa và cholesterol thấp. Ngoài ra, đậu phụ còn chứa isoflavone – một hợp chất thực vật có tác dụng giảm mức cholesterol LDL (cholesterol xấu). Nhờ đó, ăn đậu phụ có tác dụng tốt trong việc tăng cường sức khỏe tim mạch.

Ngoài ra, đậu phụ còn cung cấp các chất xơ và protein góp phần giảm viêm, tăng cường chức năng mạch máu, giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch.

Đậu phụ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.Đậu phụ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Ổn định đường huyết

Đậu phụ là thực phẩm có chỉ số đường huyết (GI) thấp, làm đường huyết tăng chậm và duy trì ở mức ổn định.

Cải thiện tiêu hóa

Đậu phụ chứa nhiều chất xơ có tác dụng tăng cường hoạt động tiêu hóa, hỗ trợ nhu động ruột, tăng cường việc đào thải các chất cặn bã ra khỏi cơ thể, giúp ngăn ngừa táo bón.

Duy trì mật độ xương

Đậu phụ chứa nhiều canxi và magie. Đây là các khoáng chất cần thiết cho sức khỏe của xương. Bổ sung đủ các chất này có thể ngăn ngừa tình trạng loãng xương.

Người không nên ăn đậu phụ

Đậu phụ là thực phẩm tương đối lành tính, mang lại nhiều lợi ích cho cơ thể. Tuy nhiên, không phải ai cũng nên ăn loại thực phẩm này.

Người mắc bệnh gout

Đối với người mắc bệnh gout, đậu phụ là thực phẩm không có lợi, có thể làm bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Đậu phụ không chứa nhiều purine như hải sản, thịt đỏ, đồ uống có cồn. Tuy nhiên, purine trong đậu phụ vẫn sẽ chuyển hóa thành axit uric khiến tình trạng bệnh gout trở nên nghiêm trọng hơn.

Người có chức năng thận suy yếu

Đậu phụ chứ nhiều protein thực vật. Khi đi vào cơ thể, chất này sẽ được chuyển hóa thành các hợp chất chứa nitơ. Lúc này, thận sẽ phải làm việc để lọc và bài tiết hết lượng nitơ này. Những người có chức năng thận suy yếu, việc ăn đậu phụ có thể khiến thận phải làm việc vất vả hơn để xử lý lượng nitơ dư thừa.

Đậu phụ còn chứa oxalat. Chất này có thể kết hợp với canxi trong nước tiểu và tạo thành sỏi thận. Người có chức năng thận suy yếu thường có nguy cơ bị sỏi thận cao hơn. Việc thường xuyên ăn các thực phẩm chứa nhiều oxalat như đậu phụ sẽ làm tăng nguy cơ bị sỏi thận.

Đậu phụ là món ăn ngon bổ rẻ nhưng không phải ai cũng nên ăn.Đậu phụ là món ăn ngon bổ rẻ nhưng không phải ai cũng nên ăn.

Người thiếu i-ốt

Đậu phụ chứa nhiều isoflavone. Chất này có ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến giáp. Ngoài ra, isoflavone còn có tác dụng ức chế các enzyme tham gia vào quá trình sản xuất hormone tuyến giáp. Ăn nhiều đậu phụ có thể làm giảm sản xuất hormone tuyến giáp.

Bên cạnh đó, đậu phụ cũng có khả năng cản trở quá trình hấp thụ i-ốt của cơ thể. I-ốt là một nguyên tố vi lượng cần thiết trong việc sản xuất hormone tuyến giáp. Khi cơ thể thiếu i-ốt, tuyến giáp sẽ phải cố gắng sản xuất đủ hormone. Điều này khiến tuyến giáp phình to và gây ra tình trạng bướu cổ.

Tất nhiên, người có bệnh về tuyến giáp không phải kiêng ăn đậu phụ hoàn toàn mà chỉ nên ăn một lượng vừa phải.

Người có bệnh về tiêu hóa

Đậu phụ chứa nhiều chất xơ và protein. Đối với người có hệ tiêu hóa yếu hoặc đang gặp vấn đề về tiêu hóa, việc ăn đậu phụ có thể gây ra tình trạng khó tiêu, đầy hơi, chướng bụng, đau bụng, tiêu chảy.