Trong vườn có khóm cây này – quý hơn cả 1 tủ thuố.c

Theo Y học cổ truyền, lá xương sông có vị đắng cay, tính ấm, đi vào kinh vị, phế, đại trường. Công dụng của cây xương sông là trừ tanh hôi, khu phong trừ thấp, chỉ thống, tiêu thũng, thông kinh hoạt lạc, tiêu đàm thấp, kích thích tiêu hóa.

Lá xương sông có tác dụng gì? Công dụng và liều dùng lá xương sông
Cây xương sông thường được sử dụng để chữa cảm sốt, ho, viêm họng, mề đay, nôn mửa, đầy bụng,…

1. Chữa thấp khớp: Dùng lá xương sông giã nát, sao nóng, chườm lên vùng đau nhức hoặc viêm tấy, có thể bó lá tại chỗ, để qua đêm càng tốt. Số lượng lá xương sông tùy thuộc vào vùng tổn thương.

2. Chữa viêm họng: Sử dụng từ 5-10 lá xương sông bánh tẻ, rửa sạch để ráo nước, đập nhẹ (để giải phóng tinh dầu) sau đó nhúng vào giấm để ngậm. Làm liên tục từ 5 – 7 ngày bệnh sẽ tiến triển rõ rệt. Bài thuốc này có tác dụng tốt với viêm họng cấp hoặc mạn tính, viêm amidan, viêm thanh quản kể cả trường hợp đã mất tiếng…

3. Chữa ho có đờm, trẻ em nôn trớ: Dùng từ 2 – 3 lá xương sông bánh tẻ rửa sạch, thái nhỏ, cho vào bát con cùng với khoảng 5 thìa mật ong, đem hấp cách thủy trong khoảng 10 phút rồi lấy ra, chắt nước để uống nhiều lần trong ngày. Người lớn có thể ăn cả lá.

Cây xương sông điều trị ho, viêm phế quản ở trẻ nhỏ

4. Chữa ho thông thường: Dùng lá xương sông cùng với lá húng chanh, lá hẹ, mỗi thứ 10g, cho tất cả vào hấp với đường phèn hoặc mật ong để ngậm. Bài thuốc này có kết quả tốt trong điều trị chứng ho thông thường do cảm cúm, viêm họng, viêm phế quản.

5. Chữa đầy bụng, khó tiêu: Dùng 30g lá xương sông, 30g tía tô, sinh khương 10g, hậu phác 10g, chỉ xác 10g, trần bì 10g, đem sắc với 3 bát nước, đun sôi trong 10 phút, sau đó rót ra bát uống dần.

6. Chữa đau nhức răng: Sử dụng 20g rễ xương sông rửa sạch phơi khô, hoàng liên 10g, cho vào chai ngâm với rượu trong khoảng 10 ngày là có thể dùng được, sau đó dùng bông chấm thuốc bôi vào răng lợi.

Đ.á.i tháo đườn.g cũng phải khiếp sợ trước cây này

Cây cơm nếp hay còn được gọi bằng cái tên khác là cây lá nếp, cây lá dứa, dứa thơm, nếp thơm. Nó có tên khoa học là Pandanus amaryllifolius, thuộc họ dứa dại (Pandanaceae), là một loài thực vật dạng cây thảo miền nhiệt đới dùng làm gia vị trong ẩm thực của một số nước như Việt Nam, Thái Lan, và Philippines, được dùng nhiều nhất trong các món ăn vặt, nấu nướng.
Lá của cây cơm nếp được dùng ở dạng tươi hoặc đông lạnh. Lá này có tính an toàn, không gây độc hại khi sử dụng trong việc nấu nướng hay các bài thuốc trị bệnh. Thông thường, trong “ẩm thực dân gian” khi nấu chè, làm kem, gói bánh, luộc sắn… đều bỏ vài lá cơm nếp vào nồi làm thức ăn có mùi thơm hấp dẫn hơn.

Dứa thơm – Wikipedia tiếng Việt

Một số vùng miền, người ta dùng lá cơm nếp này để vắt lấy nước cốt, rồi trộn lẫn với gạo nếp, dùng để gói bánh chưng khiến cho vỏ bánh bên ngoài thường có màu xanh nhìn rất đẹp, có mùi thơm khá hấp dẫn cho người ăn. Ngoài ra, loại lá này còn được sử dụng để làm siro, tạo màu và mùi hương cho xoa cho, trà sâm dứa…
Lá cơm nếp cũng được sử dụng với một số vị thuốc khác, nấu nước dùng xông ở phụ nữ vừa sinh con, giúp da hồng hào và tăng cường sức khỏe. Có người còn bỏ lá nếp thơm vào nồi nước xông giải cảm cho thơm.

Hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường giúp kiểm soát đường huyết
Lấy một vài lá cơm nếp đem rửa sạch và phơi nắng cho khô. Thái nhỏ lá này thật nhuyễn rồi đun sôi và lấy nước đó uống thay cho nước lọc hàng ngày để hỗ trợ điều trị giúp kiểm soát đường máu.

Cây lá nếp, lá dứa thơm trồng cạnh hồ cá coi, thủy sinh

Giảm đau trong bệnh thấp khớp
Lấy 3 lá cơm nếp rửa sạch, thái nhuyễn, để ráo nước. Sử dụng một chén nhỏ dầu dừa rồi cho đun nhỏ lửa đến khi dầu dừa nóng lên đem xuống trộn đều với lá cơm nếp đã thái nhỏ ở trên. Khi hỗn hợp này nguội thì đắp vào vùng khớp bị sưng đau.

Giải nhiệt cơ thể, hỗ trợ lợi tiểu
Lấy một vài lá cơm nếp đem rửa sạch, thái nhuyễn, phân thành 2 phần như nhau. Phần thứ nhất cho vào máy xay sinh tố rồi thêm một ít nước vừa đủ để xay nhuyễn và lọc nước cốt. Phần thứ 2 đen đun sôi nhỏ lửa và cho vào một ít đường phèn, khuấy tan. Sau đó để chờ khoảng 10 phút rồi cho phần nước cốt ở trên vào, tiếp tục đun sôi. Khi nước này nguội thì dùng làm nước uống giải nhiệt vào mùa hè oi bức.

Giải cảm
Nấu một nồi xông hơi với lá cơm nếp để giúp giải cảm hiệu quả.
Chữa yếu dây thần kinh
Lấy 3 lá cơm nếp rửa sạch, thái nhuyễn nấu với khoảng 3 chén nước, cho đến khi chỉ còn khoảng 2 chén thì dùng để uống. Nước này nên uống khi còn nóng vào buổi trưa trong ngày.

Cây nếp: vị thuốc chữa bệnh tại nhà ít người biết tới

Trị gàu cho tóc
Lấy 7 lá cơm nếp rửa sạch, thái nhuyễn, trộn với một ít nứa, lọc lấy phần cốt. Dùng nước cốt này thoa lên trên da đầu ngâm trong khoảng 1 giờ, có thể thoa thêm 1 lần nữa. Sau đó gội sạch với nước, có thể dùng nước này đẻ gội đầu hằng ngày thay cho dầu gội có thể giúp giảm gàu hiệu quả.

Giúp an thần, trấn an
Với những người thường xuyên căng thẳng thì có thể lấy 2 lá cơm nếp sắc với khoảng 1 ly nước khoảng 500ml, rồi uống phần nước sau khi sắc xong. Hoạt chất Tanin có chứa trong lá cơm nếp giúp giảm căng thẳng, lo lắng.

Bài thuốc chữa tiểu đường từ lá nếp
Nấu nước với lá nếp tươi
Dưới đây là hai cách đơn giản có thể nấu nước lá nếp tươi tại nhà:
Cách 1:
Bạn lấy cỡ 10 lá nếp tươi, rửa sạch, để ráo và cắt thành khúc từ 5 – 7 cm.
Cho 2,5 lít nước vào đun sôi cho đến khi nước cạn còn khoảng 2 lít và dịch nước có màu xanh thì tắt bếp.
Uống 2-3 lần mỗi ngày trước khi ăn từ 20 – 30 phút cho đến khi thấy được kết quả.
Cách 2:
Thu hoạch lá nếp , rửa sạch, cắt nhỏ thành từng khúc.
Lấy 5 g lá tươi cho vào bình trà ủ cùng 200 ml nước sôi trong 20 phút.
Có thể thêm một ít đá để thưởng thức, uống hàng ngày cho đến khi thấy được hiệu quả mà lá nếp mang lại.

Lưu ý:
– Bạn nên ghi lại để theo dõi số lượng nước lá dứa uống mỗi lẫn và chú ý thường xuyên đo lượng đường trong giai đoạn mới uống
– Không để lượng đường huyết uống quá thấp nhất là lúc bạn đang ngủ, đang tắm hay đang lái xe sẽ rất nguy hiểm

Lan kim tuyến có tác dụng gì?

Lan kim tuyến có tác dụng gì? Cây có mấy loại   Lan kim tuyến là loài dược liệu quý ở nước ta. Nó không chỉ có hoa đẹp mà còn đem lại nhiều tác dụng điều trị bệnh cho con người. Vậy Lan kim tuyến có đặc điểm gì? Cách sử dụng làm thuốc như thế nào? Mời bạn đọc tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1/ Lan kim tuyến là cây gì?

Lan kim tuyến là cây thuộc họ Lan (orchidaceae), có tên khoa học là Anoectochilus setaceus Blume.. Ở Việt Nam, dược liệu này còn được gọi với các tên gọi khác như Lá gấm, Kim tuyến liên, Mộc sơn thạch tùng.

1.1/ Đặc điểm

Lan kim tuyến là loài cây thân thảo, chia làm thân sinh khí trên mặt đất và thân rễ mọc sâu vào đất. Thân trên mọc thẳng, đường kính khoảng 3 – 5cm, cao khoảng 4 – 8cm. Thân trên mọng nước, nhẵn bóng, chia thành nhiều lóng với độ dài khác nhau. Thân màu xanh trắng, đôi khi hồng nhạt. Thân rễ là chùm bao gồm 2 – 10 rễ,  dài khoảng 5 – 8cm, đâm thẳng xuống dưới đất. Lá Lan kim tuyến có dạng hình trứng, gốc lá tròn, dần nhọn về phần ngọn.

2 Cách ngâm rượu lan kim tuyến? Công dụng rượu lan kim tuyến

Lá cây có kích thước khoảng 3 – 6cm, mọc xòe trên mặt đất. Mặt trên lá màu nâu đỏ, mặt dưới màu đỏ nhạt. Cuống lá màu xanh dài khoảng 1cm, mặt lá có 5 gân chính, tạo thành hình mạng nhện. Lá ở ngọn ngọc thẳng, xoắn quanh thân như chiếc phễu. bẹ lá màu đỏ tía. Hoa của cây mọc thành chùm ở ngọn thân, mỗi chùm chứa 5 – 10 hoa. Hoa lan màu trắng, hai bên rìa hoa có 5 – 9 râu đính trên trục hoa. Trục hoa dài 5 – 25cm, phủ một lớp lông nâu đỏ bên ngoài.

1.2/ Phân bố, thu hái, chế biến

Lan kim tuyến phân bố ở một số nước châu Á như Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam. Ở Việt Nam, dược liệu này mọc hoang ở các vùng núi rừng như Lâm Đồng, Lạc Dương, Di Linh,…. Lan kim tuyến được thu hái quanh năm. Khi thu hái, người dân chỉ lấy lá và thân để làm thuốc.

1.3/ Thành phần hóa học

Theo nghiên cứu, cây Lan kim tuyến có chứa hàm lượng lớn các hoạt chất có lợi cho sức khỏe như: beta-D-glucopyranosy, beta-sitosterol, succinic acid, stearic acid, palmitic acid và các acid amin khác.

2/ Các loại lan kim tuyến

Hiện nay, có 3 loại Lan kim tuyến vô cùng phổ biến như:
Lan kim tuyến rừng: Đây là loại dược liệu quý hiếm được liệt kê trong sách đỏ Việt Nam. Chúng được tìm thấy ở các vùng núi già như Ngọc Linh – Kon Tum.

Lan Kim Tuyến Rừng Ngọc Linh - 100% Tự Nhiên | Ngọc Linh XANH

Lan kim tuyến đỏ: Loại lan này có lá màu đỏ, dược tính tốt. Lan kim tuyến đá: Thuộc loại gen quý tại Việt Nam. Lá loại lan này rất đẹp nên thường được dùng làm cảnh. Ngoài ra, cây còn có tác dụng chữa bệnh vô cùng tốt.

3/ Công dụng của lan kim tuyến

Theo y học cổ truyền, Lan kim tuyến có vị ngọt, tính mát. Nó có tác dụng bồi bổ sức khỏe, tăng cường đề kháng, bổ âm nhuận phế, lưu thông khí huyết cơ thể. Chính vì vậy, loại dược liệu này được sử dụng trong nhiều bài thuốc với tác dụng: Tăng cường đề kháng, phòng ngừa và điều trị ung thư, bệnh về gan Kháng khuẩn, điều trị bệnh về đường hô hấp như: Viêm khí quản, ho khan, ho có đờm,… Chữa thần kinh suy nhược, mất ngủ, ngủ không ngon Điều trị tiêu hóa kém, ăn không ngon, chán ăn Điều trị cao huyết áp, tiêu độc, giải nhiệt,… Điều trị di tinh, suy thận, phong thấp, đau lưng,…

4/ Một số bài thuốc từ lan kim tuyến

Một số bài thuốc từ Lan kim tuyến mà bạn nên biết như:

4.1. Điều trị ho ra máu

Nguyên liệu: Lan kim tuyến 30g Mạch môn 25g Hoài sơn 20g Huyền sâm 20g Tử quyết minh 15g Ngưu tất 15g Điều chế: Cho 1 thang dược liệu vào sắc. Lấy nước uống chia ngày 3 lần. Uống 5 – 7 thang / lần.

4.2. Ăn kém, ăn không ngon

Nguyên liệu: Lan gấm 25g Huyền sâm 20g Hoài sơn 10g Liên nhục 8g Sơn tra 6g Tử quyết minh 5g Trần bì 5g Điều chế: Cho 1 thang dược liệu vào sắc. Lấy nước uống chia ngày 3 lần. Uống 5 – 7 thang / lần.

4.3. Người thần kinh suy nhược ,ngủ không ngon giấc

Nguyên liệu: Lan kim tuyến 25g Tử quyết minh 20g Mạch môn 15g Hoài sơn 12g Hoa nhài 12g Huyền sâm 10g Hoa thiên lý 10g Tâm sen 8g Cam thảo đất 8g Ngưu tất 8g Điều chế: Lấy 1 thang dược liệu đem sắc lấy nước uống. Chia nước thuốc thành 3 lần uống trong ngày. Uống 3 – 5 thang.

5/ Cách ngâm rượu lan kim tuyến

Rượu ngâm Lan kim tuyến giúp cải thiện sức khỏe thể lực, chức năng hệ tiêu hóa và tăng cường miễn dịch tự nhiên của cơ thể. Cách ngâm rượu mà bạn nên biết: Bước 1: Lấy 1kg lan kim tuyến tươi (hoặc 500g loại khô) đem đi rửa sạch, quạt cho dược liệu ráo nước.

Lan kim tuyến - Công dụng, cách trồng và sử dụng hiệu quả

Bước 2: Cho dược liệu vào bình thủy tinh, thêm 3 lít rượu 40 độ vào ngâm. Ngâm trong vòng 1 tháng rồi sử dụng. Chú ý: Rượu từ Lan gấm tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên mỗi ngày chỉ nên sử dụng 1 lượng nhỏ, không lạm dụng gây nên tác dụng phụ cho cơ thể. Trên đây là các kiến thức cần thiết xoay quanh dược liệu Lan kim tuyến, Mong rằng bài viết đem lại các thông tin hữu ích cho bạn đọc. Hãy để lại ý kiến của bạn dưới phần bình luận cho Dược Sanfo biết nhé!

Sâm đại hành có tác dụng gì? 9 tác dụng của sâm đại hành bạn nên biết

Sâm đại hành là loại dược liệu được trồng tại nhiều vùng trên lãnh thổ nước ta. Từ xưa đến nay, sâm đại hành đã được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc và trong cuộc sống thường ngày. Vậy sâm đại hành có tác dụng gì?

Sâm đại hành là gì?

Sâm đại hành có tên khoa học là Eleutherine bulbosa. Trong dân gian, cây còn được gọi là kiệu đỏ, tỏi đỏ, hành lào, tỏi lào.
Sâm đại hành là loài cây thân thảo, phân bố phổ biến ở môi trường nóng, ẩm. Loài dược liệu này có thân hành màu đỏ, phần lá phía trên thuôn dài, gân lá chạy song song. Người ta thường dùng phần rễ và thân củ của cây để làm thuốc.

Thành phần chính của sâm đại hành gồm có Eleutherin, Isoeleutherin, Eleutherol. Các hoạt chất quý này là nền tảng cho các tác dụng vượt trội của cây.

1Dùng làm thuốc bổ máu

Theo các nghiên cứu, sâm đại hành có khả năng làm tăng lượng hồng cầu và hemoglobin (huyết sắc tố) trong cơ thể. Vì vậy, chúng được dùng làm thuốc bổ máu do thiếu máu.

Ngoài ra, sâm đại hành còn giúp cầm máu khi băng huyết, cầm máu vết thương. [1]

Sâm đại hành giúp tăng lượng hồng cầu và huyết sắc tố

Sâm đại hành giúp tăng lượng hồng cầu và huyết sắc tố

2Hỗ trợ điều trị tiểu đường

Các nghiên cứu cho thấy, hoạt chất eleutherinoside A từ sâm đại hành có khả năng ức chế hoạt động của alpha glucosidase, giúp làm giảm lượng đường trong máu.
Chiết xuất từ sâm đại hành có thể ngăn chặn quá trình stress oxy hóa khi lượng đường trong máu tăng cao. [2]

Sâm đại hành giúp làm giảm lượng đường trong máu

Sâm đại hành giúp làm giảm lượng đường trong máu

3Chữa rắn cắn

Theo kinh nghiệm dân gian, sâm đại hành có tác dụng tiêu độc. Có thể lấy rễ sâm đại hành rồi giã nát, sau đó đắp lên vết cắn của rắn, cá độc, vết châm đốt của sâu bọ.
Bệnh nhân sau khi đắp vết thương bằng sâm đại hành sẽ nhanh chóng hồi phục thể trạng.

Sâm đại hành tươi được nghiển để đắp lên vết thương do rắn cắn

Sâm đại hành tươi được nghiển để đắp lên vết thương do rắn cắn

4Kháng khuẩn

Chiết xuất từ củ sâm đại hành đã được chứng minh có tác dụng ức chế đối với Streptococcus pneumoniae (phế cầu khuẩn) gây bệnh viêm phổi, Streptococcus pyrogenes (liên cầu khuẩn) gây viêm hng, Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng) gây nhiễm trùng da.

Ngoài ra, sâm đại hành ức chế rõ rệt sự phát triển của trực khuẩn lao.

Khả năng kháng khuẩn vượt trội của sâm đại hành đã được chứng minh

Khả năng kháng khuẩn vượt trội của sâm đại hành đã được chứng minh

5Chữa viêm họng

Sâm đại hành được dùng để trị viêm họng do có khả năng kháng viêm và đồng thời tiêu diệt các vi khuẩn tại đường hô hấp trên.
Để chữa viêm họng, sắc 14 gam sâm đại hành và rẻ quạt khô để uống.

Dùng sâm đại hành giúp giảm viêm họng

Dùng sâm đại hành giúp giảm viêm họng

6Hỗ trợ tiêu hoá

Sâm đại hành giúp hỗ trợ tiêu hóa, giảm đầy hơi bằng cách điều hòa sự co thắt của ruột.
Nước ép từ củ tươi của cây dùng để trị tiêu chảy, kiết lỵ và viêm đại tràng.

Sâm đại hành giúp hỗ trợ tiêu hóa

Sâm đại hành giúp hỗ trợ tiêu hóa

7Hỗ trợ điều trị đau nhức xương khớp

Các nghiên cứu cho rằng, củ sâm đại hành chứa các chất chống viêm giúp điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp.
Trong dân gian, người ta thường tẩm sâm đại hành với rượu rồi chườm lên chỗ sưng đau để chữa đau lưng, đau khớp. [3]

Sâm đại hành có hiệu quả cao trong điều trị viêm khớp dạng thấp

Sâm đại hành có hiệu quả cao trong điều trị viêm khớp dạng thấp

8An thần

Chiết xuất từ sâm đại hành có tác dụng an thần, kéo dài giấc ngủ, đồng thời giảm sự hưng phấn gây bởi cafein.
Có thể sắc 30 gam sâm đại hành cùng 14 gam lạc tiên để uống giúp cải thiện tình trạng mất ngủ.

Dùng sâm đại hành thường xuyên giúp giảm căng thẳng, kéo dài giấc ngủ

Dùng sâm đại hành thường xuyên giúp giảm căng thẳng, kéo dài giấc ngủ

9Chữa mụn nhọt

Sâm đại hành có hoạt tính kháng viêm mạnh vì chúng có khả năng ức chế các chất nội sinh gây viêm như COX1 và COX2 và chất trung gian gây viêm như prostaglandin và thromboxan A2.

Xem thêm: Cách điều trị khi bị mụn nhọt tại nhà

Sâm đại hành có hiệu quả cao khi dùng để trị mụn nhọt

Sâm đại hành có hiệu quả cao khi dùng để trị mụn nhọt
Sâm đại hành là một loại dược liệu dễ trồng và gần gũi với mọi nhà. Cây có rất nhiều tác dụng, tuy nhiên không phải ai cũng biết cách dùng. Do đó, cần cẩn trọng khi sử dụng chúng. Nếu thấy bài viết hay và hữu ích, bạn hãy chia sẻ những thông tin này đến người thân của mình nhé.

Đơn lá đỏ (lá): Cây thuốc chữa mụn nhọt mẩn ngứa

Tên Tiếng Việt: Đơn lá đỏ.
Tên khác: Cây đơn mặt trời; lá đơn đỏ; đơn đỏ mặt trời; hoa đơn mặt trời; đơn tướng quân; đơn tía; cây lá liễu; liễu hai da; liễu đỏ; cây mặt quỷ; hồng bối quế hoa.

Tên khoa học: Excoecaria cochinchinensis Lour. Họ: Thầu dầu (Euphorbiaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Đơn lá đỏ là loài cây nhỏ, cao khoảng 1m. Cành nhỏ, vươn dài, màu đỏ tía.

Lá mọc đối, thuôn – hình trái xoan ngược, có răng cưa bên mép, có 2 đầu nhọn ở gốc và đầu, dài 6 – 12 cm, rộng 1,2 – 4 cm, mặt trên lá màu xanh sẫm bóng, mặt dưới màu đỏ tía. Cuống lá dài 0,5 – 1 cm; lá kèm dài 1mm, hình mác nhọn.

Cụm hoa gồm nhiều hoa đơn tính, cùng gốc hoặc khác gốc, mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành; hoa đực nhỏ dài, có 3 lá đài hình mác nhọn, 3 nhị; hoa cái to hơn, có 3 lá đài hình trái xoan nhọn, hơi khía răng ở mép, bầu hình trứng.
Quả nang, có cạnh, có 3 mảnh, đường kính khoảng 1 cm, bên trong chứa hạt hình cầu, màu nâu nhạt.

Mùa hoa quả vào khoảng từ tháng 4 – 6.

Phân bố, thu hái, chế biến

Chi Excoecaria L. có 5 loài ở Việt Nam. Loài đơn mặt trời tồn tại ở 2 dưới loài: E. cochinchinensis Lour. var. cochinchinensis và E. cochinchinensis Lour. var. vindis (Pax ex Hoffm.) Merr. (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1995). Đơn mặt trời là cây ưa sáng, ưa ẩm và ưa bóng mọc ở rừng, trên đất đá vôi, thường gặp ở ven suối. Cây lá đỏ thường được trồng ở vườn gia đình hay trong các vườn thuốc của các cơ sở y tế để làm cảnh và làm thuốc.

Cây mọc hoang và cũng được trồng khắp nơi. Cây còn có ở Mianma, Trung Quốc, Đài Loan, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia. Những cây mọc hoang thường cao to hơn, lá ít có màu đỏ tía hơn, có khi mặt dưới có màu xanh, phiến lá hình mác thuôn dài hơn, có tác giả cho đó là một thứ khác: Excoecaria cochinchinensis Lour. Var viridis (Pax. Et Hoffm.) Merr.

Cây xanh tốt quanh năm. Những cây không bị thu hái cành lá thường xuyên mới có hoa quả. Chưa quan sát được cây con mọc từ hạt. Tái sinh vô tính khỏe, trồng được bằng cành.

Các bài thuốc từ cây đơn lá đỏ | Báo Dân tộc và Phát triển

Cây mọc hoang thường cao to hơn, lá ít có màu đỏ tía hơn

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng là toàn cây. Có khi người ta dùng lá và rễ, mủ cây, thu hái quanh năm, phơi khô.

Thành phần hoá học

Lá đơn mặt trời chứa flavonoid 1,5%, saponin, anthranoid, đường khử, coumarin, tannin. Sơ bộ xác định flavonoid có 6 chất trong đó một chất thuộc nhóm flavonoid (Phạm Xuân Sinh và csc, 1998).

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Đơn lá đỏ có vị cay, hơi đắng, tính bình, có ít độc. Theo đông y, cây có tác dụng thống kinh hoạt lạc, chỉ thống, sát khuẩn. Lá đơn mặt trời có vị đắng ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong trừ thấp, lợi tiểu, giảm đau.

Theo y học hiện đại

Tác dụng chữa mụn nhọt, mẩn ngứa

Lá chữa bệnh ngoài da rất tốt như các bệnh ngứa, mụn nhọt, mày đay, còn dùng trị lỵ, đái ra máu, đại tiện ra máu, tiêu chảy lâu ngày.

Các tác dụng khác

Ở Thái Lan, lá còn được dùng làm thuốc trợ đẻ. Mủ cây có độc cũng như mủ cây giá, dùng duốc cá và diệt sâu bọ.

Cây đơn lá đỏ: Thảo dược quý chữa mụn nhọt, mẩn ngứa

Đơn lá đỏ là thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa

Ở Inđônêxia, rễ cũng được sử dụng để trị bệnh về kinh nguyệt và sinh đẻ.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta lại dùng toàn cây làm thuốc trị bệnh sởi, viêm tuyến mang tai, sưng amygdal, tim quặn đau, thận quặn đau và lưng cơ hao tổn.

Liều dùng & cách dùng

Đơn mặt trời thường được dùng trong phạm vi nhân dân dùng làm thuốc chữa mẩn ngứa, tiêu chảy lâu ngày không khỏi, lỵ, đái ra máu. Ngày 10 – 20g lá tươi, sao vàng, sắc uống.

Bài thuốc kinh nghiệm

Chữa mẩn ngứa, mụn nhọt

Lá đơn mặt trời sao vàng, 40g. Sắc với 600ml nước còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.
Dùng 20 – 30g cành lá đỏ, dạng thuốc sắc: Dùng riêng hay phối hợp với lá thài lài tía, bầu đất tía, đậu ván tía.

Chữa tiêu chảy lâu ngày

Lá đơn mặt trời 15g, gừng nướng 1 miếng. Sắc với 600ml nước còn 200ml. Chia 2 – 3 lần uống trong ngày (kinh nghiệm của nhân dân ở Huế).

Đại tiện ra máu, kiết lỵ

Dùng lá đơn mặt trời phơi khô 1 năm. Sắc đặc uống. Điều trị liên tục đến khi cải thiện triệu chứng đại tiện.

Chữa zona và mẩn ngứa, mất ngủ

Dùng 400 đơn lá đỏ đã sao vàng, sắc với 600ml nước, còn lại 200ml (một bát), chia 2 – 3 lần uống trong ngày (Y học thực hành-10/1961:12).

Bài thuốc trị vú sưng đỏ, đau nhức, mụn nhọt ở vú

Dùng 15 – 20g lá đơn đỏ sắc lấy nước uống, chia nước sắc thành 2 – 3 lần sử dụng. Ngoài ra có thể dùng dược liệu khô đem vò nát, sao nóng và bọc trong túi vải, chườm lên vùng đau nhức.

Bài thuốc trị bệnh viêm da cơ địa

Đem 5 lá đơn đỏ rửa sạch, để ráo nước rồi giã nát với 1/2 thìa muối hạt. Vắt nước cốt uống 2 lần/ngày, còn phần bã dùng đắp và xát nhẹ lên vùng da cần điều trị.

Bài thuốc trị thấp khớp

Dùng 12g lá bạc thau (sao vàng), 12g lá đơn tướng quân và 12g lá cây đơn đỏ, ké đầu ngựa và rễ gối hạc mỗi vị 16g, lá thông 8g, dây kim ngân 10g. Nếu hàn nhiều gia thêm thổ phục linh và tỳ giải mỗi vị 16g, nếu phong nhiều gia thêm kinh giới 12g và vòi voi 16g.

Sắc dược liệu cùng 600ml nước với lửa nhỏ cho đến khi còn 200ml, chia thành nhiều lần uống trong ngày. Nên sử dụng bài thuốc trước khi ăn.

Đơn lá đỏ trị bệnh

Đơn mặt trời chữa đại tiện ra máu, kiết lỵ ở trẻ em

Bài thuốc chữa mề đay mẩn ngứa

Rửa sạch 100g tầm phong và 100g đơn lá đỏ, đun sôi với 2,5 lít nước trong khoảng 10 phút. Dùng 1 chén nước sắc uống, phần còn lại dùng để tắm hoặc ngâm rửa.

Bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh viêm đại tràng thường xuyên đi phân lỏng

Dùng 15 – 20g lá đơn đỏ khô, đã sao vàng, sắc với 1 lít nước còn lại 300ml nước sắc, thêm vài lát gừng vào khi thuốc còn ấm. Chia nước sắc thành nhiều lần uống trong ngày.

Bài thuốc trị chứng kiết lỵ ở trẻ em và tiêu chảy mãn tính

Ké đầu ngựa, kim ngân đằng, đơn lá đỏ, liên kiều mỗi vị 8 – 12g. Rửa sạch và sắc lấy nước, chia thành 3 lần uống. Sử dụng bài thuốc trước khi ăn, ngày dùng 1 thang cho đến khi bệnh thuyên giảm.

Lưu ý

Người bị chứng khó đông máu hoặc hay chảy máu không nên dùng.

Tránh nhầm lẫn cây đơn lá đỏ với đơn hoa đỏ thuộc họ Cà phê và cây đơn tướng quân (khôi tía, cây lá khôi, khôi nhung).

Các bài thuốc đắp, ngâm rửa, tắm từ cây đơn lá đỏ chỉ thích hợp với những trường hợp bệnh nhẹ và chưa có hiện tượng bội nhiễm. Trong trường hợp tổn thương da xảy ra trên diện rộng và có dấu hiệu viêm, sưng nóng, đau nhức, bạn nên phối hợp với các biện pháp điều trị chuyên sâu được bác sĩ chỉ định.

Thông tin trong bài viết chỉ có giá trị tham khảo. Để biết thêm thông tin về cây đơn lá đỏ, bạn nên trao đổi với bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền.

4 nhóm người nên thường xuyên ăn chuối xanh luộc

Tác dụng của chuối xanh với sức khoẻ

So sánh với chuối chín, chuối xanh luộc có chứa một lượng chất xơ phong phú và cung cấp lượng vitamin C, vitamin B6 đáng kể cho cơ thể. Đặc biệt, chuối xanh còn chứa nhiều tinh bột kháng hơn và ít calo hơn.

1.Giảm nguy cơ đột quỵ
Khi chuối xanh luộc chín, nó chứa nhiều chất chống oxy hóa, giúp tăng cường oxit nitric trong cơ thể và mở rộng mạch máu. Điều này cung cấp nhiều oxy và dưỡng chất hơn cho các bộ phận, đặc biệt là não, giúp giảm nguy cơ đột quỵ.

Bất ngờ công dụng của chuối xanh luộc: 4 nhóm người này nên ăn mỗi ngày

2.Ngăn ngừa bệnh tiểu đường
Các hoạt chất có trong chuối xanh đã được nghiên cứu cho thấy có khả năng giảm hấp thụ glucose của tế bào và giảm nồng độ insulin trong cơ thể. Do đó, ăn chuối xanh luộc có lợi cho những người mắc bệnh tiểu đường.
Ngoài ra, chuối xanh còn chứa vitamin B6 có tác dụng hình thành hemoglobin và cải thiện việc vận chuyển oxy trong cơ thể, giúp kiểm soát mức đường trong máu.

3.Ngăn ngừa ung thư tá tràng
Chuối xanh luộc có tác dụng gì? Chuối xanh chứa nhiều vi khuẩn probiotic có lợi cho sức khỏe và duy trì sự cân bằng trong ruột non con người.
Chuối xanh luộc còn chứa tinh bột giúp tiêu diệt vi khuẩn gây hại và tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn có lợi trong ruột non hoạt động.

4.Tốt cho hệ tiêu hóa
Chất xơ và tinh bột có trong chuối xanh giúp làm sạch tự nhiên đường ruột. Ngoài ra, việc ăn chuối xanh còn thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn có lợi, cải thiện sự thông thoáng của đường ruột.
Điều này cải thiện hiệu suất hoạt động của hệ tiêu hóa và giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan.
Chuối xanh luộc chín chứa nhiều tannin, chất chống viêm và kháng khuẩn tốt cho dạ dày.

Ăn chuối xanh luộc liền trong 1 tuần, bí quyết “hút” bỏ 5kg mỡ thừa một cách cực đơn giản
Đồng thời, nó cũng cung cấp pectin, giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày bằng cách tạo ra một lớp màng bảo vệ. Lớp màng này bao phủ bề mặt dạ dày, giới hạn tác động của các chất gây hại.
Chuối xanh luộc có tác dụng gì? Ăn chuối xanh luộc cũng có tác dụng làm giảm triệu chứng tiêu chảy. Việc tiêu dùng chuối xanh luộc có thể giảm mệt mỏi, buồn nôn, đau đầu do mất nước do tiêu chảy. Tình trạng tiêu chảy cũng sẽ giảm nhanh chóng sau đó.

5.Bảo vệ sức khỏe xương
Chuối xanh chứa nhiều fructooligosaccharides, một chất có khả năng tăng cường quá trình tiêu hóa và hấp thụ canxi trong cơ thể.
Do đó, ăn chuối xanh luộc có tác dụng tích cực trong việc củng cố hệ xương và làm cho răng trở nên chắc khỏe hơn.
Không chỉ vậy, giá trị dinh dưỡng của chuối có thể kể đến là loại trái cây giàu kali và magie đáng kể, hai chất này có lợi cho việc giảm đau và ngăn ngừa tình trạng vôi hóa xương khớp.
Đặc biệt, kali đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn sự tích tụ natri trong cơ thể, duy trì cân bằng canxi và phospho. Nhờ đó, tình trạng mất xương và loãng xương được cải thiện.

Trả lời trên tờ Express của Anh, chuyên gia dinh dưỡng Jennifer Walpole nói rằng, chuối xanh thậm chí có thể tốt hơn chuối chín. Ăn chuối xanh có lợi với sức khỏe đường ruột và hệ tim mạch.

Theo Jennifer Walpole, nếu những quả chuối chín được yêu thích bởi mùi thơm và vị ngọt thì chuối xanh lại được ca ngợi là giàu tinh bột kháng. Tinh bột kháng được coi là loại chất xơ prebiotics.

Chất xơ này là thức ăn cho hệ vi sinh vật đường ruột, tác dụng tăng cường sức khỏe của hệ vi sinh vật đường ruột. Khi hệ vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh, sức khỏe tổng thể của con người cũng được hưởng lợi
Loại tinh bột này không được tiêu hóa khi đi qua ruột non. Khi tới phần ruột già, tinh bột kháng thúc đẩy sự phát triển của các vi khuẩn có lợi như Bifidobacteria và Lactobacillus.

Các nghiên cứu còn cho thấy, hệ vi sinh đường ruột khỏe mạnh có thể đóng vai trò ngăn ngừa các bệnh mạn tính như bệnh tim và béo phì.
Một lợi ích sức khỏe khác của chuối xanh đó là chúng rất giàu kali giống như chuối chín. Kali có vai trò cân bằng natri trong cơ thể và giúp điều hòa huyết áp.

“Bổ sung đủ kali cũng giúp đảm bảo chức năng hoạt động của cơ bắp, giảm nguy cơ chuột rút và mệt mỏi, đồng thời cải thiện hiệu suất tập thể dục”, chuyên gia Jennifer Walpole nói thêm.

4 nhóm người nên thường xuyên ăn chuối xanh luộc- Ảnh 1.

Chuối xanh luộc rất tốt cho sức khoẻ
Những nhóm người nên ăn chuối xanh luộc thường xuyên
Dưới đây là những người nên thường xuyên ăn chuối xanh luộc:

Người bị bệnh tiểu đường

Nghiên cứu chỉ ra các hoạt chất trong chuối xanh có khả năng giảm hấp thụ glucose của tế bào và hạ nồng độ insulin trong cơ thể. Món chuối xanh luộc là lựa chọn tuyệt vời cho những người mắc bệnh tiểu đường.

Hơn nữa, chuối xanh còn là nguồn cung cấp vitamin B6 phong phú, hỗ trợ hình thành hemoglobin và cải thiện khả năng vận chuyển oxy trong cơ thể. Nhờ vậy, việc tiêu thụ chuối xanh không chỉ giúp điều chỉnh mức đường huyết mà còn nâng cao sức khỏe tổng thể.

Người có nguy cơ đột quỵ

Chuối xanh được luộc chín trở thành nguồn giàu chất chống oxy hóa, thúc đẩy sản sinh oxit nitric trong cơ thể và làm giãn nở mạch máu.

Quá trình này không chỉ cải thiện lưu thông máu mà còn cung cấp nhiều oxy và chất dinh dưỡng cần thiết cho các cơ quan, đặc biệt là não. Nhờ vậy, việc tiêu thụ chuối xanh có thể giúp giảm đáng kể nguy cơ đột quỵ.

Người bị bệnh tiêu hoá

Chất xơ và tinh bột trong chuối xanh là những thành phần tự nhiên tuyệt vời giúp làm sạch đường ruột. Bằng cách tiêu thụ chuối xanh, bạn không chỉ thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn có lợi mà còn cải thiện đáng kể độ thông thoáng của hệ tiêu hóa. Điều này góp phần nâng cao hiệu suất hoạt động của hệ tiêu hóa và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý liên quan.

Chuối xanh luộc chín còn đặc biệt giàu tannin, cùng với các chất chống viêm và kháng khuẩn, rất tốt cho sức khỏe dạ dày. Ăn chuối xanh luộc cũng có tác dụng làm giảm triệu chứng tiêu chảy, giảm mệt mỏi, buồn nôn, đau đầu do mất nước khi tiêu chảy.

Người có xương khớp kém

Chuối xanh chứa nhiều fructooligosaccharides – chất có khả năng tăng cường quá trình tiêu hóa và hấp thụ canxi trong cơ thể. Do đó, ăn chuối xanh luộc có tác dụng tích cực trong việc củng cố hệ xương và làm cho răng trở nên chắc khỏe hơn.

Không chỉ vậy, chuối là loại trái cây giàu kali và magie – 2 chất có lợi cho việc giảm đau và ngăn ngừa tình trạng vôi hóa xương khớp. Đặc biệt, kali đóng vai trò quan trọng trong ngăn chặn tích tụ natri trong cơ thể, duy trì cân bằng canxi và phốt pho. Nhờ đó, tình trạng mất xương và loãng xương được cải thiện.
Tác dụng của chuối xanh đối với sức khoẻ

Nở ngày đất: Vị thuốc dùng giảm đau, chống viêm, trị gout

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Cây hoa gà trắng, Cây bạc đầu, Bách nhật đất, Nở ngày đất. Tên khoa học: Gomphrena celosioides Mart., thuộc Họ Rau dền – Amaranthaceae.

Đặc điểm tự nhiên

Nở ngày đất là dạng cỏ sống lâu, mọc nằm hoặc đứng, cây phân nhánh nhiều, rễ to. Thân cành có rãnh sâu, có các sợi lông tơ màu trắng phủ trên thân, nhiều, ngắn. Lá cây không có cuống hoặc có cuống nhỏ, mặt dưới lá có nhiều lông trắng bao phủ trên bề mặt, mặt trên lá thì ngược lại, mọc đối xứng. Phiến lá dày, một cành thường mọc 5 đến 7 lá. Hoa Nở ngày đất mọc thành cụm hoa, hình trụ, chiều rộng khoảng 1cm, chiều dài từ 2 đến 3cm. Cánh hoa cứng, thon gọn, mỗi hoa đều có lá bắc mọc phía dưới. Lá bắc giống với lá thường, dài từ 5 đến 6mm. Hoa màu trắng, gồm có 5 lá đài. Nhị hoa có 5 sợi, dính lại thành ống, bầu hoa hình trứng. Quả có hình hộp, chứa nhiều hạt màu nâu.Nở ngày đất là loài cây thảo sống lâu năm

Phân bố, thu hái, chế biến

Nở ngày đất có nguồn gốc từ Nam Mỹ đã được du nhập, phân bố và phát triển mạnh ở Việt Nam. Cây mọc rải rác ven đường đi, trên đất hoang nhiều nơi hoặc vùng đất khô, khá phổ biến ở các tỉnh miền Trung và tỉnh, thành phố khác như Kon Tum, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai.
Nở ngày đất được thu hoạch quanh năm và khi thu hoạch người ta thường nhổ cả cây mang về, rửa sạch sẽ đất cát, loại bỏ tạp chất, hóa chất,… Mùa hoa quả từ tháng 3 đến tháng 12.

Cây Nở ngày đất – cành mang hoa

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng là toàn cây.

Thành phần hoá học

Toàn cây chứa các thành phần như gomphrenol, flavones, flavonoides glucosides, saponins, amino acid, steroids và đường. Lá, hoa và mầm non cây nở ngày đất chứa nhiều flavonoids và phenols. Còn trong rễ, mầm của cây thì chứa nhiều betacyanins và ketones. Các nhà khoa học nghiên cứu thấy trong dịch chiết của cây có chứa coumarins, đường, holosises, flavonoids, sterols, saponins, tri-terppens, tanins.

Nở ngày đất được sử dụng toàn cây.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Trong dân gian, cây nở ngày đất có tác dụng trị ho, cảm cúm và tiêu độc (cả cây sắc uống).

Theo y học hiện đại

Nở ngày đất là loại cây thuốc được sử dụng khá phổ biến. Trên thế giới có nhiều nghiên cứu đã chứng minh Nở ngày đất có khả năng kháng nấm, kháng kí sinh trùng, kháng viêm; lợi tiểu, bảo vệ gan, bảo vệ dạ dày, phòng ngừa sỏi tiết niệu…; chứa các dẫn xuất acid benzoic có hoạt tính kháng khuẩn. Tác dụng giảm đau Trong cây Nở ngày đất có thành phần flavones, có tác dụng giảm đau cơ bắp do chấn thương, tăng cường đề kháng, phòng ngừa bệnh tật, ức chế acid uric trong máu và đào thải độc tố.

Theo nghiên cứu của Võ Thị Thu Hà, Lê Thị Thanh Tâm (Khoa dược, trường Đại học Nguyễn Tất Thành) về tác động giảm đau, an thần của cao chiết cây Nở ngày đất. Kết quả cho thấy: Với liều 300 và 600mg/kg, cao cồn và cao nước cây Nở ngày đất có tác dụng giảm đau ngoại biên nhưng không có tác dụng giảm đau trung ương và có tác dụng an thần với liều 600mg/kg. Tại Nigeria, Oladele và cộng sự cũng đã chứng minh khả năng kháng viêm và giảm đau của dịch chiết nước lá của cây Nở ngày đất và cây Khổ qua. Tuy nhiên các nghiên cứu về tác dụng dược lí của loài cây này ở Việt Nam vẫn còn khá hạn chế. Tác dụng kháng viêm Theo nghiên cứu của Lê Thị Kim Anh và cộng sự (khoa dược, trường Đại học Nguyễn Tất Thành) về độc tính cấp và tác động kháng viêm của dịch chiết nước cây Nở ngày đất bằng mô hình gây phù chân chuột bằng carragenan để đánh giá khả năng khám viêm của Nở ngày đất. Kết luận cho thấy đây là cây thuốc có tiềm năng cao để điều trị các bệnh về viêm và cần được phân lập các nhóm chất có hoạt tính sinh học hoặc nghiên cứu thêm về các tác dụng dược lý khác. Tác dụng chống loét dạ dày

Các nhà khoa học đã tiến hành khảo sát công dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày, hỗ trợ điều trị loét dạ dày của cây Nở ngày đất trên chuột được làm loét dạ dày với indomethacin bằng cách cho chuột uống dịch chiết cồn từ cây Nở ngày đất liên tục trong 7 ngày. Sau 7 ngày, các nhà khoa học ghi nhận chuột được uống dịch chiết cồn từ cây thì lượng dịch vị tiết ra và lượng acid toàn phần trong dịch vị đều giảm. Tác dụng lợi tiểu, hạ huyết áp Các nhà khoa đã khảo sát tác dụng lợi tiểu của cây Nở ngày đất trên chuột và nhận thấy sau 8 giờ được uống dịch chiết cồn cây Nở ngày đất, chuột có lượng nước tiểu tăng đáng kể.

Do tác dụng lợi niệu kèm theo cải thiện các triệu chứng rối loạn điện giải, nước, cũng như hạ huyết áp nên cây Nở ngày đất cũng được dùng trong điều trị tăng huyết áp. Chữa bệnh gout, đau nhức xương khớp Trong cây Nở ngày đất có 2 hoạt chất flavones và gomphrenol, có tác dụng giảm đau và kháng viêm do bệnh gout gây ra. Tại Malaysia, các nhà khoa học khảo sát trên các bệnh nhân bị gout từ nhẹ đến nặng. Sau khi sử dụng dịch chiết từ cây Nở ngày đất trong vài ngày, tình trạng gout của các bệnh nhân đã được cải thiện rất nhiều.

Liều dùng & cách dùng

+ Giúp hạ sốt rất tốt: Đun uống thôi ạ
+ Hỗ trợ điều trị bệnh phụ khoa: sắc đặc uống trong ngày nhé→ Nhớ kiêng thịt gà
– Cách dùng:
+ Có thể dùng tươi hoặc khô
+ Mỗi ngày lấy tầm 10g-15g khô đun kỹ với nước, để nguội uống thay nước hàng ngày
– Lưu ý: Ai huyết áp thấp quá thì bỏ qua cây này nhé Bài thuốc tốt cho người bệnh Gút, xương khớp từ cây nở ngày đất:
Nở ngày đất khô: 100g.
Sắc với 1,5 lít nước, sắc còn 500ml nước, sau đó chắt nước sử dụng trong ngày
Khi bệnh đã giảm và dần ổn định ta hãy giảm liều dùng xuống còn 50gram/ngày

Lưu ý

Cần lưu ý khi sử dụng cây Nở ngày đất để điều trị bệnh: Cây Nở ngày đất có độc tính khi dùng dạng tươi. Nếu gặp các triệu chứng như chóng mặt, hoa mắt, run cơ thì cần liên hệ với cơ sở y tế gần nhất. Do có tác dụng hạ huyết áp nên khi dùng nên thận trọng liều lượng, tránh dùng quá liều sẽ gặp các triệu chứng của việc hạ huyết áp quá mức.

Các công dụng cây vòi voi

Công dụng cây vòi voi rất đa dạng và phong phú, cây thuốc này có thể giúp giảm các triệu chứng như giảm đau, sưng viêm, thanh nhiệt, giải độc.. và điều trị một số bệnh lý xương khớp… Tuy nhiên, ngoài tác dụng cây vòi voi trong y học, loài cây này có chứa độc tính nhẹ nếu dùng quá liều hoặc không đúng cách. Công dụng cây vòi voi

Cây vòi voi trị bệnh gì? Theo quan điểm Y Học Cổ Truyền, công dụng cây vòi voi như sau: Thanh nhiệt; Lợi tiểu; Tiêu thũng; Giải độc; Chống viêm; Giảm đau, giảm sưng. Tác dụng cây vòi voi chủ trị các bệnh lý: Phong thấp, sưng khớp; Nhức mỏi lưng gối; Viêm xoang; Viêm da cơ địa; Á sừng; Loét họng bạch cầu; Mụn nhọt, mẩn ngứa. Liều dùng của dược liệu vòi voi mỗi lần khoảng: 15 – 30 gam, uống dạng thuốc sắc hoặc thuốc đắp ngoài da. Các bài thuốc từ dược liệu vòi voi 1. Công dụng cây vòi voi chữa sưng amidan Lấy lá vòi voi tươi nghiền lấy dịch rồi súc miệng 4 – 6 lần/ngày.

2. Vòi voi trị phong thấp, nhức mỏi, tê, sưng đau khớp, bán thân bất toại Dùng 300 gam vòi voi khô, 20g rễ nhàu rừng, 150g củ bồ bồ, 100g cỏ mực rồi tán nhuyễn các vị thuốc sau đó vo viên to bằng hạt tiêu, mỗi lần sử dụng 20 – 30 viên, 2 – 3 lần/ ngày. 3. Công dụng cây vòi voi chữa viêm xoang Dùng 5 – 6 nhánh dược liệu ngũ sắc tươi và 10 nhánh vòi voi đem rửa sạch, sau đó giã nhuyễn, chắt nước rồi nhỏ vào mũi xoang bị viêm. 4. Vòi voi trị bệnh á sừng Bài 1: Ngâm dược liệu vòi voi trong bình chứa ngập rượu (dùng bình thủy tinh) đến khi rượu chuyển màu vàng, sau đó dùng bông gòn thấm nhẹ rượu thuốc rồi bôi lên vết thương.Bài 2: đem vòi voi giã nhuyễn sau đó thêm một ít muối rồi đắp lên vết thương, thực hiện đều đặn mỗi ngày.

5. Chữa viêm da cơ địa Bài 1: Vòi voi sau khi thu hái đem ngâm vào nước muối loãng trong 15 phút sau đó để ráo nước, cắt nhỏ rồi cho vào cối giã hoặc xay nhuyễn. Dùng cây vòi voi đã giã nát đắp lên vùng da bị bệnh khoảng 30 phút, sau đó rửa sạch da bằng nước ấm, thực hiện mỗi ngày 1 lần trong 2 – 3 tuần. Bài 2: Cắt cây vòi voi thành các đoạn nhỏ sau đó rửa sạch rồi ngâm trong nước muối loãng khoảng 15 phút, để ráo. Sao cây vòi voi trên bếp lửa cùng với một ít giấm cho đến khi màu sắc của dược liệu ngả vàng. Tiếp theo cho hỗn hợp trên vào túi vải sạch rồi chườm lên vùng da bị bệnh viêm da cơ địa, khi thuốc nguội thì bỏ lên bếp để sao lại rồi chườm tiếp. Thực hiện bài thuốc này 2 lần/ngày trong 3 tuần liên tục sẽ thấy hiệu quả.

<Lưu ý khi sử dụng dược liệu từ cây vòi voi   Một số loài vòi voi có chứa alcaloid có nhân pyrolizidin (chất gây độc cho gan) có khả năng gây ức chế, hủy hoại tế bào gan với các triệu chứng tiêu chảy, đau bụng, xuất huyết và làm tăng nguy cơ ung thư. Độc tính này phát tác âm ỉ, kéo dài, rất khó phát hiện vì vậy nếu không hiểu biết kỹ càng, bệnh nhân không nên dùng hoặc cần phải đặc biệt thận trọng khi sử dụng, kể cả các bài thuốc chỉ dùng ngoài; Không tự ý dùng thuốc khi không được hướng dẫn tư thầy thuốc có chuyên môn Y Học Cổ Truyền bài bản. Trường hợp tự ý dùng cây vòi voi có thể làm tăng nguy cơ mắc phải tác dụng không mong muốn;

Phụ nữ có thai, cho con bú và trẻ em không nên dùng dược liệu vòi voi;
Người cao tuổi, người có tỳ vị hư hàn, tiêu chảy kéo dài, suy nhược cơ thể cần hạn chế dùng dược liệu vòi voi;
Tuyệt đối không tự ý uống nước từ cây vòi voi vì nếu sử dụng quá liều, không đúng cách có thể gây độc cho cơ thể, đặc biệt là gan. Khi thấy dấu hiệu tiêu chảy, đau bụng trong quá trình sử dụng vòi vòi thì phải dừng lại ngay   Phương pháp chữa bệnh với cây vòi voi thường mang lại hiệu quả chậm hơn khi dùng thuốc Tây, vì vậy người bệnh cần kiên trì thực hiện;

Trước và sau khi áp dụng các bài thuốc chữa bệnh bằng vòi voi ngoài da thì cần vệ sinh da sạch sẽ với nước ấm.
Cây vòi voi là dược liệu có nhiều công dụng đối với sức khỏe con người. Trong y học cổ truyền, dược liệu này được sử dụng trong nhiều bài thuốc điều trị các bệnh Phong thấp, sưng khớp; Nhức mỏi lưng gối,….Tuy nhiên, một số loài vòi voi có chứa alcaloid có nhân pyrolizidin có khả năng gây ức chế, hủy hoại tế bào gan. Vì thế, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị trước khi sử dụng trong điều trị bệnh.

Cây đu đủ tía ( cây thầu dầu) có tác dụng và lưu ý gì khi sử dụng.

Thầu dầu hay đu đủ tía là một vị thuốc Nam thường được sử dụng để điều trị trĩ ngoại. Tuy nhiên, vị thuốc này có chứa một lượng độc tính nhất định. Do đó, tìm hiểu một số thông tin cơ bản về vị thuốc để có cách sử dụng an toàn.. Đặc biệt, loại cây này còn được biết đến như một loại thuốc quý. Tuy nhiên, một số người lại nghi ngờ loại cây này có chứa độc tố. Vậy đu đủ tía có độc hay không và có thể chữa được những bệnh gì?

1. Đặc điểm cây đu đủ tía

Đây là loại cây rất phổ biến ở nước ta và còn gọi là thầu dầu. Dưới đây là một số đặc điểm cơ bản của đu đủ tía:


Cây đu đủ tía phân bố ở nhiều quốc gia trên thế giới
– Cây có thể phát triển và cao lên tới 4m.

– Cành và thân của loại cây này có màu đỏ tía hoặc đôi khi là màu xanh lục, bề mặt nhẵn và có hình trụ. Những cành cây khi còn non thường có màu phấn trắng.

– Lá đu đủ tía xẻ sâu, mép có răng cưa. Bề mặt lá nhẵn, cuống lá dài và thường mọc so le.

– Mùa hoa đu đủ tía vào tháng 3 đến tháng 6. Hoa thường mọc từ kẽ lá hay ngọn cây và thường mọc thành chùm.
– Mùa quả thường từ tháng 8 đến tháng 10. Quả đu đủ tía có dạng quả nang, có gai mềm và màu lục hay tím.

– Hạt đu đủ tía có hình bầu dục, có những đốm đen, xám và bề mặt hạt thường trơn nhẵn.

– Loại cây này thường ưa sống ở những nơi thoáng, có nhiều ánh sáng, không gian rộng rãi. Mỗi loài khác nhau sẽ có thể thích nghi với những điều kiện thời tiết khác nhau. Chẳng hạn những loại cây đu đủ tía được trồng ở Trung Á có khả năng chịu lạnh tốt.

– Cây đu đủ tía được tìm thấy tại nhiều quốc gia trên thế giới như Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ,… Loại cây này cũng khá phổ biến ở Việt Nam, nhất là một số tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, sông Đuống,..

Lá Thầu dầu vị cay, hơi ngọt, tình bình, ít độc có tác dụng tiêu thũng, bạt độc, chống ngứa.

Rễ Thầu dầu nhạt, vị hơi cay, tính bình thường được dùng để khư phong hoạt huyết, hỗ trợ giảm đau, trấn tĩnh, định thần.

Hạt Thầu dầu có vị ngọt, cay, tinh bình, chứa độc. Hạt thường được dùng để bạt độc, tiêu thũng, bài nung.

Dầu Thầu dầu có mùi khó chịu có thể không nôn ngay lập tức mà không kích thích hệ tiêu hóa. Ngoài ra, dầu Thầu dầu còn có tác dụng nhuận tràng thông tiện.

2. Cây đu đủ tía chữa được bệnh gì?

Theo y học cổ truyền và y học hiện đại, cây đu đủ tía có thể hỗ trợ điều trị một số bệnh lý. Cụ thể như sau:

– Tác dụng của đu đủ tía trong y học cổ truyền

+ Hạt của cây có vị ngọt, tính bình, giúp tiêu thũng bài nung. Dầu được ép từ loại hạt này giúp nhuận tràng và không gây kích thích ống tiêu hóa, mang lại hiệu quả rất tốt chỉ trong thời gian ngắn.

+ Lá đu đủ tía có tác dụng chống ngứa.


Cây đu đủ tía giúp giảm đau hiệu quả
+ Rễ cây có tính bình, vị nhạt, cay nhẹ, có tác dụng giảm đau hiệu quả.
– Trong y học hiện đại, loại cây này có một số tác dụng như sau:

+ Hỗ trợ điều trị táo bón.


Đu đủ tía điều trị táo bón cho bà bầu
+ Hạt của loại cây này có thể dùng trong điều trị các bệnh lý trực tràng, sa tử cung, đẻ khó, viêm mủ da,…

+ Lá đu đủ tía rất hiệu quả trong việc điều trị một số vấn đề về da như viêm da, mẩn ngứa hay điều trị viêm đau khớp. Ngoài ra, loại lá này còn giúp tiêu diệt bọ gậy,…

+ Rễ cây có thể được dùng trong điều trị đau khớp, động kinh,…

3. Cây đu đủ tía có độc không?

Nhiều người lo ngại khi dùng cây đu đủ tía vì sợ rằng loại cây này có chứa nhiều độc tố. Thực tế, trong hạt đu đủ tía có chứa ricin – đây được đánh giá là một chất độc. Độc tố của nó tương tự với độc tố của một số loại vi khuẩn. Chất độc này cũng có thể tạo ra miễn dịch. Nếu cho gia súc ăn nhiều lần với liều nhỏ thì khi ăn liều cao chúng sẽ không bị chết.

Hơn nữa, độc tố ricin ở nhiệt độ cao cũng sẽ bị phá hủy. Do đó, nếu mang hạt đi phơi khô hoặc sấy nóng thì sẽ không còn lo ngại về vấn đề ngộ độc khi ăn. Ngược lại, nếu không được xử lý đúng cách, mức độ độc tố của ricin là rất cao. Chỉ với 180 mg theo đường uống đã có thể gây nôn mửa. 3 đến 4 hạt đu đủ có thể gây tử vong ở trẻ nhỏ và khoảng 14 hạt có thể gây tử vong ở người trưởng thành.

4. Bài thuốc chữa bệnh từ cây đu đủ tía

Dưới đây là một số bài thuốc điều trị bệnh từ cây đu đủ tía:

– Bài thuốc chữa bệnh sa tử cung và trực tràng: Chỉ cần lấy hạt giã ra và đắp lên đầu:

– Chữa sót nhau: Giã nát hạt, sau đó đắp vào lòng bàn chân. Ngay sau khi sinh hoặc khi nhau đã bong ra thì cần bỏ thuốc ra ngay tức thì và rửa sạch vị trí vừa đắp thuốc.
– Chữa liệt thần kinh mặt: Thực hiện đập nát hạt cây đu đủ tía và đắp vào nửa mặt đối diện.

– Chữa bệnh trĩ: Rửa sạch phần lá cây, sau đó đun với nước đến khi đặc lại thì tắt bếp. Khi hỗn hợp này nguội thì dùng để rửa hậu môn.

Bạn cũng có thể thực hiện xông hơi hậu môn để điều trị trĩ như sau:

+ Dùng khoảng 150g lá đu đủ tía và một nửa thìa muối tinh.

+ Trước hết đem lá đi rửa sạch với nước.

+ Đun lá cây cùng với muối tinh với nước sạch.

+ Khi nước sôi thì cho lửa nhỏ lại và đun thêm khoảng 10 phút.

+ Sau đó, cho nồi xuống và xông hơi hậu môn. Khi nước đã nguội thì ngâm hậu môn và rửa lại bằng nước sạch. Thực hiện mỗi ngày một lần.

Ngoài ra, cây đu đủ tía kết hợp với lá vông nem cũng được đánh giá là bài thuốc chữa bệnh trĩ khá hiệu quả.

+ Bạn cần dùng 3 lá đu đủ tía, 3 lá vông cùng với một chút muối tinh.

+ Rửa sạch những nguyên liệu này và ngâm chúng với nước muối pha loãng trong vòng 20 phút.

+ Sau đó, để lá vông và lá đu đủ tía ráo nước, rồi đem đi giã nát cùng muối tinh.

+ Gói tất cả những nguyên liệu này với một miếng vải sạch, buộc kín.

+ Hơ nóng và đắp lên vùng hậu môn, búi trĩ. Thực hiện 1 đến 2 lần trong một ngày. Đây là cách giúp giảm phù nề hậu môn, giảm ngừa và teo búi trĩ.

Chữa phong thấp, viêm khớp, tay chân tê mỏi, bị thương đau nhức, bại liệt

Rễ Thầu dầu 30g, dây Đau xương 20g, Lõi thông 20g. Sắc uống trong ngày, chia làm 3 lần uống.

Chữa hen suyễn

Lá Thầu dầu 12g, Phèn phi 8g, đem giã nhỏ, rồi trộn với thịt heo băm, tất cả gói trong lá sen non, đun lửa nhỏ nấu chín.

5. Những lưu ý khi dùng cây đu đủ tía để chữa bệnh

Phần lá và hạt của cây đu đủ tía đều có chứa độc tố, trong đó hạt là chứa nhiều độc tố nhất. Chỉ hơn 10 hạt là đã đủ để gây chết người trưởng thành. Cũng chính vì lý do đó mà tất cả những bài thuốc từ hạt đu đủ tía chỉ dùng để đắp ngoài và tuyệt đối không dùng theo đường uống.


Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng đu đủ tía
Trên đây là thông tin về tác dụng của cây đu đủ tía cùng với một số bài thuốc chữa bệnh từ loại cây này. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng, những thông tin này chỉ mang tính tham khảo. Bạn không nên tự ý sử dụng khi chưa tham khảo ý kiến bác sĩ để tránh gặp phải những hậu quả đáng tiếc.

Dền gai: Cây rau mọc hoang với nhiều bài thuốc trị bệnh

Dền gai hay dền hoang (danh pháp: Amaranthus spinosus) là loài thực vật có hoa thuộc họ Dền Amaranthaceae, có nguồn gốc từ châu Mỹ nhiệt đới, nhưng có mặt trên hầu hết các lục địa như một loài du nhập. Dền thường dùng trị các bệnh về thận, phù thũng và làm thuốc điều kinh. Ngoài ra, thuốc được dùng dưới dạng đắp chữa viêm mụn nhọt hoặc trị bỏng.

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Dền gai
Tên khác: Rau dền gai, Thích hiện, Dền hoang, Phặc hôm nam (Tày), La rum giê la (Bana).
Tên khoa học: Amaranthus spinosus là loài thực vật có hoa thuộc họ Dền Amaranthaceae.

Đặc điểm tự nhiên

Dền gai thuộc cây thân thảo, có chiều cao trung bình từ 0,3 – 0,7 m. Cây không có lông nhưng phân thành nhiều cành. Lá mọc so le với hình thuôn dài, mặt trên có màu xanh dợt. Cuống lá dền gai dài, có cánh. Ở gốc cây có gai dài khoảng 3 – 15 mm. Hoa mọc thành sim và xếp sát nhau ở nách lá. Quả có dạng túi, hình trứng nhọn một đầu. Hạt có màu đen.

Cây dền gai

Cây dền gai mọc hoang tự nhiên, phổ biến ở vùng đồng bằng và trung du nước ta

Phân bố, thu hái, chế biến

Dền gai là loại cây mọc dại nên có thể tìm thấy ở khắp các tỉnh thành từ Bắc vào Nam. Cây mọc tự nhiên, phổ biến ở vùng đồng bằng và trung du nước ta, có thể tìm thấy cây ở các khu đất bỏ trống hoặc ven đường.
Mùa hoa quả khoảng tháng 6 đến tháng 8. Dền gai có thể dùng tươi hoặc khô đều được. Đối với dạng khô, sau khi thu hoạch về đem rửa sạch, cắt ngắn và phơi khô.

Bộ phận sử dụng

Toàn cây.

Thành phần hoá học

Cây và rễ rau dền hoang chứa lượng nitrat kali nhất định.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Trong y học dân gian của Ấn Độ, tro của quả dền gai được sử dụng cho bệnh vàng da. Nước chiết từ rễ và lá của nó đã được dùng làm thuốc lợi tiểu ở Việt Nam.

Dền gai tác dụng lợi tiểuDền gai tác dụng lợi tiểu, thu liễm ngừng tả, thanh nhiệt và trừ thấp

Theo Đông y, dền hoang có tính hơi lạnh, vị ngọt nhạt tác dụng lợi tiểu, thu liễm ngừng tả, thanh nhiệt và trừ thấp. Mỗi bộ phận của dược liệu này đều có tác dụng điều trị bệnh khác nhau.

Theo y học hiện đại

Cả cây dùng chữa mụn nhọt, thận hư, lậu, lỵ, giải nhiệt, giảm đau, lợi tiểu, điều kinh.

Liều dùng & cách dùng

Không tìm thấy thông tin.

Bài thuốc kinh nghiệm

Trật đả, ứ huyết:
Dùng cành lá hay toàn cây nấu nước uống, mỗi ngày 10 – 15g; hoặc dùng tro uống với nước chín hay nước trà, mỗi lần 8 – 12g.
Lậu:
Dùng 5 – 6 rễ non nhai như nhai trầu trong một ngày, liên tục trong vòng một tuần lễ thì đỡ.
Lỵ vi khuẩn và viêm ruột nhiệt tả:
Dùng 160g lá tươi hay 80g lá khô sắc uống; hoặc phối hợp với cây Mã đề, bằng nửa lượng Dền gai, cùng sắc uống.

Dền gai có công dụng trị lỵ vi khuẩnDùng cành lá hay toàn cây dền gai nấu nước uống chữa trật đả, ứ huyết

Lưu ý

Không tìm thấy thông tin.