Sáng dậy thấy 5 dấu hiệu пàყ – Cơ thể khỏe mạnh, sống thọ hơn người, ɑi có ƌủ xin chúc mừng

Sáпg dậү tҺấү 5 dấu Һιệu пàყ – Cơ tҺể kҺỏe mạпҺ, sṓпg tҺọ Һơп пgườι, aι có ƌủ xιп cҺúc mừпg

Buổi sáng ʟà “thước ᵭo vàng” cho sức ⱪhỏe và tuổi thọ. Nḗu mỗi ⱪhi thức dậy bạn nhận thấy 5 dấu hiệu này, xin chúc mừng – cơ thể bạn ᵭang vận hành cực ⱪỳ ổn ᵭịnh và có tiḕm năng sṓng thọ vượt trội ᵭấy!

Thức dậy dễ dàng, ᵭầu óc nhanh tỉnh táo

Khȏng cần vật ʟộn với chuȏng báo thức, ⱪhȏng cảm thấy ᵭầu óc nặng nḕ hay mệt mỏi – ᵭó ʟà dấu hiệu rõ ràng của một giấc ngủ sȃu và ᵭủ chất ʟượng. Trong ʟúc ngủ, cơ thể ᵭược “sửa chữa” và phục hṑi toàn diện. Hệ thần ⱪinh ổn ᵭịnh giúp bạn thức dậy tự nhiên, tỉnh táo và sẵn sàng cho ngày mới.

Khi nhịp sinh học hoạt ᵭộng ᵭúng chu ⱪỳ, hormone cortisol ᵭược ᵭiḕu tiḗt hài hòa, giúp bạn giảm cảm giác ᴜể oải và ʟo ȃu. Cơ thể ⱪhỏe mạnh thường biḗt tự ᵭánh thức vào thời ᵭiểm thích hợp, ⱪhȏng cần dựa vào cà phê hay báo thức nhiḕu ʟần ᵭể “kéo tỉnh” tinh thần. Một buổi sáng ⱪhởi ᵭầu nhẹ nhàng như vậy chính ʟà nḕn tảng vững chắc cho cả ngày năng ʟượng và dài ʟȃu vḕ sau.

Thức dậy dễ dàng, tinh thần sảng ⱪhoái ʟà dấu hiệu của cơ thể ⱪhỏe mạnh và sṓng thọ. Thức dậy dễ dàng, tinh thần sảng ⱪhoái ʟà dấu hiệu của cơ thể ⱪhỏe mạnh và sṓng thọ.

Da dẻ hṑng hào, tươi sáng

Làn da ʟuȏn ʟà “tấm gương” trung thực nhất của sức ⱪhỏe nội tại. Nḗu bạn soi gương buổi sáng và thấy ʟàn da sáng mịn, ᵭḕu màu, ⱪhȏng bọng mắt hay xỉn màu – cơ thể bạn ᵭang vận hành trơn tru. Sự ʟưu thȏng máu tṓt giúp da ᵭược nuȏi dưỡng ᵭầy ᵭủ, còn quá trình thải ᵭộc diễn ra ᵭḕu ᵭặn trong giấc ngủ ʟà yḗu tṓ ⱪhiḗn ⱪhuȏn mặt trȏng tươi tắn hơn.

Người có ʟàn da hṑng hào thường sở hữu hệ tuần hoàn ổn ᵭịnh, giấc ngủ sȃu và chḗ ᵭộ ăn ʟành mạnh. Đó ⱪhȏng chỉ ʟà dấu hiệu của sắc ᵭẹp mà còn phản ánh sức sṓng bên trong ᵭang dṑi dào. Khi các tḗ bào ᵭược tái tạo tṓt, quá trình ʟão hóa chậm ʟại, giúp cơ thể trẻ trung và bḕn bỉ hơn theo năm tháng.

Làn da tươi sáng buổi sáng phản ánh sức ⱪhỏe bên trong và tuần hoàn máu tṓt. Làn da tươi sáng buổi sáng phản ánh sức ⱪhỏe bên trong và tuần hoàn máu tṓt.

Cảm giác ᵭói nhẹ ⱪhi vừa thức giấc

Cảm thấy hơi ᵭói hoặc thèm ăn một chút vào buổi sáng ⱪhȏng phải ʟà ᵭiḕu xấu – ngược ʟại, ᵭó ʟà tín hiệu của một hệ tiêu hóa ⱪhỏe mạnh. Sau ᵭêm dài nghỉ ngơi, cơ thể ᵭã hoàn tất việc tiêu hóa thức ăn hȏm trước và sẵn sàng hấp thụ nguṑn năng ʟượng mới.

Những người thường ⱪhȏng cảm thấy ᵭói ⱪhi thức dậy hoặc ngại ăn sáng có thể ᵭang gặp vấn ᵭḕ vḕ trao ᵭổi chất hoặc rṓi ʟoạn giấc ngủ. Ngược ʟại, ⱪhi dạ dày “nhẹ tênh” và bạn muṓn ăn sáng, ᵭiḕu ᵭó cho thấy quá trình chuyển hóa hoạt ᵭộng hiệu quả. Cơ thể hấp thu dinh dưỡng tṓt, duy trì cȃn nặng hợp ʟý và hạn chḗ nguy cơ mắc các bệnh mạn tính như tiểu ᵭường, tim mạch hay mỡ máu cao.

Huyḗt áp và tim mạch ổn ᵭịnh

Buổi sáng ʟà thời ᵭiểm cơ thể bắt ᵭầu tăng nhẹ nhịp tim và huyḗt áp do hormone cortisol ᵭược tiḗt ra nhiḕu hơn. Tuy nhiên, nḗu bạn thức dậy mà ⱪhȏng thấy tim ᵭập nhanh, ⱪhȏng chóng mặt hay choáng váng, ᵭó ʟà dấu hiệu tim mạch của bạn ᵭang hoạt ᵭộng rất tṓt.

Hệ tuần hoàn ổn ᵭịnh giúp máu và oxy ʟưu thȏng trơn tru ᵭḗn từng tḗ bào, ᵭặc biệt ʟà não bộ. Khi thành mạch máu ᵭàn hṑi và tim bơm máu nhịp nhàng, cơ thể sẽ duy trì ᵭược sự tỉnh táo, tinh thần sảng ⱪhoái suṓt buổi sáng. Đȃy cũng ʟà yḗu tṓ then chṓt giúp giảm nguy cơ ᵭột quỵ, ᵭau tim và nhiḕu bệnh ʟý nguy hiểm ⱪhác thường gặp ở tuổi trung niên.

Nḗu mỗi sáng bạn có thể ngṑi dậy nhẹ nhàng, ⱪhȏng bị hoa mắt hay hṑi hộp, hãy tự tin rằng trái tim của mình ᵭang “vận hành” ổn ᵭịnh – một trong những nḕn tảng quý giá nhất của tuổi thọ.

Khȏng ᵭau nhức, cơ thể ʟinh hoạt

Cảm giác nhẹ nhàng ⱪhi rời giường, ⱪhȏng bị cứng cổ, ᵭau ʟưng hay mỏi ⱪhớp chính ʟà món quà quý của một hệ cơ xương ⱪhớp ⱪhỏe mạnh. Những cơn ᵭau ȃm ỉ vào buổi sáng thường ʟà ʟời cảnh báo sớm của tình trạng viêm hoặc thoái hóa ⱪhớp. Vì thḗ, việc thức dậy mà thấy cơ thể ʟinh hoạt, di chuyển dễ dàng ʟà dấu hiệu ᵭáng mừng.

Cơ thể ít ᵭau mỏi chứng tỏ các ⱪhớp ᵭược bȏi trơn tṓt, cơ bắp dẻo dai và tuần hoàn máu ʟưu thȏng ổn ᵭịnh. Việc duy trì sự ʟinh hoạt này ⱪhȏng chỉ giúp bạn cảm thấy tràn ᵭầy năng ʟượng mà còn tăng ⱪhả năng phục hṑi, hạn chḗ té ngã và suy yḗu ⱪhi tuổi cao. Một cơ thể ⱪhȏng ᵭau nhức mỗi sáng cũng ᵭṑng nghĩa với việc bạn ᵭang sṓng trong trạng thái cȃn bằng và ít viêm nhiễm – yḗu tṓ then chṓt ᵭể ⱪéo dài tuổi thọ ⱪhỏe mạnh.

Kḗt ʟại

Nhiḕu người thường chỉ quan tȃm ᵭḗn sức ⱪhỏe ⱪhi cơ thể có dấu hiệu bất ổn, nhưng thật ra, những chi tiḗt nhỏ buổi sáng ʟại ʟà “tín hiệu vàng” ᵭể nhận biḗt sức ⱪhỏe tổng thể. Thức dậy dễ dàng, da sáng mịn, thấy ᵭói nhẹ, tim mạch ổn ᵭịnh và ⱪhȏng ᵭau nhức – ᵭó ⱪhȏng phải ʟà ᵭiḕu ngẫu nhiên. Đó ʟà ⱪḗt quả của một ʟṓi sṓng ᵭiḕu ᵭộ, giấc ngủ ᵭủ, tinh thần thoải mái và chḗ ᵭộ dinh dưỡng ʟành mạnh.

Nḗu bạn có thể mỉm cười mỗi sáng với một cơ thể ⱪhỏe ⱪhoắn, hãy biḗt rằng mình ᵭang nắm trong tay một trong những “tài sản” quý giá nhất: sức ⱪhỏe và tuổi thọ.

Nguṑn:https://phunutoday.vn/sang-day-thay-5-dau-hieu-nay-co-the-khoe-manh-song-tho-hon-nguoi-ai-co-du-xin-chuc-mung-d473117.html

Vị thuốc Bảy lá một hoa – Thất diệp nhất chi hoa

Thông tin khoa học:

Tên khoa học: Paris vietnamensis (Takht.) H. Li
Tên khác: Thất diệp nhất chi hoa, Tảo hưu, Cúa dô
Họ: Bảy lá một hoa (Trilliaceae)
2. Mô tả cây:

Cây thảo, sống lâu năm, cao 0,5-0,7cm. Thân rễ mập, chia nhiều đốt, có những ngấn ngang và sẹo to.
Thân thắng đứng, cao đến 1 m, không phân nhánh, màu lục hoặc hơi tím, giữa thân có một tầng lá mọc vòng từ 6-8 cái, thường là 7, lá hình trứng-bầu dục hoặc mác thuôn, dài 15-20cm, rộng 8-10cm, gốc tròn hoặc hình tim, đầu nhọn, mép nguyên, măt dưới màu lục nhạt hoặc hơi tím đỏ, có 3 gân, cuống lá dài.
Hoa đơn, lá đài hình mũi mác màu lục nóm như lá, có 4-7 (thường là 6) lá xếp thành vòng trên thân. Số lá đài, thường bằng (hoặc xấp xỉ) số lá và số cánh hoa. Số lá đài có thể thay đổi nhiều hay ít trong cùng 1 loài chứ không phải con số cố định. Cánh hoa dạng dải, xoắn ít tới nhiều, dài hơn lá đài 1,2 – 2 lần.
Nhị 8-14, số lượng nhị thường gấp 2 lần số lượng lá, số lá đài và số cánh hoa; xếp 2 vòng.
Bầu có cạnh bầu lõm sâu, 4-7 cạnh, số cạnh bầu thường bằng với số lá, số lá đài, số cánh hoa và số thùy của đầu nhụy. Phận gốc vòi nhụy – đỉnh bầu thường có màu sắc đa dạng từ màu tía, tím tới màu xanh lam.
Vietnamensis được phân biệt với các loài khác thuộc chi ở đặc điểm đặc trưng bao gồm: nhị có trung đới kéo dài hình trụ ngắn 1-1.5mm; cánh hoa dài hơn đài 1,5 – 2 lần; cạnh bầu lõm sâu, lát cắt ngang qua bầu hình sao, nhụy gần như xẻ từ gốc với phần hợp (vòi nhụy) rất ngắn, phần xẻ thành các thùy (đầu nhụy) dài; hạt có áo hạt màu đỏ.

3. Phân bố:

Ở Việt Nam, tất cả các loài thuộc chi Paris đều đang bị khai thác ráo riết để làm thuốc và bán qua biên giới khiến nguồn dược liệu này trong tự nhiên ngày càng cạn kiệt. Nguyen Quynh Nga et al. (2016) đã thống kê và ghi nhận 8 loài và 2 thứ thuộc chi Paris phân bố rải rác ở một số tỉnh miền núi phía Bắc cho tới vùng núi cao miền Trung và Tây Nguyên. Trong đó, P. vietnamensis H.Li là một trong những loài có phân bố rộng nhất.

Quan sát các quần thể của loài này trong tự nhiên cho thấy tỉ lệ đậu hạt và khối lượng thân rễ của các cá thể khá cao so với các loài khác trong chi. Để phát triển nguồn dược liệu, Bảy lá một hoa Việt Nam đang được các cơ sở nghiên cứu tích cực thu thập trong tự nhiên để nghiên cứu, bảo tồn và nhân trồng.

4. Cách trồng:

Bảy lá một hoa là cây thích nơi có khí hậu ẩm mát, ít gió nhưng không chịu úng. Cây chưa được trồng trên quy mô lớn mà chỉ ở phạm vi các vườn cây thuốc ở một số địa phương.

Cây được nhân giống bằng hạt hoặc bằng thân rễ. Hằng năm, vào tháng 10-11, thu lấy quả chín đem gieo ngay trong vườn ươm hoặc phơi khô để đến mùa xuân năm sau mới gieo. Mỗi cây chỉ có một hoa, mỗi hoa chỉ có một ít hạt nên hệ số nhân giống bằng hạt không cao. Thân rễ bảy lá một hoa có nhiều đốt chứa mắt ngủ, có thể tách ra từng đoạn để trồng.

Thời vụ:

Thời vụ trồng chủ yếu là mùa xuân và mùa thu. Nếu thu hạt xong gieo ngay thì trồng vào cuối mùa xuân. Gieo hạt vào mùa xuân có thể trồng vào mua thu cùng năm hoặc mùa xuân năm sau.
Làm đất:

Đất trồng nên chọn đất nhiều màu, cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại lên thành luống để thoát nước khi cần. Bảy lá một hoa là loại cây đặc biệt ưa bóng, vì vậy phải trồng dưới tán cây khác hoặc ở vườn có mái che. Nơi trồng tốt nhất là ở vùng núi, có độ cao từ 800m trở lên.
Mật độ:

Mỗi cây chỉ có 1 thân nhỏ cao không quá 1m, vì vậy cần trồng dày, khoảng cách 30 x 30cm hoặc 30 x 35cm.
Lưu ý: Cây Bảy lá một hoa rất dễ bị thối thân rễ, nếu không thoát nước tốt, nhất là khi mưa nắng thất thường.
Bón phân:

Sau khi làm đất, nên bón lót 10-15 tấn phân chuồng hoại mục cho 1ha. Trộn phân với đất rồi hót đất rãnh luống phủ lên trên.
Hàng năm cần làm cỏ, xới xao, vun gốc và bón thêm các oại phân chuồng hoại mục, vi sinh, NPK hoặc tro bếp.
Thu hoạch:

Mùa thu hoạch thường vào tháng 6-7. Khi thu, đào thân rễ rửa sạch, để nguyên đem phơi hoặc thái mỏng rồi phơi khô đều được. Chưa có số liệu về năng suất.
5. Bộ phận dùng:

Thân rễ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu đông. Dùng tươi hoặc phơi khô.

6. Thành phần hóa học

Từ cao phân đoạn etyl axetat phần thân rễ bảy lá một hoa (PPC) đã phân 6 hợp chất tinh khiết gồm: diosgenin, hỗn hợp hai chất stigmasterol-3-O-β-D-glucopyranosid và β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid, gracillin, paris saponin D, paris saponin H.

Từ cao phân đoạn etyl axetat và butanol phần trên mặt đất loài PPC phân lập được 15 hợp chất tinh khiết: trong đó có 1 hợp chất mới là 12-hydroxy-diosgenin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→3)]-β-D-glucopyranosid, 5 hợp chất lần đầu tiên phân lập từ chi Paris gồm 1-O-α-linolenoyl-3-β-D-galactopyranosyl-glyxerol, stigmasterol, thymidin, resveratrol, ε-viniferin; 2 hợp chất lần đầu tiên phân lập từ PPC gồm quercetin, quercetrin; và 7 hợp chất khác là pennogenin, stigmasterol-3-O-D-glucosid, diosgenin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→4)-β-D-glycopyranosid, diosgenin-3-O-α-Lrhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-glycopyranosid, dioscin, paris saponin II, và paris saponin VII.

7. Tác dụng dược lý:

Glucosid α-paristyphnin chiết từ bảy lá một hoa gây một cảm giác râm ran, và có tác dụng ức chế trên huyết áp động mạch cảnh, cơ tim và cử động hô hấp. Nó gây co mạch thận, nhưng lại gây giãn mạch lách và các chi, kích thích ruột cô lập động vật thí nghiệm. Những tác dụng này không bị atropin hoặc ergotoxin làm thay đổi.

Đã nghiên cứu hoạt tính chống đột biến của cao nước bảy lá một hoa thường được dùng trong y học cổ truyền Trung Quốc làm thuốc trị ung thư, bằng cách dùng hệ thống Salmonella/tiểu thể với sự có mặt của acid picrolonic hoặc benzo (a) pyren để kiểm tra xem dược liệu này có chứa những chất chống đột biến trực tiếp hoặc gián tiếp không. Chiết cao thô bảy lá một hoa với nước đun sôi trong 2 giờ là phương pháp thường được dùng trong y học cổ truyền Trung Quốc để bào chế thuốc sắc uống. Đã nhận xét thấy cao nước bảy lá một hoa có tác dụng chống đột biến ở mức vừa đối với sự đột biến gây ra bởi acid picrolonic. Bảy lá một hoa chứa những yếu tố chống đột biến đối với cả sự đột biến gây bởi acid picrolonic và benzo (a) pyren.

Bảy là một hoa có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều loài vi khuẩn gây bệnh và có hoạt tính chống ung thư đối với những khối u thực nghiệm. Đã phân lập từ thân rễ một số glucosid steroid, được coi là chịu trách nhiệm chính về hoạt tính sinh học này. Những glucosid steroid chủ yếu là glucosid của diosgenin và pennogenin, được chứng minh có tác dụng cầm máu cũng như tác dụng làm tăng lực co cơ của tim ếch cô lập.

8. Tính vị, công năng

Thân rễ bảy lá một hoa còn gọi là tảo hưu, có vị đắng, hơi cay, tính hơi lạnh, hơi độc, vào kinh can, có tác dụng xổ hạ, lợi tiểu, tiêu đờm, thanh nhiệt, giải độc.

9. Công dụng:

Thân rễ bảy lá một hoa chữa sốt, sốt rét cơn, kinh giản, giải độc, nhất là khi bị rắn độc cắn, chữa mụn nhọt, viêm tuyến vú, sốt rét, ho lao, ho lâu ngày, hen suyễn
Dùng ngoài với tác dụng sát trùng, tiêu sung, giã thân rễ đắp lên những nơi sung đau, vết rắn cắn, tràng nhạc, mụn lở, nhọt.
Ở Trung Quốc, vị thuốc tảo hưu được chế biến từ thân rễ nhiều loại cây thuộc chi Paris mọc ở những tỉnh miền Tây Nam Trung Quốc đã được dùng chủ yếu làm thuốc chữa sốt, giải độc và chữa ho.

Ở Ấn Độ và Nê Pan, thân rễ bảy lá một hoa trị giun sán bằng cách uống bột thân rễ mỗi lần một thìa cà phê, ngày một lần, liền trong hai ngày. Để trị mụn nhọt và nhọt độc, hàng ngày bôi bột nhão chế từ thân rễ bảy lá một hoa một cách đều đặn.
Liều dùng:

Ngày uống 4 -12g thân rễ dưới dạng thuốc sắc
Thuốc dùng ngoài không kể liều lượng.
Kiêng kỵ:

Người hư hàn cấm dùng
Bài thuốc có bảy lá một hoa

Chữa trẻ em kinh sài, tay chân co giật: Thân rễ bảy lá một hoa, sấy khô tán bột, uống mỗi lần 0.5 – 1g, ngày 4- 5 lần

Chữa trẻ em sốt cao co giật hoặc quai bị, lên sởi và các chứng sung viêm phát sốt: Thân rễ bảy lá một hoa (4g), thiên hoa phân (8g), bạc hà (12g). Sắc uống.

Chữa rắn độc cắn, nhọt ở vú, viêm phổi: Thân rễ bảy lá một hoa (4 – 20g). Sắc uống

Chữa hen suyễn, ung thư phổi: Thân rễ bảy lá một hoa (4 – 20g) phối hợp với các vị thuốc khác

Chữa lòi dom: Thân rễ bảy lá một hoa mài với giấm bôi rồi đẩy vào

Cây vú bò – Vị thuốc kiện tỳ bổ phế

Cây vú bò còn có tên khác là vú bò sẻ, vú lợn, ngải phún, sung ba thùy. Tên khoa học: Ficus simplicissima Lour. Cây vú bò mọc hoang dại trong rừng thứ sinh ở nước ta. Bộ phận dùng làm thuốc là vỏ rễ, thu hái quanh năm, được dùng thay thế hoàng kỳ nên có tên là thổ hoàng kỳ. Trong cây vú bò có nhiều acid hữu cơ, acid amin, các chất triterpen, alcaloid và coumarin.

Theo Đông y, vị thuốc thổ hoàng kỳ vị cay, ngọt, hơi ấm, có tác dụng kiện tỳ, bổ phế, hành khí lợi thấp, tráng gân cốt.

Chữa phong thấp tê bại, ho do phế lao, ra mồ hôi trộm, chân tay mệt mỏi vô lực, ăn ít bụng trướng, thủy thũng, viêm gan, bạch đới, sản hậu không có sữa. Liều dùng: 20 – 40g dạng thuốc sắc.

Cây vú bò

Đơn thuốc có vị thuốc thổ hoàng kỳ (vú bò)

Kiện tỳ hóa thấp, trị các chứng viêm gan mạn, xơ gan, phù do suy dinh dưỡng: thổ hoàng kỳ 20g, diệp hạ châu 16g, nhân trần 12g, rau má 16g. Sắc uống.

Khứ đờm giảm ho (viêm phế quản, ho có đờm): thổ hoàng kỳ 20g, mạch môn 12g, diếp cá 20g, lá táo 16g. Sắc uống.

Bổ khí huyết, tỳ thận, bổ huyết, bổ tỳ, bổ thận: thổ hoàng kỳ 20g, đương quy 10g, bạch truật 10g, thục địa 10g. Sắc uống, ngày 1 thang. Có thể dùng đơn này với liều cao hơn để ngâm rượu, ngâm 10 – 15 ngày. Uống 30ml mỗi ngày.

Bổ tỳ ích khí, trị ăn không ngon miệng, tiêu hóa kém, hay đầy bụng, hay bị phân sống: thổ hoàng kỳ 20g, mộc hương 4g, thảo quả 6g, đậu khấu 6g. Sắc uống.

Chữa thấp khớp mạn tính: thổ hoàng kỳ (sao vàng) 20g, dây đau xương (sao vàng) 16g, rễ sung sao 12g, củ ráy tía sao 12g, rễ gối hạc (sao vàng) 16g, thiên niên kiện 12g, rễ bạch hoa xà 8g. Sắc nước, cho thêm ít rượu để uống.

Chữa phong thấp: rễ thổ hoàng kỳ 60g, móng giò lợn 250g, rượu trắng 60g. Cho nước, sắc lấy 1 bát, chia uống 2 lần trong ngày.

Chữa ứ máu tím bầm do ngã hay bị thương: lá hay quả giã nát, chưng với rượu; đắp hay chườm.

Chữa sa dạ dày, sa trực tràng, sa tử cung: thổ hoàng kỳ 30g, tô mộc 12g, hồi đầu thảo 12g, ngưu tất 12g, mộc thông 12g. Sắc uống. Uống 2 – 3 tháng.

Chữa bế kinh, sau khi đẻ ứ huyết đau bụng: 30 – 60g. Sắc nước, thêm ít rượu để uống.

Sưng đau tinh hoàn: rễ thổ hoàng kỳ tươi 60 – 120g. Sắc uống.

Bạch đới: rễ thổ hoàng kỳ khô 60g. Sắc uống.

Lợi sữa: thổ hoàng kỳ 20g, trạch tả 20g, mộc thông 20g, xuyên sơn giáp 10g. Sắc uống.

Theo BS. Nguyễn Tiểu Lan (SK&ĐS)

6 Tác dụng đáng kinh ngạc của cây tầm bóp và lưu ý khi sử dụng

Cây tầm bóp là loài cây quen thuộc với người dân Việt Nam. Tầm bóp không chỉ được sử dụng để làm món ăn mà còn có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Vậy bạn có biết tác dụng của cây tầm bóp không? Cần lưu ý gì khi sử dụng cây tầm bóp để được hiệu quả cao nhất. AIA sẽ giải đáp chi tiết các câu hỏi này trong bài viết dưới đây. Cùng bắt đầu khám phá nhé!

Cây tầm bóp là gì?

image

Cây tầm bóp

Cây tầm bóp là loài cây thân thảo, thuộc họ Cà (Solanaceae), có tên khoa học là Physalis angulata, ở Việt Nam còn được gọi với nhiều cái tên khác như: cây bôm bốp, thù lù cạnh, bùm bụp hay cây lồng đèn.

Cây tầm bóp rất dễ sống và sinh trưởng trong điều kiện khí hậu nhiệt đới. Ở Việt Nam, tầm bóp mọc dại ở khắp nơi như ven đường, bờ ruộng, trong vườn, hay những khu đất hoang. Ngày nay thì nó được nhiều trồng để làm rau ăn hàng ngày hoặc làm thuốc chữa bệnh.

Cây tầm bóp có những đặc điểm như sau:

  • Chiều cao trung bình từ 50 – 90 cm, thân phân nhánh nhiều.
  • Lá có màu xanh, hình bầu dục.
  • Hoa có màu trắng, nhụy màu vàng, gồm 5 cánh và mọc riêng lẻ. Đài hoa có hình chuông, màu xanh và bên ngoài được bao phủ bởi lớp lông tơ mịn.
  • Quả ra quanh năm, hình tròn, mọng nước, chứa nhiều hạt nhỏ li ti và bề mặt nhẵn. Khi quả còn tươi, nó có màu xanh, nhưng khi chín thì chuyển sang màu đỏ hoặc cam. Bên ngoài quả cây tầm bóp có 1 lớp đài bảo vệ giống như một túi bọc.

Thành phần dinh dưỡng của cây tầm bóp

image

Thành phần dinh dưỡng cây tầm bóp

Theo Healthline[1], 140g quả cây tầm bóp chứa thành phần dinh dưỡng như sau:

  • Calo: 74 calo.
  • Tinh bột: 15,7 gam.
  • Chất xơ: 6 gam.
  • Chất đạm: 2,7 gam.
  • Chất béo: 1 gam.
  • Vitamin C: 21% RDI cho phụ nữ và 17% cho nam giới.
  • Thiamine: 14% RDI cho phụ nữ và 13% cho nam giới.
  • Riboflavin: 5% RDI.
  • Niacin: 28% RDI cho phụ nữ và 25% cho nam giới.
  • Vitamin A: 7% RDI cho phụ nữ và 6% cho nam giới.
  • Sắt: 8% RDI cho phụ nữ và 18% cho nam giới.
  • Phốt pho: 8% RDI.
  • lượng beta-carotene và vitamin K cao cùng với một ít canxi.

Trong thân cây tầm bóp có chứa các Physalin A-D, Physagulin A-G, các alkaloid …

Thành phần dinh dưỡng của cây tầm bóp chứa nhiều chất xơ, các vitamin và khoáng chất quan trọng có nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Tác dụng của cây tầm bóp

image

Tác dụng của cây tầm bóp

Với thành phần nhiều chất có lợi cho sức khỏe, cây tầm bóp có những tác dụng sau đây:

Ngăn ngừa bệnh tim mạch, giảm lượng cholesterol trong máu

Tầm bóp chứa lượng lớn vitamin C có tác dụng chống lại các gốc tự do gây hại cho mạch máu. Vitamin A dồi dào trong tầm bóp cũng sẽ giúp kiểm soát lượng cholesterol trong máu, giúp ngăn ngừa cơ thể khỏi các bệnh về tim mạch như xơ vữa mạch máu, nhồi máu cơ tim, đột quỵ …

Bạn có thể ép rau tầm bóp lấy nước uống hoặc nấu cùng với các loại thực phẩm khác như hải sản, thịt heo, bò, … tùy theo sở thích.

Hỗ trợ điều trị ung thư

Một nghiên cứu đã chỉ ra[2] hợp chất phenolic trong quả cây tầm bóp có tác dụng ngăn chặn ung thư vú và ung thư ruột kết. Vitamin C cũng là một chất chống oxy hóa giúp ức chế các tế bào gây ung thư hiệu quả.

Tốt cho thị lực

Tầm bóp chứa nhiều vitamin A – loại vitamin quan trọng cho sức khỏe của mắt. Vitamin A giúp duy trì độ ẩm của niêm mạc mắt, phòng ngừa các bệnh về mắt như khô mắt, viêm kết mạc, … Vitamin này cũng giúp cải thiện khả năng nhìn trong ánh sáng yếu.

Hỗ trợ điều trị viêm nhiễm, cảm sốt

Tầm bóp chứa vitamin C – vitamin giúp làm giảm nhiệt độ cơ thể, làm giảm các triệu chứng như đau đầu, ho, sổ mũi … Ngoài ra, vitamin C cũng giúp tăng cường các chất dinh dưỡng khác. Nó giúp cơ thể bạn hấp thụ sắt và chống lại các bệnh viêm nhiễm tốt hơn.

Hỗ trợ điều trị tiểu đường

Vitamin C có trong tầm bóp có tác dụng tăng khả năng hoạt động của insulin – loại hormone đóng vai trò kiểm soát lượng đường trong cơ thể. Do đó, sử dụng tầm bóp hiệu quả có thể hỗ trợ điều trị tiểu đường.

Tăng cường miễn dịch, chữa lành vết thương

Vitamin C trong tầm bóp có tác dụng ngăn chặn sự tấn công của các gốc tự do và tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể. Vitamin này cũng đóng vai trò trong việc hình thành collagen, giúp thúc đẩy quá trình lành vết thương.

Những lưu ý khi sử dụng cây tầm bóp

image

Không nhầm lẫn cây tầm bóp với cây lu lu đực

Để có được lợi ích tối đa khi sử dụng tầm bóp, bạn cần lưu ý một số điều sau đây:

  • Hạn chế sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, nếu sử dụng thì phải tham khảo ý kiến của bác sĩ.
  • Nhiều trường hợp có thể bị dị ứng với cây tầm bóp thì không được sử dụng tiếp. Các triệu chứng dị ứng như: ngứa da, nổi mẩn đỏ, buồn nôn, khó thở … và cần tới gặp bác sĩ ngay để được điều trị.
  • Không dùng tầm bóp khi đang sử dụng các loại thuốc hay thực phẩm chức năng khác để tránh gây tương tác với nhau hoặc làm giảm hiệu quả của thuốc. Bạn nên hỏi kỹ ý kiến của bác sĩ trước khi dùng.
  • Không nên sử dụng cây tầm bóp trong thời gian dài vì có thể gây ra những ảnh hưởng xấu cho sức khỏe.
  • Tránh nhầm lẫn với một loại cây khác là lu lu đực – một loại cây chứa độc tố solanin. Cây lu lu đực có các đặc điểm tương tự như cây tầm bóp nhưng khác biệt ở điểm là hoa mọc thành chùm và quả có màu đen.

Kết luận:

Tác dụng của cây tầm bóp là rất tốt cho sức khỏe, như ngăn ngừa bệnh tim mạch, hỗ trợ điều trị ung thư, tốt cho thị lực, hỗ trợ điều trị viêm nhiễm, cảm sốt, hỗ trợ điều trị tiểu đường và tăng cường miễn dịch, chữa lành vết thương. Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý khi sử dụng cây tầm bóp để tránh có những tác hại không mong muốn. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết!

Cây 1 lá: Dược liệu quý hiếm cho hệ hô hấp

1. Sơ lược cây 1 lá

Cây 1 lá hay còn gọi là lan 1 lá, thanh thiên quỳ, trân châu, châu diệp,… là loài cây khá đặc biệt. Trong tự nhiên, dược liệu này đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng.

Đặc điểm tự nhiên

Cây 1 lá là cây địa sinh sống lâu năm với thân ngắn, mọc lên từ củ, chỉ cao từ 10 – 20cm. Và đúng như tên gọi, cây chỉ có duy nhất 1 lá hình tim tròn, màu tím hồng, gân lá hình chân vịt, mép uốn lượn sóng. Lá có đường kính 10 – 25cm, cuống lá dài khoảng 10 – 20cm.

Cây 1 lá nở hoa thành cụm, chùm với số lượng khoảng 15 – 20 bông. Hoa màu trắng, phớt đốm tím hồng hoặc vàng xanh, đầu cánh hoa chụm lại trông giống như đèn lồng. Thời điểm nở hoa khoảng từ tháng 3 – 5. Quả cây 1 lá hình thoi, có múi giống như quả khể. Quả có kích thước từ 2 – 3cm. Thời điểm cây ra quả là sau khi ra hoa, khoảng từ tháng 4 – 6.

Điểm đặc biệt của cây 1 lá là lá chỉ mọc và phát triển sau khi hoa tàn. Do đó, lúc cây ra hoa và kết quả thì chúng ta chỉ thấy cây có hoa và quả mà không thấy lá. Đây là điểm khác biệt của loài cây này so với những giống cây khác trong tự nhiên.

Cây 1 lá có duy nhất 1 lá mọc lên từ thân sau khi hoa tàn

Cây 1 lá có duy nhất 1 lá mọc lên từ thân sau khi hoa tàn

Phân bố sinh thái

Cây 1 lá khá “kén chọn” môi trường sống. Cây chỉ sống ở những khu vực ẩm ướt, râm mát, chẳng hạn như trong khe đá, dưới bóng cây hoặc trong những đám cỏ dày. Thế nhưng, các khu vực có điều kiện tương tự như đầm lầy, bờ ruộng, ao hồ sông suối thì cây lại không mọc.

Trên thế giới, cây 1 lá mọc nhiều ở Trung Quốc, Thái Lan. Tại Việt Nam, cây 1 lá chủ yếu được tìm thấy ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn. Còn các tỉnh như Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu,… cũng có nhưng với số lượng ít hơn.

Bộ phận sử dụng

Tác dụng chữa bệnh của cây 1 lá đến từ toàn bộ thân cây, nhưng nhiều nhất là lá. Lá cây có thể dùng tươi hoặc phơi khô rồi dùng dần đều được. Theo đó, vào mùa thu, người ta sẽ tiến hành thu hoạch cây 1 lá. Sau khi thu hoạch thì cây được đem đi rửa sạch, để cho ráo nước, vò nhẹ phần lá rồi mới đi phơi. Cụ thể như sau:

Lá cây rửa sạch, để ráo và phơi với nắng nhẹ cho héo. Tiếp đến, dùng tay vò nhẹ từng lá một, sau đó thì vò lại một lần nữa với nhiều lá. Cuối cùng là đem đi phơi với 2 – 3 nắng.
Ngoài ra, cũng có một cách sơ chế lá khác là trụng lá với nước sôi. Đầu tiên, trụng lá với một lần nước sôi rồi trụng qua nước lạnh. Sau đó, tiếp tục trụng lá với một lần nước sôi nữa rồi mới đem đi phơi.

Nói chung, dù là cách sơ chế nào thì cũng đảm bảo lá cây 1 lá chuyển đổi sang màu lục đen hoặc tro sẫm là được. Lúc này, lá sẽ có mùi thơm đặc biệt và nếu bảo quản trong nơi thoáng mát, khô ráo, tránh độ ẩm, tránh ánh nắng mặt trời thì sẽ sử dụng được rất lâu.

Cây 1 lá được sử dụng toàn bộ, nhưng nhiều nhất vẫn là lá

Cây 1 lá được sử dụng toàn bộ, nhưng nhiều nhất vẫn là lá

Thành phần hóa học

Trong cây 1 lá, cụ thể là trong lá cây có chứa các thành phần hóa học sau.

Flavonoid.

Triterpenes.

Sterol.

Glycosides Cycloartane.

Nervilia Fordii.

2. Công dụng và cách dùng cây 1 lá

Cây 1 lá có tác dụng giải độc, chữa ho và lao phổi, chữa viêm nhiễm và lở loét, chữa nhiệt miệng và viêm họng cấp tính, kích thích hệ tiêu hóa, bồi bổ cơ thể,… Cách sử dụng cụ thể như sau.

Giải độc: Dùng 2 – 3 lá cây 1 lá phơi khô, cắt nhỏ, đun với nước sôi rồi lấy nước uống, uống 3 lần/ ngày.

Chữa ho và lao phổi: Dùng 10 – 20 lá cây 1 lá đem đi sắc với nước hoặc hấp cách thủy với đường phèn rồi uống.
Chữa viêm nhiễm và lở loét: Lá cây tươi đem rửa sạch, để ráo, giã nát rồi đắp trực tiếp lên vùng da tổn thương.
Chữa nhiệt miệng và viêm họng cấp tính: Lá cây tươi đem rửa sạch, để ráo và nhai thật kỹ, sau đó nhổ ra.

Kích thích hệ tiêu hóa: Nếu trẻ biếng ăn, còi cọc, suy dinh dưỡng, hãy nấu 5 – 10g củ cây 1 lá với thịt gà hoặc trứng lợn rồi cho bé ăn kèm với cơm.
Bồi bổ cơ thể: Ngâm 1kg lá cây 1 lá khô với 5 lít rượu trong 30 ngày, sau đó đem ra dùng. Mỗi ngày uống 1 ly trong trong bữa ăn.

Tác dụng chính của cây 1 lá là bổ phế, trị ho, giảm triệu chứng bệnh tích cực

Tác dụng chính của cây 1 lá là bổ phế, trị ho, giảm triệu chứng bệnh tích cực

3. Lưu ý khi sử dụng cây 1 lá

Dù sử dụng cây 1 lá để chữa bệnh hay bồi bổ cơ thể thì bạn cũng đừng bỏ qua những lưu ý quan trọng sau.

Cây 1 lá có đặc điểm hình thái khá giống với cây bát giác liên hoặc cây mã đề nên bạn cần chú ý để tránh bị nhầm lẫn.

Lá cây 1 lá nhỏ thường có tác dụng tốt hơn lá to nên cần lưu ý đến thời điểm thu hoạch.

Luôn sơ chế cây 1 lá đúng như hướng dẫn để bảo toàn các thành phần dưỡng chất có trong cây.

Liều dùng khuyến cáo mỗi ngày là từ 12 – 20g đối với sắc uống nước. Nếu dùng để đắp vết viêm nhiễm, lở loét ngoài da thì không cần tính đến liều lượng.

Để mang lại hiệu quả cao và phòng tránh tác dụng phụ, nên trao đổi với thầy thuốc trước khi sử dụng cây 1 lá để chữa bệnh.

Bạn nên trao đổi với bác sĩ để có được tư vấn, chỉ định phù hợp

Bạn nên trao đổi với bác sĩ để có được tư vấn, chỉ định phù hợp

Chúng ta đã cùng tìm hiểu công dụng cũng như các bài thuốc hay từ cây 1 lá. Nếu bạn vẫn còn thắc mắc cần được tư vấn, hoặc đang tìm kiếm địa chỉ khám chữa bệnh chất lượng, có thể an tâm lựa chọn Hệ thống Y tế MEDLATEC.

MEDLATEC được đông đảo khách hàng tin tưởng lựa chọn bởi dịch vụ đa dạng, chất lượng cùng mức giá phải chăng, hợp lý. Quý khách có thể đặt lịch khám tại cơ sở y tế thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC gần nhất qua hotline 1900 56 56 56. Tổng đài viên sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc và hỗ trợ khách hàng đặt lịch 24/7.

Có cây này hơn Báu Vật trong tay, trồng ngay 1 khóm trong vườn khi cần

Mần tưới là một loại cây hay còn được gọi với tên khác là Hương thảo, Co phất phứ hay Trạch lan… Đây là một loại Dược học cổ truyền được các thầy thuốc sử dụng trong nhiều bài thuốc trị bệnh đặc biệt hữu ích.

Mần tưới, có cây này hơn Báu Vật trong tay. Trồng 1 khóm trị được khối bệnh

Theo giảng viên Bùi Duy Hưng hiện đang công tác tại khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Lương Thế Vinh chia sẻ, Mần tưới là một loại cây thuộc họ Cúc (danh pháp khoa học: Asteraceae), cây có tên khoa học là Eupatorium fortunei Turez.

Mần tưới là cây thân thảo sống nhiều năm, cây có chiều cao từ 30 đến 100cm. Thân và cành có màu tím, rãnh chạy dọc và được phủ một lớp lông tơ. Lá cây Mần tưới có hình dải rộng, mọc đối xứng, đầu lá thường nhọn còn gốc thường thon và tròn. Lá mần tưới có mép răng cưa đều, rộng khoảng 2.5 đến 4.5cm và dài khoảng 5 đến 12cm. Gân lá Mần tưới hình lông chim, bề mặt lá nhẵn. Hoa mọc thành cụm, màu tím nhạt. Quả bế, có 5 cạnh và màu đen. Cây ra hoa vào tháng 7 đến 11 và sai quả vào tháng 9 đến 12.

Trong cây Mần Tưới có chứa các thành phần hóa học như tinh dầu, trong tinh dầu có chứa methyl thymol ether neryl aceatate, lindelofine, O-coumaric acid, p-cymene, taraxasteryl palminate,….

CÂY MẦN TƯỚI, CÂY GỬI ĐI NGUYÊN BẦU | Lazada.vn

Tiến sĩ Hưng chia sẻ một số bài thuốc Y học cổ truyền trị bệnh hữu ích từ dược liệu Mần tưới như sau:

Chữa rong kinh: Sử dụng Mã đề, ké hoa vàng và chỉ thiên mỗi vị 15 g, mần tưới 20 g. Mang sắc uống đều đặn.
Chữa thống kinh và kinh nguyệt không đều: Sử dụng Hương phụ, mần tưới, ngải cứu, nhọ nồi và ích mẫu mỗi vị 15 g. Mang các vị sắc uống.

Trị chứng chậm kinh, máu kinh xấu, thường ra màu nâu đen: Sử dụng Nghệ xanh, ngưu tất, ích mẫu và hương phụ (tứ chế) mỗi vị 16 g, chỉ xác, tô mộc và mần tưới mỗi vị 12g. Mang các vị sắc lấy nước uống.

Chữa tỳ vị hư yếu khiến tiêu hóa kém, bụng đầy trướng và đau tức ngực: Sử dụng Trần bì 6 g, lá sen và hậu phác mỗi vị 8 g, bán hạ chế, mần tưới, đại phúc bì và hoắc hương mỗi vị 12 g. Mang các vị sắc lấy nước uống.

Chữa người nóng vào buổi chiều, miệng đắng, đi tiểu vàng, rêu lưỡi nhờn hơi vàng: Sử dụng Hoàng cầm, hoắc hương và bán hạ chế mỗi vị 12 g, ý dĩ nhân, hoạt thạch mỗi vị 16g, hoàng liên 6 g, mần tưới, chỉ thực, hậu phác mỗi vị 8 g. Mang các vị sắc lấy nước uống.

Chữa mụn nhọt sưng chưa sinh mủ, da sưng tấy, bầm tím do chấn thương: Sử dụng 1 nắm mần tưới tươi khoảng 50 g. Mang Rửa sạch, để ráo và giã nát với 1 ít muối, sau đó đắp lên chỗ sưng đau.

Giải cảm do nắng nóng: Sử dụng 100 g lá mần tưới non. Mang nấu canh ăn trong ngày, nên dùng khi canh còn nóng. Sử dụng liên tục trong vòng 3 ngày.

Kích thích tiêu hóa và giải nhiệt cơ thể: Sử dụng Mần tưới 20 g (hái trước khi cây có hoa, thái nhỏ rồi sấy khô). Mang Sắc với 300ml nước, còn lại 100 ml dùng uống hằng ngày.

Chữa mất ngủ, mệt mỏi và ăn uống kém ở phụ nữ sau khi sinh: Sử dụng Rẻ quạt 4 g, nhân trần 6g, ngải cứu 10 g, vỏ quả bưởi đào khô 4 g, mạch môn và mần tưới mỗi vị 20 g. Mang sắc uống ngày dùng 1 thang, nên dùng liên tục trong vòng 10 ngày.

Giảm gàu ở da đầu: Sử dụng Lá bưởi 20 g, bồ kết 3 đến 5 quả và mần tưới tươi 25 g. Mang đun dược liệu rồi lấy nước gội đầu. Nên gội 2 lần/ tuần.

Những điểm cần chú ý khi sử dụng các bài thuốc Y học cổ truyền từ Mần tưới

Theo chia sẻ từ Tiến sĩ Tạ Thị Tĩnh – giảng viên, bác sĩ Y học cổ truyền Trường Đại học Lương Thế Vinh cho biết, mặc dù Mần Tưới có tác dụng tốt cho sức khỏe con người nhưng khi sử dụng Mần Tưới cần chú ý đến một số vấn đề sau:

Không sử dụng cho người có thể âm hư và huyết nhiệt;

Không sử dụng cho người huyết hư nhưng không có ứ trệ;
Nên sử dụng bài thuốc từ mần tưới cho người bị chậm kinh. Người có kinh nguyệt đến sớm hơn không nên dùng dược liệu này.

Rễ cây diếp cá là ‘thuốc quý’ mang lại lợi ích tuyệt vời, nhiều người không biết nên đem bỏ đi

Ngoài phần lá, rễ cây diếp cá cũng có thể ăn được. Đặc biệt, đây là phần có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Rau diếp cá là loại rau khá quen thuộc với người Việt. Loại rau này có thể sử dụng để ăn sống hoặc dùng để ép lấy nước uống. Phần lá diếp có có vị chua, tính mát, tác dụng thanh nhiệt cho cơ thể. Tuy nhiên, cây diếp cá có mùi tanh đặc trưng và nhiều người không thích vị này. Toàn thân cây diếp cá chứa nhiều tinh dầu, có các chất quan trong như vitamin K, lipid, caprinic, laurinaldehyd, benzamid, acid decanoic… Đây đều là những chất có lợi cho sức khỏe.

Sử dụng rau diếp có tác dụng thanh lọc, giải độc cơ thể, giúp giảm cân, ngăn ngừa mụn… Đa số mọi người chỉ sử dụng phần lá của cây diếp cá. Tuy nhiên, phần rễ của cây này cũng có thể ăn được, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Công dụng của rễ cây diếp cá

Hỗ trợ điều trị bệnh hô hấp Theo y học cổ truyền, rễ cây diếp cá có thể sử dụng để điều trị bệnh lý về đường hô hấp. Bộ phận này có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus, giúp bảo vệ cơ thể. Theo báo Sức khỏe & Đời sống, ột nghiên cứu của trường Đại học Khoa học và Công nghệ Trung Hoa chỉ ra rằng chiết xuất từ rễ cây diếp cá có chứa microRNA (miRNA) giúp ức chế các virus RNA gây bệnh đường hô hấp.

Rễ diếp cá mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Rễ diếp cá mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Giúp giảm viêm Nghiên cứu còn cho thấy các hợp chất trong rễ cây diếp cá có tác dụng kháng viêm. Những chất này ức chế các cytokine gây viêm và các con đường tín hiệu liên quan, ngăn chặn các đợt viêm nhiễm trong cơ thể. Tăng sức đề kháng Các chất chống oxy hóa trong rễ diếp cá có thể ngăn chặn tác hại mà các gốc tự do gây ra, giúp bảo vệ tế bào của cơ thể khỏi tổn thương.

Loại nguyên liệu này giúp tăng cường miễn dịch, giảm nguy cơ mắc các bệnh thông thường. Phần rễ có tác dụng mạnh hơn phần lá và phần thân Theo Đông y, rễ cây diếp có có vị cay, hơi đánh, tính hôi lạnh. Loại nguyên liệu này có tác dụng đi vào kinh phế, tỳ, can. Rễ diếp cá có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, hành khí hóa ứ, hoạt huyết tiêu thũng. Bộ phận này thường được dùng trong các bài thuốc điều trị các vấn đề như nhiễm trùng đường hô hấp, hỗ trợ cải thiện các bệnh tiêu hóa, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm da, mụn nhọt.

Một số cách sử dụng rễ cây diếp cá

Bạn có thể chế biến rễ cây diếp cá khác nhau. Có thể tham khảo một số món dưới đây. Nước ép rễ cây diếp cá Bạn cần khoảng 50 gram rễ cây diếp cá rửa sạch và cho vào máy xay sinh tố, thêm một lượng nước vừa phải và xay thật nhuyễn. Lọc hỗn hợp qua rây và loại bỏ bã. Khi uống, có thể thêm đường phèn hoặc mật ong và một ít nước cốt chanh cho dễ uống, giảm mùi tanh. Sau khi xay xong, nên uống nước rễ diếp cá ngay để nhận được giá trị dinh dưỡng cao nhất.

Càng để lâu, lượng dinh dưỡng trong nước rễ diếp cá càng giảm. Salad rễ cây diếp cá Bạn có thể làm salad từ rễ cây diếp cá. Hãy chuẩn bị khoảng 100 gram rễ diếp cá, 1 củ cả rốt nhỏ, 1 quả dưa chuột, nửa củ hành tây và các loại gia vị như đường, muối, giấm gạo, dầu mè. Rễ diếp cá, cà rốt, dưa chuột, hành tây rửa sạch. Rễ diếp cá cắt khúc. Dưa chuột, cà rốt gọt vỏ, bào sợi nhỏ. Hành tây thái lát mỏng.

Trộn 1/2 thìa cà phê muối, 1 thìa cà phê đường, 1 thìa canh đầu mè, 2 thìa canh giấm gạo để làm nước trộn salad. Cho các nguyên liệu đã chuẩn bị vào bát và đổ phần gia vị đã pha vào. Ướp trong khoảng 10 phút để nguyên liệu ngấm gia vị là có thể ăn. Nếu thích ăn cay, bạn có thể cho thêm ớt tươi cát lát. Rễ diếp cá xào tỏi Chuẩn bị 200 gram rễ diếp cá, 3 tép tỏi, các loại gia vị khác như dầu ăn, muối, hạt nêm. Rễ diếp cá rửa sạch, cắt khúc. Tỏi bóc vỏ, băm nhỏ. Đặt chảo lên bếp, thêm dầu và phi thơm tỏi. Sau đó, cho rễ rau diếp cá vào chảo, đảo đều, thêm muối, hạt nêm cho vừa vị. Xào rễ diếp cá khoảng 5 phút là có thể tắt bếp, bày ra đĩa và thưởng thức.

Những người n.ày tuyệt đối đừng ăn thịt chó dù thèm đến mấy

Những người n.ày tuyệt đối đừng ăn thịt chó dù thèm đến mấy

Phụ nữ mang thai, người bị viêm gan, tiểu đường…. đều được khuyến cáo nên nói “không” với thịt chó.
Theo Đông y, thịt chó (cẩu nhục) có vị mặn, chua, tính nóng, không độc; có tác dụng bổ dưỡng, trợ dương, ích khí trừ hàn. Thịt chó có chứa nhiều protid, lipid, Ca, P, Fe. 100g thịt cung cấp 348 calo. Xương chó có canxi dạng phosphat, carbonat. Thịt chó vừa là thực phẩm ngon, vừa là vị thuốc tốt cho người có máu hàn. Thịt chó ngon bổ là thế nhưng chuyên gia sức khỏe khuyến cáo những nhóm người sau không nên ăn thịt chó để giữ gìn sức khỏe:

Phụ nữ mang thai: Theo các chuyên gia về y tế, thịt chó tuy giàu năng lượng nhưng không tốt cho các thai phụ. Nếu ăn nhiều thịt chó, phụ nữ mang thai sẽ bị tăng lượng axit uric và tăng nguy cơ sản giật và tiền sản giật.
Người bị viêm gan: Những bệnh nhân bị viêm gan bất kể nặng hay nhẹ đều không được ăn thịt chó. Bởi thịt chó sẽ làm cho bệnh phát triển nặng hơn, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và khả năng phục hồi.

Đời sống - Những người tuyệt đối không nên ăn thịt chó

Thịt chó có tính ôn nhiệt, ngọt, có tác dụng làm ấm cơ thể nhưng nếu ăn nhiều sẽ khiến cơ thể bị nóng (Ảnh minh họa)

Người bị khó tiêu, trẻ nhỏ: Thịt chó không phải là món ăn thích hợp cho những người có hệ tiêu hóa kém, hay bị táo bón vì dễ làm tình trạng bệnh nặng hơn.
Đặc biệt, với trẻ nhỏ, nếu thường xuyên ăn thịt chó sẽ làm tình trạng táo bón hơn trở nên trầm trọng, bộ máy tiêu hóa phải làm việc quá sức, gây hại cho sức khỏe do thịt chó giàu đạm. Người bị gout, cao huyết áp, tiểu đường: Thịt chó là món ăn chứa nhiều đạm, không tốt cho những người bị bệnh gout, tiểu đường, cao huyết áp, tim mạch hay máu nhiễm mỡ.

Theo các bác sĩ, những người bị mắc các chứng bệnh trên nếu ăn thịt chó sẽ vô tình khiến bệnh ngày càng nặng thêm, đau đớn và khó kiểm soát.
Người bị nóng trong, nhiệt miệng, lở loét miệng: Thịt chó có tính ôn nhiệt, ngọt, có tác dụng làm ấm cơ thể nhưng nếu ăn nhiều sẽ khiến cơ thể bị nóng. Người đang bị nhiệt miệng ăn nhiều thịt cho sẽ gây nóng trong, bệnh từ đó trở nên trầm trọng. Giấy ăn TopGia rẻ chất lượng tại đây  Người bị ung thư: Không chỉ thịt chó, những người bị ung thư tuyệt đối không nên sử dụng các loại thức ăn cay, nóng, béo hay các loại thức ăn chế biến dưới hình thức nướng như: Thịt chó, thịt dê, thịt hun khói, thịt gà hay thịt chim sẻ.
Theo các chuyên gia, những loại thức phẩm này nếu ăn nhiều sẽ sinh đờm, hao tán khí huyết, khiến bệnh nặng thêm.

Sâm vũ diệp: Một loại sâm mọc hoang có tác dụng bổ máu

Sâm vũ diệp: Một loại sâm mọc hoang có tác dụng bổ máu
Sâm vũ diệp là một loại cây thuộc họ sâm, thường mọc hoang ở những khu vực nhiệt đới ẩm núi cao. Sâm có thành phần chính là saponin triterpen và một số thành phần khác tương tự sâm Ngọc Linh, củ tam thất, vì vậy sâm vũ diệp cũng có tác dụng tương tự là tác dụng bổ máu, cầm máu và tăng cường sinh lực.

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Sâm vũ diệp.

Tên khác: Tam thất hoang; Tam thất lá xẻ; Vũ diệp tam thất; hoàng liên thất, trúc tiết nhân sâm.
Tên khoa học: Panax bipinnatifidus Araliaceace.

Đặc điểm tự nhiên

Sâm vũ diệp là cây thân thảo, sống lâu năm. Cây thường cao khoảng 0,3 đến 0,5m.
Hoa mọc thành cụm ở ngọn thân, hoa có 5 cánh, 5 nhị và có màu trắng lục.
Quả mọng màu đỏ, hình cầu hơi dẹt, ở đầu quả có chấm đen.

Rễ củ của sâm vũ diệp dài và ngoằn nghèo, trên bề mặt có nhiều đốt và có vết sẹo do thân cây rụng để lại sẹo. Phần đầu rễ có hình con quay.
Mùa ra hoa, quả khoảng tháng 7 đến tháng 9.

cây sâm vũ diệpToàn cây sâm vũ diệp

Phân bố, thu hái, chế biến

Sâm vũ diệp phân bố ở nhiều nơi, đặc biệt ở Trung Quốc, Ấn Độ, Nepan (cận Himalaya). Ở Việt Nam, sâm vũ diệp phân bố ở các vùng núi cao như vùng núi Hoàng Liên Sơn, Hàm Rồng (Sapa). Hiện nay, do khai thác quá mức cũng như phá rừng bừa bãi, nơi phân bố sâm vũ diệp đã thu hẹp dần.

Sâm vũ diệp là loại cây ưa bóng và ưa ẩm, thường mọc ở nơi rừng ẩm thấp (vùng nhiệt đới ẩm núi cao).

Vào khoảng tháng 2 đến tháng 3, phần đầu mầm thân rễ phân nhánh ngang sát mặt đất sẽ mọc lên một số chồi. Chồi phát triển thành thân cành và ra lá trong khoảng 1 tháng. Đến tháng 4, mỗi thân mang lá sẽ cho cụm hoa mọc ở đầu cành. Khoảng tháng 4 đến tháng 6, cây cho ra quả. Sau khi quả chín, khoảng tháng 9 đến tháng 10, toàn bộ phần thân trên bị tàn héo nhanh chóng do môi trường mưa lũ và rụng đi nên để lại các vết sẹo trên thân. Đây cũng là cách nhận biết tuổi của cây. Quả chín rụng xuống và thường bị nước cuốn trôi nên khả năng tái sinh của sâm vũ diệp khá thấp.

Sâm vũ diệp được thu hái rễ củ, rửa sạch và có thể dùng tươi hoặc khô.

dược liệu sâm vũ diệpCây sâm vũ diệp thường mọc trong rừng

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng của sâm vũ diệp là rễ củ (Radix Panacis Bipinnatifidi).
Rễ củ sâm vũ diệp có nhiều nốt sần và vết sẹo trên thân

Thành phần hoá học

Thành phần của sâm vũ diệp gồm có: Saponin triterpen nhóm olean: Chikusetsusaponin IV, zingibrosid R1, ginseninosid R0, ginseninosid Re, ginseninosid Rg1, ginseninosid Rg2.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Tính vị: Vị đắng, ngọt, tính ấm.

Công năng: Bổ máu, thông kinh hoạt lạc, tán ứ.

Theo kinh nghiệm dân gian, sâm vũ diệp có tác dụng bổ máu (bổ huyết), đặc biệt là ở phụ nữ sau sinh và người lớn tuổi.

Ở Trung Quốc, sâm vũ diệp dùng để chữa lao, thổ huyết, cầm máu khi chảy máu cam hoặc bị thương chảy máu.

Theo y học hiện đại

Kích thích tình dục, tác dụng hướng sinh dục

Thí nghiệm trên động vật cho thấy sâm vũ diệp có tác dụng động dục (kích thích sinh dục) ở chuột.

Tác động lên hệ thần kinh trung ương

Sâm vũ diệp có tác dụng an thần, gây ngủ ở chuột thí nghiệm.

Tác dụng tán huyết

Bằng phương pháp dùng máu bò đã loại fibrin, sâm vũ diệp có chỉ số tán huyết là khoảng 40 đến 50, còn tam thất có tác dụng tán huyết là 20.

Một số tác dụng khác

Ngoài ra, sâm vũ diệp còn có tác dụng khác như:

Ổn định đường huyết.
Chống oxy hóa.
Bổ máu, tăng cường lưu thông máu, tăng tuần hoàn máu não.
Thải độc gan.
Tăng cường sức khỏe.
Chữa suy nhược cơ thể.
Tăng cường trí nhớ.
Bổ não.

Liều dùng & cách dùng

Bổ máu: Rễ củ sâm vũ diệp thái mỏng, phơi khô, dùng để nấu ăn (nấu với thịt heo hoặc thịt gà) hoặc có thể dùng sắc nước uống.

Cầm máu, tán ứ, tiêu sưng: Rễ phơi khô và tán bột, rắc lên vết thương.

Kích thích sinh dục: Dùng rễ củ ngâm rượu uống.

Ngoài ra, người ta còn nấu cao lá và thân sâm vũ diệp, khi dùng pha loãng với nước hoặc rượu để uống cho tác dụng như rễ.

Bài thuốc kinh nghiệm

Tăng cường và phục hồi sức khỏe

Bài 1

Chuẩn bị: Rễ củ sâm vũ diệp.

Thực hiện: Rễ củ sâm vũ diệp rửa sạch, thái lát mỏng. Mỗi ngày ngậm 1 lát mỏng, có thể dùng đều đặn để hiệu quả hơn.

Bài 2

Chuẩn bị: Rễ củ sâm vũ diệp.

Thực hiện: Rễ củ sâm vũ diệp rửa sạch, thái lát mỏng. Cho từng lát sâm vào lọ thủy tinh rồi cho mật ong ngập lớp sâm, đậy nắp kín và để nơi khô ráo, tránh ánh sáng mặt trời. Ngâm khoảng 1 tháng. Mỗi ngày dùng ngậm khoảng 3 lát sâm ngâm mật ong để cải thiện sức khỏe.

Bài 3

Chuẩn bị: Rễ củ sâm vũ diệp.

Thực hiện: Rễ củ sâm vũ diệp rửa sạch, thái lát mỏng. Hãm với nước uống vài lần, đến khi nước nhạt thì lấy bã nhai nuốt.

Tăng cường sinh lực

Chuẩn bị: Rễ củ sâm vũ diệp, rượu.

Thực hiện: Rễ củ sâm vũ diệp rửa sạch, thái lát mỏng. Cho từng lát sâm vào lọ thủy tinh rồi cho thêm vào rượu 50 – 70 độ (cứ 100 gram sâm thì ngâm với 2 – 3 lít rượu), ngâm khoảng 3 tháng. Mỗi ngày dùng 50 đến 100ml. Nên uống sau khi ăn.

Lưu ý

Nên dùng với hàm lượng vừa đủ, mặc dù sâm vũ diệp khi dùng uống quá liều có thể gây độc tính thấp nhưng cũng cần phải thận trọng khi dùng.

Những bệnh nhân sau đây cần thận trọng khi dùng sâm vũ diệp:

Phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú.
Người bị huyết hư hoặc tiêu chảy.
Trẻ em dưới 16 tuổi.

Cây Bòn Bọt (Chè Bọt) – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam

Còn gọi là Toán Bàn Tử, Chè Bọt (Xuân Mai- Hà Tây).

Tên khoa học Glochidion eriocarpum Champ.

Thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae.

Tên bòn bọt có thể do cây được nhân dân dùng chữa bệnh trẻ em đi ỉa có bọt. Cũng có thể do cây lắc với nước cho nhiều bọt.
Mô tả cây
Bòn bọt là một loại cây nhỏ, lá mọc so le, cành non có màu đỏ tím, rất nhiều lông ngắn, trắng, cành già có màu xanh nhạt. Phiến lá nguyên, hình trứng, thuôn, đáy lá tròn, đầu lá thuôn nhọn, dài 6-8cm, rộng 2-3cm, hai mặt phiến có nhiều lông ngắn, màu trắng, mặt dưới nhiều lỏng hơn, thoạt trông giống như lá mơ lông, cuống lá ngắn 1-1,5mm, có 2 lá kèm nhỏ hình như 2 gai nhọn, mềm.

Hoa rất nhỏ, đơn tính, mọc ở kẽ lá, thành cụm 3 hay 4 hoa một, 1 hoa đực, 2 hay 3 hoa cái. Hoa đực có cuống ngắn, màu trắng, dài 5mm; với 6 lá đài màu vàng nhạt. Đường kính của lá đài chỉ chừng 5mm, trên lá đài cũng có nhiều lỏng nhỏ màu trắng. Hoa cái không có cuống, nhỏ hơn. Quả hình bánh xe, khi chín có màu đỏ, 4 đến 5 lá noãn. Mùa hoa vào các tháng 3-4.

Bòn bọt – Glochidion eriocarpum
Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang ở khắp nơi, nhưng hiện nay mới thấy khai thác ở Bắc Giang. Hái cành và lá về phơi khô, để dành khi cần dùng đến. Không cần chế biến gì đặc biệt.
Thành phần hóa học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu. Sơ bộ nghiên cứu, chúng tôi thấy có saponin, loại sterolic tanin. Những chất khác chưa rõ (Đỗ Tất Lợi, 4-1964).

Trong một loài bòn bọt Glochidion macrophyllum Benth. người ta chiết được friedelan 3-ol, glochidon CHO, glochidonol CHO, glochidion CHO, B sisosterol. Lá chứa 3 B friedelan, B sitosterol (J. Chem. Soc. (C), 1971, 1004 và Phytochemistry 1970, 9, 1099).
Công dụng và liều dùng
Có nơi dùng lá giã vắt lấy nước uống, bã đắp lên vết rắn độc cắn. Nếu chưa cứng hàm có thể nhai nuốt nước. Chỉ mới thấy dùng trong phạm vi nhân dân. Bệnh viện quân y 108 và Bệnh viện Bắc Giang dùng chữa một số trường hợp phù thận do thiếu dinh dưỡng và phù suy tim có kết quả. Tuy những trường hợp theo dõi chưa nhiều, nhưng cách dùng đơn giản, kết quả rất khả quan.

Cách dùng như sau: 100g lá bòn bọt khô, sắc với 900ml nước, cô còn lại 300ml. Ngày dùng trung bình 100ml nước sắc tương đương với hơn 30g lá khô.

Tác dụng của cây bàn bọt đối với đại tràng và tiêu chảy:
1. Cầm tiêu chảy:
• Cây bàn bọt có tính mát, vị hơi chát và ngọt nhẹ.
• Có tác dụng thu liễm, làm săn se niêm mạc ruột, hỗ trợ cầm tiêu chảy, nhất là tiêu chảy do viêm đại tràng hoặc do rối loạn tiêu hóa nhẹ.
2. Kháng khuẩn nhẹ:
• Một số nghiên cứu dân gian cho thấy cây bàn bọt có khả năng kháng khuẩn nhẹ, giúp làm giảm các tác nhân gây hại trong đường ruột.
3. Bảo vệ niêm mạc ruột:
• Thành phần của cây giúp làm dịu và bảo vệ lớp niêm mạc đại tràng bị kích ứng hoặc viêm.
4. Chống viêm:
• Có tác dụng hỗ trợ trong các trường hợp viêm đại tràng nhẹ, giúp giảm đau bụng âm ỉ và số lần đi ngoài.

Cách dùng (tham khảo theo kinh nghiệm dân gian):
• Dạng sắc uống:
• Dùng khoảng 10–20g lá và thân cây bàn bọt khô.
• Sắc với 500ml nước còn 200ml, chia làm 2 lần uống trong ngày.
• Có thể kết hợp với một số vị thuốc khác như lá ổi non, cỏ sữa, hoặc vỏ măng cụt để tăng hiệu quả.

Đã dùng điều trị 11 trường hợp phù thận kinh, khỏi phù 9 ca, còn 2 ca chết do phù toàn thân có cổ trướng bị phù đi, phù lại nhiều lần, lâu ngày urê huyết đã lên tới trên 1g/lít: chữa 8 ca phù suy tim khỏi 3, không khỏi 4, 1 ca chết do bệnh van tăng mạo vào viện đã nặng chết sau 2 ngày vào viện. Điều trị 3 ca do phù thiếu dinh dưỡng, khỏi cả ba.

Các tác giả đã đi tới kết luận rằng bòn bọt có tác dụng lợi tiểu rõ rệt, đặc biệt trên phù thận kinh và phù do thiếu dinh dưỡng, làm phù rút nhanh chóng (thường có tác dụng từ ngày thứ 2 thứ 3 trở đi), sau khi rút hết phù, số lượng nước tiểu có rút xuống, nhưng không phù trở lại; trên phù thận sau khi khỏi phù, trong nước tiểu vẫn còn những chất bất thường, tuy định lượng có giảm hơn so với lúc chưa điều trị.

Phù suy tim cho kết quả thất thường: Đối với trường hợp suy tim mới, còn bù trừ được thì có kết quả, còn trong phù do suy tim lâu do các bệnh van tim thì không thấy có kết quả. Thời gian rút phù trung bình là 15 ngày với những ca phù toàn thân, là 7 ngày với những ca phù nhẹ ở chân và mặt. Các tác giả nhận xét không thấy biến chứng gì khác về lâm sàng trong khi sử dụng bòn bọt (Lê Quang Mỹ và Huệ Liên, Bệnh viện Bắc Giang, Y học thực hành 8- 1963).